Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016

mật tông kim cang thừa chú giải

MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

1

MẬT TÔNG
KIM CANG THỪA
CHÚ GIẢI
PHẬT GIÁO PHẠN HÁN VIỆT CHÚ
NGỮ TOÀN THƯ
TẬP 1

Tỳ kheo Thích Linh Quang MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

2


Đức Phật Thích Ca Mâu Ni Lúc 41 Tuổi,do Tôn Giả Phú Lâu
Na họa,hiện đang lưu giử tại viện  bảo tàng Anh Quốc.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

3


Thích Linh Quang


MẬT TÔNG
KIM CANG THỪA
CHÚ GIẢI
PHẬT GIÁO PHẠN HÁN VIỆT CHÚ 
NGỮ TOÀN THƯ
TẬP 1






Bản in lần thứ nhất 2012 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

4

Lời Tựa
Mật tông chính là kim cang thừa, duyên sanh ở Ấn
Độ,là  thời kỳ cuối  cùng của đại  thừa Phật giáo  thuộc hệ
mật thừa,hay còn gọi là chân ngôn tông.Theo lịch sử Phật
giáo  Ấn  Độ  ,Phật  giáo  có  bốn  gai  đoạn  phát  triển  từ
nguyên  thủy  Phật  giáo,bộ  phái  Phật  giáo,đại  thừa  Phật
giáo và hậu kỳ kim  cang  thừa.Đến  công nguyên  thế  thứ
13,mật  tông    dần  dần  thất  truyền,chỉ  lưu  lại  ở  các  bản
kinh Vi Đà cổ ,bộ kinh ảnh hưởng rất lớn trong tông phái
triết học xã hội Ấn Độ.
Mật tông phân ra thành bốn bộ phận:tác mật,hành
mật,du già mật,vô  thượng du già.Vô  thượng du già hiện
nay  bị  thất  truyền,cũng  là  bộ  pháp  tu  trì    tối  cao  vô
thượng,người  tu  phải  chứng  đạt  tứ  thiền  mới  có  khả
năng hành trì. Tu trì mật thừa với tông chỉ:thân, khẩu, ý
tam mật  thanh  tịnh,diệt  trừ  tam  chướng,chứng  ngộ  vô
thượng bồ đề.Hành giả tu trì mật tông bước đầu nên học
thông giáo lý,mới hạ công phu tu trì chân ngôn,giáo lý tức
là  thông(hiểu)  đạo,hành  trì  tu  niệm  gọi  là  hành  đạo,lý
hành tương ứng mới đạt mục đích   tối thượng  ‘’tức thân
thành Phật’’.
Dựa vào kinh sử phật giáo Việt Nam,mật  tông rất
sớm được truyền vào nước ta,bằng chứng khảo cổ đã tìm
thấy  nhiều  trụ  đá  có  khắc  các  chú  ngữ  ở Hoa  Lư,có  từ
thời vua Đinh Tiên Hoàng, nhưng chính thống vẫn là Phật
giáo  Trung  Quốc  bắc  truyền,nên  đa  số  kinh  chú  lưu
truyền chú ngữ thuộc  Hán Việt. Vì vậy,các chân ngôn khi
được dịch từ tiếng Hoa sang tiếng Hán Việt thì khó phân MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

5

biệt nghĩa  trong câu chú,nên đã  trở  thành một dạng âm
ngữ  thần  bí.Thành  thật mà  nói:  ‘’thần  chú  là  những  lời
thề nguyện của chư Phật Bồ Tát và Thánh Thần,có nghĩa
lý rõ ràng,trừ những câu từ ngữ đặc biệt thuộc tâm chân
ngôn  hoặc  chủng  tử  ngữ  không  thể   dịch  giải’’.  Theo
truyền thống Phật giáo mật tông, rất chú trọng cách phát
âm Phạn ngữ với mục đích  ‘’đồng thanh tương ứng’’,nên
tất cả chú ngữ dựa vào cách phát âm để phiên dịch.Trải
qua thời gian dài học tập,dưới sự chỉ dẫn của chư tôn đức
,thiện tri thức,và sự cổ vũ thiện nam tín nữ Phật tử trong
và ngoài nước đã  yêu  cầu  dịch phát  âm  tiếng Việt  theo
bản tiếng Phạn,để tu trì mật chú nhanh chóng thành tựu
và  chú  thích  từ  ngữ  ý  nghĩa   trong  câu  chú.Nhằm mục
đích  tăng  trưởng  tín  thành  tựu,tuệ học  thành  tựu,thẳng
tiến  bến  bờ  giác  ngộ  khi  tu  học mật  chú.Trong  khi  chú
thích không tránh sự sai sót,cầu xin chư tôn đức và thiện
tri  thức góp phần    chỉ dạy,để đệ  tử  có  thêm  cơ hội học
tập, tự hoàn thành sở học trên lộ đường giác ngộ.

                                          Kính lời
                                           Tỳ kheo Thích Linh Quang



               
                    
   


 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

6

Đức Phật dạy:

     Pháp thí, thắng mọi thí.
    Pháp vị, thắng mọi vị.
    Pháp hỷ, thắng mọi hỷ.
   Ái diệt, thắng mọi khổ.
                                     
                    Kinh Pháp Cú
               

  Tất  cả  Như  Lai  quyền  đảnh  (chú)  là  trái  tim  của
Ta(Phật),  được  thập  phương  Chư  Phật,chư  đại  Bồ
Tát,thánh  chúng,thiên  long  bát  bộ,thiện  thần
vương(vua  các  vị  thần  linh)  đồng  nghiêm mật    thủ
hộ.Nếu  có  tỳ  kheo,tỳ  kheo  ni,quốc  vương,đại
thần,thiện  nam  tín  nữ  nào,phát  tâm  trì  niệm  và  sao
chép  lưu  truyền không cho dứt mất,thì những người
đó không khác hộ pháp  thần đang  làm nhiệm vụ bảo
vệ  trái  tim  của  ta(Phật),tự  nhiên  người  ấy  sẽ  được
thiện  thần ngày đêm bảo vệ gia hộ  ,đem  lại nhiều sự
cát tường may mắn cho họ,sau khi  lâm chung sẽ siêu
sanh về mười phương Phật .
Trích mật bộ sớ sao
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

7

Mục lục
Dược Sư quán đảnh chân ngôn                                                 9
Thập Nhị Thần Tướng nhiêu ích hửu tình kết  nguyện
thần chú                                                                                         12
Như ý bảo luân vương đà la ni                                               16
Văn Thù ngũ tự chú                                                                    21
Lục tự minh chân ngôn                                                             24
Nhất tự chuyển luân vương đà la ni                                      28
Tịnh pháp giới chân ngôn                                                        31                  
Văn Thù hộ thân chân ngôn                                                     32
Văn Thù bát tự chân ngôn                                                        33
Nhất tự Phật đảnh luân vương chú                                       36
Chuẩn Đề thần chú                                                                     39                                                                                               
Vãng sanh tịnh độ thần chú                                                     44
Đại bi chú                                                                                      48
Thất Phật diệt tội chân ngôn                                                   80
Công đức bảo sơn thần chú                                                     83 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

8

Thánh Vô Lượng Thọ quyết định quang minh đà la ni    86                                                                           
Thiện Thiên Nữ chú                                                                   90
Đại luân kim cang đà la ni                                                        94
Đại bảo quảng bác lâu các thiện trụ bí mật đà la ni       100
Phật đảnh tôn thắng đà la ni                                                 107
Tiêu tai cát tường thần chú                                                   124
Nghi thức trì niệm chú Đại Bi                                               129     
Nghi thức trì niệm chú Dược Sư                                          140
Nghi Thức Mông Sơn Thí Thực ấn pháp                           148
Nghi thức trì niệm chú Chuẩn Đề                                        174
Chủng Tử Ngữ                                                                           182




 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

9

DƯỢC SƯ QUÁN ÐẢNH CHƠN NGÔN
bhaiṣajya-guru dhāraṇī
Đại Đường,Tam Tạng Pháp sư Huyền Trang dịch.





Kinh  Dược  Sư  Bổn  Nguyện  ghi  chép  rằng  :  Đức
Thích  Ca  Như  lai  bảo  với  Mạn  Thù  Thất  Lợi,ở  đông MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

10

phương Lưu Ly  thế giới có đức Phật hiệu Dược Sư Như
Lai………….Ngài đang vào định tam ma địa tên là “Dứt Trừ
Tội Khổ Cho Tất Cả Chúng Sanh”,trên đỉnh nhục kế phóng
ra  vô  số  hào  quang  sáng  lớn  như  bánh  xe,  trong  hào
quang ấy diễn nói ra đà la ni nầy .

Nếu có ai bị bệnh, nhứt  tâm đọc  thần chú nầy 108
biến,chú nguyện vào  ly nước sạch rồi uống, thì các bệnh
đều  được  bình  phục.  Còn  có  người  nào  chuyên  tâm  trì
tụng  thần  chú này  trọn đời  thì không đau ốm,  sống  lâu,
đến lúc mạng chung, được vãng sanh về thế giới của Phật
Dược Sư.

Phạn ngữ chú:

Namo  bhagavate  bhaiṣajya-guru-vaiḍūrya-prabhā-
rājāya  tathāgatāya  arhate  samyak-saṃbuddhāya
tadyathā  oṃ  bhaiṣajye  bhaiṣajye  bhaiṣajya-samudgate
svāhā.

Phát âm theo Phạn ngữ chú:

Na mô, ba ga pha  tê,bai sa da,gu ru,vai đu da,pơ ra
ba,ra  già  da,ta  tha  ga  ta  da,a  ha  tê-sam  dắc,sam  bút  đà
da,ta đi da tha.Ôm,bai sa dê,bai sa dê,bai sa da,sa mút ga 
tê,soa ha.

Hoa ngữ chú:

南謨薄伽伐帝。鞞殺社。窶嚕薛琉璃。鉢喇婆。
喝囉闍也。怛他揭多也。阿囉喝帝。三藐三勃陀耶。怛
姪他。唵。鞞殺逝。鞞殺逝。鞞殺社。三沒揭帝莎訶。 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

11


Hán Việt ngữ chú:

Nam mô Bạt già phạt đế, bệ sát xã,  lũ rô  thích  lưu
ly, bát  lật bà, hát ra xà dã, đát tha yết đa da, a ra hát đế,
tam miệu tam bột đà da, đát điệt tha  : Án  ,bệ sát thệ, bệ
sát thệ,bệ sát xã, tam một yết đế tóa ha.

Chú thích Phạn ngữ chú: 

Namo  (kính  lễ)bhagavate(Thế  Tôn)
bhaiṣajya(Dược)-guru(Sư)-vaiḍūrya(Lưu  Ly)-prabhā-
rājāya  (Quang Vương)tathāgatāya(Như  Lai)  arhate(Ứng
Cúng)  samyak-saṃbuddhāya(Chánh  Biến  Tri)  tadyathā
(thuyết chú)oṃ(quy mệnh) bhaiṣajye  (y dược)bhaiṣajye
(y  dược)bhaiṣajya(y  dược)-samudgate(xuất  sanh)
svāhā(thành tựu).

Chú thích nghĩa  Hán Việt ngữ chú:

Nam mô(kính lễ) Bạt già phạt đế (Thế Tôn), bệ sát
xã(Dược),  lũ  rô(Sư)  thích  lưu  ly(Lưu  Ly),  bát  lật
bà(Quang), hát  ra  xà dã(Vương), đát  tha yết đa da(Như
Lai),  a  ra  hát  đế  (Ứng  Cúng),  tam  miệu  tam  bột  đà
da(Chánh  Biến  Tri),  đát  điệt  tha(thuyết  chú)  :  Án(quy
mệnh) bệ sát thệ(y dược), bệ sát thệ(y dược),bệ sát xã(y
dược), tam một yết đế(xuất sanh), tóa ha(thành tựu).



 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

12

THẬP NHỊ THẦN TƯỚNG KẾT NGUYỆN
NHIÊU ÍCH HỬU TÌNH CHÚ

Đại Đường,Tam Tạng Pháp sư 
Huyền Trang dịch.

Đà La Ni Tập Kinh ghi  chép  rằng:‘’Thập Nhị Thần
Tướng Nhiêu  ích Hửu Tình Kết Nguyện Thần Chú’’được
trích từ ‘’Dược Sư Lưu Ly Như Lai Bổn Nguyện Công Đức
Kinh’’.Tại ‘’Đà La Ni Tập Kinh’’ và Dược Sư ‘’Như Lai Nghi
Quỹ  ‘’quyển  thứ  nhất,thì  đêm  ‘’Dược  Sư  Lưu  Ly  Quang
Vương Phật Đại Đà La Ni ‘’xem là ‘’Thập Nhị Thần Tướng
Kết Nguyện Thần Chú’’.

Nếu  có  người  trì  tụng  đà  la  ni  này,được  thoát  ly 
quá khứ nhiều kiếp sanh tử nghiệp,không đọa vào tam đồ
khổ thú,dù ở bất cứ nơi nào cũng được an lạc,tâm an vui
tự tai vô ngại.

 Dược sư kinh ghi rằng:Lúc bấy giờ,trong pháp hội 
có 12 đại tướng dược-xoa, các vị ấy là: 

- CungTỳ La Đại Tướng. 
- Phạt Chiết La Đại Tướng. 
- Mê Xí La Đại Tướng.
- An Để La Đại Tướng. 
- Át Nễ La Đại Tướng. 
- San Để La Đại Tướng.
- Nhân Đạt La Đại Tướng.
- Ba Di La Đại Tướng. 
- Ma Hổ Ha Đại Tướng.
- Chân Đạt La Đại Tướng.  MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

13

- Chiêu Đỗ La Đại Tướng. 
- Tỳ Yết La Đại Tướng. 
Mười hai vị đại tướng nầy mỗi vị đều có bảy ngàn
Dược  Xoa  làm  quyến  thuộc  đồng  cất  tiếng  bạch  Phật
rằng: "Bạch Ðức Thế Tôn, hôm nay chúng tôi nhờ oai lực
của Phật mà được nghe danh hiệu của đức Dược Sư Lưu
Ly Quang Như Lai, không còn tâm sợ sệt trong các đường
ác thú nữa. Chúng tôi cùng nhau, đồng một lòng trọn đời
qui  y  Phật,  Pháp, Tăng,  thề  sẽ  gánh  vác  cho  chúng  hữu
tình, làm việc nghĩa lợi đưa đến sự nhiêu ích an vui. Tùy
nơi nào hoặc làng xóm, thành, nước, hoặc trong rừng cây
vắng vẻ, nếu có kinh này lưu bố đến hay có người thọ trì
danh hiệu đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai và  cung
kính  cúng  dường Ngài,  thì  chúng  tôi  cùng  quyến  thuộc
đồng hộ vệ người ấy thoát khỏi tất cả ách nạn và khiến họ
mong  cầu  việc  chi  cũng  đều  được  thỏa mãn. Nếu  có  ai
bịnh hoạn khổ ách, muốn cầu cho khỏi thì cũng nên đọc
kinh nầy và lấy chỉ ngũ sắc gút danh tự chúng tôi, khi đã
được như lòng mong cầu thì mới mở gút ra".

TÁN DƯỢC XOA 
Thập nhị Dược xoa đại tướng, 
Trợ Phật tuyên dương. 
Ngũ sắc thể lũ kết kỳ danh, 
Tùy nguyện tất viên thành. 
Oan nghiệp băng thanh, 
Phước thọ vĩnh khương ninh.

Phạn ngữ chú:
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

14

Namo  ratna-trayāya,namo  kumbīra  vajra  mekhila
anila sanila indala antala vapila mahura cīndala caudhula
vimala.
Namo,  bhaiṣajya  guru  vaiḍūrya  prabhā  rājāya
tathāgatāya  tadyathā: oṃ bhaiṣajye bhaiṣajye bhaiṣajya-
samudgate svāhā.

Phát âm Phạn ngữ chú:

Na mô,rát na-tra dà da,na mô,kum bi ra,va di ra,mê
khi la,a ni la,sa ni la,in đa la,an ta la,va pi la,ma hu ra,chin
da la ,châu đu la,vi ma la.

Na mô,bai sa da,gu ru,vai đu da,pơ ra ba,ra dá da,ta tha ga
ta da,ta đi da  tha:ôm,bai sa dê,bai sa dê,bai sa da,sa mút
ga  tê,soa ha.

 Hoa Ngữ chú:
那謨囉怛那跢囉夜耶,那謨金毗羅,和耆囉,彌佉羅,安
陀羅,摩尼祿,素藍羅,因達羅,婆耶羅,摩休羅,真特羅,照頭
羅,毗伽羅,那謨毗舍闍瞿留,毗留耶,缽囉頗囉闍耶,跢侄他,
毗舍是毗舍是,毗舍闍,娑摩揭帝,莎訶.
Hán Việt Chú:
Na mô  la đát na đá  la dạ da,na mô kim bì  la,hòa kì
la,di khư  la,an đà  la,ma ni  lộc,tố  lam  la,nhân đạt  la,bà da
la,ma hưu  la,chân đặc  la,chiếu đầu  la,bì ca  la,na mô bì xá
đồ cù lưu,bì lưu da,bát la pha la đồ đa,đá chất tha,bì xá thị
bì xá thị,bì xá đồ,sa ma yết đế,toa ha.

Chú thích nghĩa Phạn chú: MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

15

Namo(kính lễ) ratna(tam) trayāya(Bảo),
namo(kính  lễ)  kumbīra  (Dược  xoa  thần  danh
)vajra(Dược  xoa  thần  danh)  mekhila(Dược  xoa  thần
danh)  anila (Dược xoa thần danh) sanila(Dược xoa thần
danh)    indala(Dược  xoa  thần  danh)    antala(Dược  xoa
thần danh)   vapila  (Dược xoa  thần danh) mahura(Dược
xoa  thần danh)   cīndala(Dược xoa thần danh)   caudhula
(Dược xoa thần danh) vimala(Dược xoa thần danh).
Namo(kính  lễ)  bhaiṣajya(Dược)-guru(Sư)-vaiḍūrya(Lưu
Ly)-prabhā(Quang)-rājāya(Vương) tathāgatāya(Như Lai)
 tadyathā(thuyết chú): oṃ(quy mệnh) bhaiṣajye(y dược)
bhaiṣajye(y  dược)  bhaiṣajya(y  dược)-samudgate(xuất
sanh) svāhā(thành tựu viên mãn).

Chú giải nghĩa Hán Việt Chú:
Na mô(kính  lễ)    la đát na đá  la dạ da(Tam Bảo),na
mô(kính  lễ)  kim  bì  la(Dược  xoa  thần  danh  ),hòa  kì
la(Dược  xoa  thần danh  ),di khư  la(Dược  xoa  thần danh
),an đà la(Dược xoa thần danh ),ma ni lộc(Dược xoa thần
danh ),tố lam la(Dược xoa thần danh ),nhân đạt la(Dược
xoa  thần danh  ),bà da  la(Dược  xoa  thần danh  ),ma hưu
la(Dược xoa thần danh ),chân đặc la(Dược xoa thần danh
),chiếu  đầu  la(Dược  xoa  thần  danh  ),bì  ca  la(Dược  xoa
thần danh ).
Na mô(kính lễ)    bì xá đồ cù lưu(Dược Sư),bì lưu da(Lưu
Ly),bát la pha la đồ da(Quang Vương),đá chất tha(thuyết
chú),bì  xá  thị(y  dược)  bì  xá  thị(y  dược),bì  xá  đồ(y
dược),sa  ma  yết  đế(xuất  sanh),toa  ha(thành  tựu  viên
mãn).

 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

16

NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ÐÀ LA NI

cakravarti-cintāmaṇi dhāraṇī


 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

17

Phật Thuyết Quán Tự Tại Bồ Tát Như Ý Tâm Đà La
Ni Kinh ghi chép rằng: “Như Ý Bảo Luân Vương Ðà La Ni”
do  Đức  Quán  Thế  Âm  Bồ  Tát  thương  tưởng  chúng
sanh,Ngài  muốn  cho  chúng  sanh  mãn  nguyện  mong
cầu,nên  đã  phát  nguyện  thuyết  Ðà  La  Ni  này,thần  lực
thần chú vô biên, khiến hóa ra những món  trân báu,bảo
châu  tuôn  xuống  như mưa,  tùy  theo  tâm  nguyện  khẩn
cầu của người trì niệm thần chú này mà kết thành. Đà la
ni này,nguyên danh  ‘’Đại Liên Hoa Phong Kim Cang Như
Ý  Luân  ’’  nói  rõ  chúng  sanh  có  ba  chủng  loại  công
đức(pháp thân,bát nhã,giải thoát) .‘’Đại’’ ý nghĩa là chúng
sanh  vô  cùng  tận;  ‘’liên  hoa’’nghĩa  bổn  tánh  thanh
tịnh;‘’phong’’là  bất  động  nghĩa;  ‘’kim  cang’’hiển  hiện  bồ
tâm tâm kiên cố;‘’như ý luân’’như một xe tốt,vận chuyển
tự tại vô ngại.

Bấy giờ, đức Quán Tự Tại Bồ Tát thuyết thần chú ấy
rồi,  giữa  vũ  trụ  có  sáu  chủng  loại  chấn  động  các  cung
điện.Các cung điện: long vương ,dược xoa,kiền đạt bà,a tu
la,khẩn  na  la  và  nhiều  cung  diện  khác  điều  đảo  loạn
không nơi trú ngự.Giữa hư không mưa tuôn xuống những
hoa báu, vật quý xinh đẹp  lạ  thường, các  thiên  thần  tấu
nhạc  trời, dưng  lên đủ món  cúng dường báo màu,trong
pháp hội mọi người đều hoan hỷ.

Ðức Như Lai tán thán công hạnh của Bồ Tát và oai
lực của chú ấy. Nếu như có người nào,tu trì trai giới,nhất
tâm tinh tấn tu niêm,có thể cầu phước báo hiện tiền, hóa
giải hung tinh, hành việc không chọn ngày tốt xấu,mọi sự
cầu  nguyện  đều  như  ý.Nếu  phạm  tứ  trọng  ngũ  nghịch
từng  tội,nhất  tâm  cầu  khẩn  sám  hối,y  pháp  trì  niệm  sẽ
được  thanh  tịnh,huống  chi  cầu đảo giải  các bịnh  tật.Oai
lực của chú,trừ nạn vua, trộm cướp,oan gia  , oan hồn, ác MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

18

mộng, giặc giả,  thú dữ,  tai nạn,  chuyên  tâm  thọ  trì  thần
chú trên đây, thì bao nhiêu  tai ương kia đều tiêu diệt hết.
Đến lúc lâm  chung(chết), người trì chú ấy liền được thấy
Phật A Di Ðà, tiếp dẫn về tây phương cực lạc.

Nếu  có  thiện  nam  tín  nữ  nào,y  pháp  thọ  trì,  vua
chúa  quan  viên  cung  kính  yêu  thương,đi  đến  đâu mọi
người  tiếp  đãi nồng  hầu,thập phương  chư Phật  thương
yêu,kiếp sau không do bào thai hóa sanh mà do  liên hoa
hóa sanh,tướng hảo trang nghiêm,thường được túc mạng
trí.

Phạn ngữ chú:

namo buddhāya. namo dharmāya. namaḥ
saṃghāya.
Namo  ratna-trayāya  nama-āryāvalokiteśvarāya
bodhisattvāya mahāsattvāya mahākāruṇikāya  tadyathā:
oṃ  cakra-varti  cintā-maṇi  mahā-padme  ru  ru  tiṣṭha
jvala-ākarṣāya  hūṃ  phaṭ  svāhā  .oṃ  padma  cintā-maṇi
mahā-jvala hūṃ .oṃ varada padme- hūṃ

Phát âm theo Phạn ngữ:

Na mô-bút đa da.Na mô-đa ma da.Na ma-săng ga
da.
Na mô ,rát na-tra dà da ,na ma,a ri da ,va lô ki tê,sờ va ra
da,bô đi   sát toa da,ma ha sát  toa da, ma ha, kà  lô ni   kà
da,tát đi da tha.Ôm ,cha cờ ra-voa ti, chin ta-ma ni,ma ha-
pát mê  ,ru ru  ,ti si tha  ,di va  la –a kà ra sà da,hùm  ,phát,
soa ha.Ôm  , pát ma,chin ta-ma ni,di va  la,hùm.Ôm  , va ra
da pát mê –hùm! MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

19


Hoa ngữ chú:

南無佛馱耶。南無達摩耶。南無僧迦耶。南無觀
自在菩薩摩訶薩。具大悲心者。怛姪他。唵。斫羯囉伐
底。震多末尼。摩訶。鉢蹬謎。嚕嚕嚕嚕。底瑟吒。爍
囉阿羯利沙夜。吽。癹莎訶。唵。鉢蹋摩。震多末尼。
爍囉吽。唵跋喇陀。鉢亶謎吽。

Phát âm theo Hán Việt chú:

Nam mô  Phật  đà  da.Nam mô Ðạt ma  da.Nam mô
Tăng dà da. Nam mô Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát, cụ
đại bi tâm giả, đát điệt tha. Án, chước yết ra phạt để, chấn
đa  mạc  ni,  ma  ha  bát  đẳng  mế,  rô  rô  rô  rô,  để  sắc
tra,thước ra a yết lỵ sa dạ ,hồng, phấn tóa ha. Án, bát đạt
ma,  chấn  đa mạc  ni,  thước  ra  hồng.  Án,  bát  lật  đà,  bát
đẳng mế hồng.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú:

Namo (quy kính)ratna(tam) trayāya(Bảo) nama(lễ
kính)-āryā(Thánh)valokiteśvarāya(Quán  Tự  Tại)
bodhisattvāya(Bồ  Tát)  mahāsattvāya(Đại  Bồ  Tát)
mahākāruṇikāya(đại  thánh  từ bi)  tadyathā(thuyết  chú  )
oṃ( quy mệnh) cakra(luân)-varti(chuyển) cintā(tư duy)-
maṇi(bảo)  mahā(đại)-padme(liên  hoa)  ruru(độ  trì)
tiṣṭha  (an  trụ)jvala(quang  minh)-ākarṣāya  (triệu
thỉnh)hūṃ(Chư  Phật  tâm  ngữ)  phaṭ(tồi  phá)
svāhā(thành  tựu)  oṃ(quy  mệnh)  padma(liên  hoa)
cintā(tư  duy  )-maṇi(bảo)  mahā(đại)-jvala(quang  minh)
hūṃ(Chư  Phật  bí  mật  ngữ)    oṃ(quy  mệnh) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

20

varada(nguyện bố thí) padme(liên hoa) hūṃ(Chư Phật bí
mật ngữ).

Chú thích nghĩa Hán Việt chú:

Nam mô(quy kính) Phật đà da(Phật).Nam mô(quy
kính)  Ðạt  ma  da(Pháp).Nam  mô(quy  kính)  Tăng  dà
da(Tăng). Nam mô(kính  lễ) Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha
Tát  (Đai Tự Tại Bồ Tát),  cụ đại bi  tâm giả(đại  thánh  từ
bi),đát điệt  tha(thuyết chú).Án(quy mệnh), chước yết ra
phạt để(luân chuyển), chấn đa mạc ni(tư duy bảo), ma ha
bát  đẳng mế(đại  liên  hoa),  rô  rô  rô  rô(gia  trì),  để  sắc
tra(an  trụ)  ,thước  ra(quang  minh)  a  yết  lị  sa  dạ(triệu
thỉnh)  hồng(Chư  Phật  bí mật  ngữ),  phấn(tồi  phá)    tóa
ha(thành tựu). Án(quy mệnh), bát đạt ma(liên hoa), chấn
đa mạc ni(tư duy bảo), thước ra(quang minh) hồng(Chư
Phật bí mật ngữ)  . Án(quy mệnh), bát  lật đà(nguyện bố
thí), bát đẳng mế(liên hoa)  hồng(Chư Phật bí mật ngữ).













 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

21

VĂN THÙ NGŨ TỰ CHÚ

Manjusri Five-Character Mantra
Đại Đường, Tam Tạng sa Môn Đại Quảng Trí
 Bất Không dịch.




Kinh  Kim  Cang  Đảnh  Siêu  Thắng  Tam  Giới  Kinh
Thuyết  Văn  Thù  Ngũ  Tự  Chân  Ngôn  Thắng  Tướng  ghi
chép rằng:Nếu thiên nam tử thiện nữ nhơn nào nhất tâm
trì  tụng  chân  ngôn  này.Nếu  tụng  một  biến  năng  nhập MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

22

Như Lai nhất thiết pháp bình đẳng,tất cả chân ngôn bình
đẳng,nhanh chóng thành tựu ma ha bát nhã(trí tuệ)………  
.Nếu hành giả tụng một biến năng trừ tất cả khổ nạn;nếu
tụng  hai  biến  năng  trừ  diệt  ức  kiếp  sanh  tử  tội
nghiệp;nếu  tụng  ba  biến  tam  muội  hiện  tiền;nếu  tụng
bốn  biến  năng  tổng  trì  bất  vọng(ghi  nhớ  không
quên);nếu  tụng  năm  biến  nhanh  chóng  thành  tựu  vô
thượng bồ đề(thành Phật).

Phạn ngữ chú:
oṃ a ra pa ca na-dhīḥ

Phát âm Phạn ngữ chú:
Ôm a ra pha cha na đi.

Hoa ngữ chú 1: 
阿囉跛左曩

Hoa ngữ chú 2:
 阿羅跛者曩

Phát âm Hán Việt chú 1:
  A la bả tả nẵng.

Phát âm Hán Việt chú 2:
 A la bả giả nẵng.

Chú  thích:Trong  Càn  Long Đại Tạng Kinh  bản dịch  của
Tam Tạng Sa Môn Quảng Trí Bất Không không có chữ án
ở đầu câu chân ngôn này.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú 1:
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

23

 oṃ(quy mệnh)a(vô sanh) ra(thanh tịnh không
nhiễm trần ) pa(vô đệ nhất nghĩa đế chư pháp bình đẳng)
ca(chư pháp vô hửu chư hành) na-dhīḥ(chư pháp vô tánh
tướng).

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú 2:

oṃ (quy mệnh)a(cầu giác ngộ)ra(bất xả chúng
sanh) pa(chân lý) ca(diệu hạnh) na-dhīḥ(vô tự tánh).

Chú thích nghĩa Hán Việt chú 1:

 A (vô sanh)la(thanh tịnh vô nhiễm trần ) bả(vô đệ
nhất nghĩa đế chư pháp bình đẳng)   tả(chư pháp vô hửu
chư hành) nẵng(chư pháp vô tánh tướng).

A(cầu giác ngộ)la(bất xả chúng sanh) bả(chân lý) tả
(diệu hành) nẵng(vô tự tánh).

Chú thích nghĩa Hán Việt chú 2:

A (vô sanh)la(thanh tịnh vô nhiễm trần ) bả(vô đệ
nhất nghĩa đế chư pháp bình đẳng)  giả(chư pháp vô hửu
chư hành) nẵng(chư pháp vô tánh tướng).

A(cầu  giác  ngộ)la(bất  xả  chúng  sanh)  bả(chân  lý)
giả (diệu hạnh) nẵng(vô tự tánh).




 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

24

LỤC TỰ MINH CHÂN NGÔN



Phật  Thuyết  Đại  Thừa  Trang  Nghiêm  Bảo  Vương
Kinh chép rằng:Thiện nam tử ,Lục Tự Đại Minh đà la ni,là
Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát vi diệu chân tâm,nếu biết
vi diệu chân tâm,tức biết giải thoát.

Thiện  nam  tử!  Trong  Đại  Thừa,  pháp  này  là  tối
thắng. Vì sao  thế? Đó  là vì pháp này bao gồm  tất cả khế
Kinh  Đại  Thừa,  như  là:  Trường  Hàng,  Trùng  Tụng,  Cô
Khởi, Tỷ Dụ, Nhân Duyên, Tự Thuyết, Bổn Sanh, Bổn Sự,
Vị Tằng Hữu, Phương Quảng, Luận Nghị, và Thọ Ký.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

25

Thiện nam tử! Lục Tự Đại Minh Vương này rất khó
gặp. Như chỉ niệm một biến thì người này sẽ được tất cả
các đức Như Lai lấy y phục, ẩm thực, thuốc thang, tọa cụ,
giường nằm và những thứ vật khác để cúng dường."

Đà-la-ni này diệt trừ tất cả tai nạn, là mẹ của tất cả
chư Như Lai  và    bát nhã  ba  la mật. Khi nói Lục Tự Đại
Minh Vương này  thì  tất  cả  các Đức Như Lai, Ứng Cúng,
Chánh Đẳng Chánh Giác cùng chư Bồ Tát  thảy đều cung
kính chắp tay và đảnh lễ.

Lợi ích tu niệm lục tự minh chân ngôn:

1.  Chín mươi chín hà sa Như Lai,vi trần số Bồ Tát  ,ba
mươi  hai  thiên  vương,  thiên  tử  điều  hội  tập,tứ
phương  hộ  pháp,long  thần,dược  xoa  thần  kỳ  hộ
niệm,giải trừ việc xấu, thường được cát tường như
ý.
2.  Tiêu trừ thế gian nạn ách.
3.  Giải bệnh,thân thể tráng kiện,tăng diên phước thọ.
4.  Tổ tiên ông bà được siêu sanh.
5.  Bảy đời con cháu được lợi ích.
6.  Biên tài vô ngại
7.  Tăng trưởng trí tuệ.
8.  Tiêu tai,giải nghiệp.
9.  Thành tựu lục ba la mật.
10.  Nếu  có  người  trì  chú  này  hoặc  đeo  trên
thân,thì  thân đó  là  kim  cang  thân,như  tháp  xá  lợi,  là
người  thân của Như Lai.

Phạn ngữ chú 1:
Oṃ maṇi padme hūṃ.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

26

Phát âm Phạn ngữ:
Ôm  ma ni,pát mê,hùm.

Phạn ngữ chú 2:
Oṃ maṇi padme hūṃ svāhā.

Phát âm Phạn ngữ 2 :
Ôm  ma ni,pát mê,hùm,soa ha.

Hoa ngữ chú: 
唵。嘛呢叭彌吽.

Phát âm Hán Việt chú: 
Án ma ni bát di hồng.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú 1 : 
 
Oṃ(quy  mệnh)  maṇi(bảo  ngọc)  padme(liên  hoa)
hūṃ(Chư Phật bí mật ngữ).

Oṃ(quy mệnh) maṇi(bồ đề tâm kiên cố như ma ni)
padme(tam  nghiệp  thanh  tịnh  như  liên  hoa)  hūṃ(Chư
Phật bí mật ngữ).

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú 2:


Oṃ(quy  mệnh)  maṇi(Phật  tánh  như  ma  ni  bảo)
padme(tâm  vô  cấu như  liên hoa) hūṃ(Chư Phật bí mật
ngữ) svāhā(thành tựu viên mãn).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú : 
  MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

27

Án(quy mệnh) ma  ni  (bảo  ngọc)  bát  di(liên  hoa)
hồng (Chư Phật bí mật ngữ).

Án(quy mệnh) ma ni (bồ đề tâm kiên cố như ma ni)
bát  di  (tam  nghiệp  thanh  tịnh  như  liên  hoa)  hồng(Chư
Phật bí mật ngữ).

























 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

28

NHẤT TỰ CHUYỂN LUÂN VƯƠNG CHÚ

Đa  i Đươ  ng, Thie n Tru  c, Nga  i Tam Ta ng Ba o Tư Duy 
phu ng chie u di ch.



Kinh Đại Đà  La Ni Mạt  Pháp Trung Nhất Tự Tâm
Chú ghi chép rằng:Thần chú này oai lực quảng đại, thành
tựu  tất  cả  các  Pháp,  vô  lượng  kiếp  không  thể  nói
hết…….Bồ Tát, Đại Bố Tát, Thiên Long, Bát Bộ, hết  thảy
các  vị  Chuyển  Luân  Vương…vv…  hết  lòng  vui
mừng………………..   .Chúng  con  xin  thề  rằng:  ‘’sẽ  ủng  hộ
bảo  vệ  người  trì  chú  này,  nếu  thấy  có  người  và  kẻ  phi
nhơn  nào,  thọ  trì,  đọc  tụng,  biên  chép  cung  kính  cúng
dường,  yêu mến  thọ  trì,  khiến  cho  kẻ  ấy  không  có  tai
hoạ’’.

Nếu  trong quốc gia nào,  thấy có Thần chú này,  tất
cả chúng con sẽ cung kính những người trong quốc gia ấy
như  Phật.  Nhờ  oai  lực  Thần  chú  này, mà  bảo  vệ  được
quốc  gia,  khiến  các Quỷ  thần, hung  tặc, mãnh  tướng  ác
quỷ,  bão  lụt, nước  lửa  không  thể  làm  xâm  hại,  trăm  họ
giàu mạnh,  cõi  nước  an  ninh,  tiền  tài,  lúa  gạo  giàu  có,
không có các nạn đói khát, ôn dịch(bệnh  truyền nhiễm),
những việc không  lành  cũng đều  tiêu  tán,thường hoạch
cát tường.

 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

29

Đư  c Pha   t Th  ch Ca Ma u Ni  la  i  ba o  ca c Thie n Tie n
chu ng:  Ca c  ngươi  ha y  la ng  nghe  đa y,  đa y  la    "Die  u  Ca  t
Tươ  ng Đo ng Tư   Đa  -La-Ni".……….    .Nếu co   ngươ  i năng  tr  
Die  u Pha p To  i Tha ng Đa   La-Ni na y, hoa  c kho ng bie  t nga y
tốt xấu va   ca c tinh sao hung kiết...vv.. Ca c Chư Thie n Tha n
chơ   ne n v   đo   ma   la m chươ  ng nga  i. Hoa  c ne u co   ngươ  i tu
ha nh ca c gia o pha p cu  a ta, th   ca c chu ng Chư Thie n pha  i
ho    tr   ngươ  i a y, ta  t ca   Quy   Tha n va   he  t tha y a c độc Ty   Na
Da   Ca cu ng pha  i giư   g  n gia ho    kho ng đươ  c  la m  to n ha  i,
hơn nư  a pha  i du ng phương  tie  n ma   ho    nie  m gia  trì, vơ  i
mươ  i  lư  c  trong  kinh  sách  gia o  điển  khie n họ  sanh  lo ng
tin hie u. No  i lơ  i a y xong lie n nha  p va o Cha nh Đi nh, go  i la  
"Ta  t ca   Như Lai Đa nh Sanh Tam Muo   i", co   co ng na ng trư  
die   t ba  t thie  n nghie  p  cu  a tất cả chúng sanh.

Thần  Chú  Chuyển  Luân  Vương  này,tu  trì  khẩn
nguyên,  sở  nguyện  đều  được  thành  tựu.Nếu  đem  tâm
thanh tịnh thành tín cầu nguyện các Pháp này, quyết định
thành tựu.

Phạn ngữ chú:
oṃ bhrūṃ.

Phát âm Phạn ngữ chú:
Ôm ,bờ rum.

Hoa ngữ chú: 
唵部林.

Hán Việt ngữ chú:
 Án ! Bộ lâm.

Chú thích Phạn ngữ chú: MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

30

 oṃ(quy mệnh) bhrūṃ(Phật tâm).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú :  
Án(quy mệnh) Bộ lâm(Phật tâm)



























 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

31

TỊNH PHÁP GIỚI CHÂN NGÔN



Quảng Chư Ngôn Nghi Quỹ Kinh ghi chép rằng:Nếu
có  người  nào  đọc  tụng  hoặc  ghi  nhớ  chân  ngôn,oai  lực
của đà  la ni này,năng  lệnh  tam nghiệp  thanh  tịnh,tất  cả
nghiệp chướng được tiêu trừ,y phục bất tịnh được thanh
tịnh,thân  thể  không  tắm  sạch như  được  tắm  sạch,  công
việc mưu sinh thành tựu viên mãn.

Phạn ngữ chú: 
oṃ ram.

Phát âm Phạn ngữ chú:
Ôm, Ram.

Hoa ngữ chú :
 唵嚂.

Hán Việt ngữ chú:
Án lam.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú: 
oṃ(quy mệnh) ram(pháp giới thanh tịnh).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:
Án(quy mệnh)  lam(pháp giới thanh tịnh).


 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

32

VĂN THÙ HỘ THÂN CHÂN NGÔN

Quảng Như Văn Thù Căn Bổn Nhất Tự Chú Kinh ghi
chép  rằng:Chân  ngôn  này  là  Phật  ngữ  hộ  thân  bí  tạng
,nếu có người   nào  tụng chân ngôn này,tiêu diệt  thập ác
ngũ  nghịch  tội  và  tất  cả  tội nghiệp,năng  trừ  tất  cả  bịnh
khổ  tai  chướng  ác mộng.Nếu  có  người  nào  chuyên  tâm
tụng một biến  thủ hộ  tự  thân,tất  cả quỷ  thần,  thiên ma
không  dám  gần;nếu  có  người    tụng  hai  biến  thì  thủ  hộ
người  thân  và  bạn  hữu;nếu  tụng  ba  biến  bảo  vệ  người
thân trong thân tộc,nếu tụng bốn biến thủ hộ người trong
xóm  làng  thành  xã,niệm  được  bảy  biến  có  thể  bảo  vệ
người trong tứ thiên hạ.

Phạn ngữ chú:
oṃ srūm

Phát âm Phạn ngữ chú:
Ôm! si rum(hợp âm).

Hoa ngữ chú: 
唵齿臨.

Hán Việt ngữ chú:
Án Xỉ lâm.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú: 
oṃ(quy mệnh) srūṃ(Phật ngữ hộ thân).

 Chú thích Hán Việt ngữ chú:
Án Xỉ lâm (Phật ngữ hộ thân).
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

33

VĂN THÙ BÁT TỰ CHÂN NGÔN




Văn Thù  Sư  Lợi Bảo Tạng Đà  La Ni Kinh  ghi  chép
rằng:Kim Cang Bồ Tát thiện nam tử ! Đà  la ni bát tự chú
là Như Lai pháp tạng xuất Phật thân kinh.Văn Thù Sư Lợi 
Đồng Tử Bát Tự Chú là đại oai lực đà la ni……..an trí trong
nhà cửa thì được phú quý,tài phú hưng thịnh,con cái học
hành  thông minh,trang nghiêm  tướng hảo.Gia  trạch nếu
có  tai họa thì lệnh được tiêu diệt,thiện thần bảo vệ người
trong  gia  đình,thường  được  phú  quý.Nếu  có  thiện  nam MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

34

tín  nữ  trì  tụng  bảy  biến,năng  bảo  vệ  tất  cả  chúng
sanh,được bất khả tư nghị phước đức.

Đại Phương Quảng Bồ Tát Tạng Văn Thù Sư Lợi Căn
Bổn Nghi Quỹ Kinh  quyển  thứ  bốn  ghi  chép  rằng:Thần
chú là tối thượng tăng ích đại cát tường,đoạn trừ tam giới
sanh  tử,tiêu  trừ  tất  cả  tai  hại  và  ác  thú.Người  trì  niệm
tâm  được  an  lạc,công  việc  thành  tựu,chỉ  tịnh  vắng  lặng
như  thấy Phật hiện  tiền.Nếu phạm ngũ nghịch  tội,người
trì chú này thì nghiệp ấy được thanh tịnh.

Phật cáo Kim Cang Mật Tích Bồ Tát!Nếu  thiện nam
tử  thiện  nữ  nhơn,trì  tụng  một  biến  tức  được  tự  hộ
thân,hai biến năng bảo vệ thân hữu bạn bè,ba biến thì đại
hộ  quốc  vương,thần  lực  trú  thập  địa  bồ  tát  không  siêu
qua đà la ni thần lực này,huống chi thiên ma long vương
quỷ ác chúng sanh gây chướng ngại.

Văn Thù Sư Lợi   Đồng Tử đà  la ni,nếu chuyên  tâm
trì niệm,tiêu tội sanh phước thành tựu sự nghiệp,sở cầu
xứng ý,không thể dùng ngôn ngữ nói tận công đức,thành
tựu lục pháp ba la mật.

Mười sự lợi ích trì niệm Văn Thù Sư Lợi  Đồng Tử đà
la ni:


1.  Quốc gia không có xâm lược chiến tranh tương tàn.
2.  Khống chế nhật, nguyệt, kim mộc thủy hỏa thổ ngũ
hành tinh,nhị thập bát   tú tinh,hung tinh biến quái
mà không khởi tai ách nạn khổ.
3.  Quốc  gia  không  có  ác  quỷ  thần  và  bệnh  truyền
nhiễm. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

35

4.  Quốc gia không có tam tai bát nạn.
5.  Nhân dân trong quốc gia đó  ,không có oan gia trái
chủ gây hại.
6.  Nhân dân trong quốc gia đó  ,không có   âm ma quỷ 
chúng ,gây chướng ngại.
7.  Nhân  dân  trong  quốc  gia đó  ,không  có  đột  tử  bất
thường.
8.  Thiện  long  nhập  cảnh,phong  điều  vũ  thuận,  quốc
thái dân an.
9.  Không gặp vua chúa ác tánh,nghịch đãi dân chúng,
vụ mùa hưng thịnh.
10.  Nhân  dân  trong  quốc  gia  đó  ,không  có    hổ
lang ác thú,chư ác tạp độc gây hại.

Phạn ngữ chú: 
oṃ aḥ vī ra hūm  kha ca raḥ.

Phát âm Phạn ngữ chú:
Ôm a vi ra hùm kha cha ra.

Hoa ngữ chú:
 唵阿尾羅吽佉左洛.

Hán việt ngữ chú: 
Án a vĩ la hồng khư tả lạc.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú: 
oṃ( quy mệnh) aḥ vī ra hūm  kha ca raḥ(Như Lai
pháp tạng thân,vô tướng).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:
Án(quy mệnh) a vĩ la hồng khư tả lạc(Như Lai pháp
tạng thân,vô tướng). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

36

NHẤT TỰ PHẬT ĐẢNH LUÂN
 VƯƠNG CHÚ

Đại Đường, Nam Thiên Trúc,Bồ Đề Lưu Chí 
Tam Tạng Pháp Sư Dịch.


Nhất Tự Phật Đảnh Luân Vương Kinh và Nghi Quỹ
Trì  Niệm  Luân  Vương  Chú  ghi  chép  rằng:Nhất  tự  chân
ngôn  là  tất  cả  tâm  của Như  Lai,cũng  là  tất  cả  nghi  quỹ
trong  tối  thắng  tối  thượng,năng  thành  tựu  tất  cả  sự
nghiệp.Nhất Tự Minh Vương được xưng  ‘’Chư Phật nhất
thiết  trí  trí chân ngôn chi  tướng”cũng có danh  ‘’Như Lai
đệ nhất vi diệu nội tâm’’.Nếu có người trì niệm chân ngôn
này,chư Phật lấy tay xoa đầu,gia trì hoan hỷ,đoạn trừ tất
cả  ác  nghiệp,khiến  sanh  từ  tâm,an  trụ  diệu  giác  cảnh
giới,viên mãn nhất  thiết pháp  thế gian và pháp xuất  thế
gian.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

37

Những  sự  lợi  ích  trì niệm Nhất Tự Phật Đảnh  Luân
Vương đà la ni:

1.  Tất cả nghiệp chướng được thanh tịnh.
2.  Diệt  tất  cả  tội, khiến  tất  cả  chúng  sanh điều được
viên mãn sở nguyện.
3.  Nếu trì tụng hoặc viết kinh chú  này,tất cả người và
chư thiên cung kính cúng dường.
4.  Chú lực khiến chúng sanh không gặp khủng bố gây
hại.
5.  Phá  trừ  tất  cả  thế gian ác  chú, danh xưng  ‘’  tất  cả
chư Phật quyền đảnh’’.
6.  Hành trì chân ngôn,nhất thiết xứ được vô ngại,nhất
thiết kiến điều được hoan hỷ,xa rồi khổ não,nơi nơi
xứ xứ điều được an lạc.
7.  Đoạn  trừ  thiên ma ngoại   pháp,lệnh  tự pháp  thân
nhanh chóng thành tựu.

Phạn ngữ chú: 
namaḥ samanta buddhānām. oṃ bhrūṃ.

Phát âm Phạn ngữ chú:
Na ma ,sa măn ta,bút đa nam.Ôm bờ rum.

Hoa ngữ chú:
曩莫,三滿多,沒馱南,唵步嚕唵.

Hán việt ngữ chú: 
Nẵng mạc, tam mãn đa, một đà nam, úm bộ lỗ úm.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú: 
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

38

namaḥ(kính  lễ)  samanta(phổ  biến)
buddhānām(Phật-Thế Tôn). oṃ(quy mệnh) bhrūṃ(Như
Lai tâm).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú: 

Nẵng mạc(kính lễ)tam mãn đa(phổ biến)một đà
nam(Phật –Thế Tôn) úm(quy mệnh)  bộ lỗ(Như Lai tâm)
úm(phụng hành).






















 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

39

CHUẨN ĐỀ THẦN CHÚ

cundi dhāraṇī
Đại Đường, Thiên Trúc, Ngài Tam Tạng Địa Bà Ha La dịch.


Phật Thuyết Thất Câu Chi Phật Mẫu Tâm Đại Chuẩn
Đề Đà La Ni Kinh ghi chép rằng: Nếu có tỳ kheo, tỳ kheo
ni, ưu bà tắc, ưu bà di nào thọ trì đọc tụng thần chú này
đủ 80 vạn biến thì tiêu diệt những tội ngũ nghịch vô gián
đã  tạo  từ vô  lượng kiếp. Sanh  ra  chỗ nào  cũng gặp  chư
Phật và Bồ Tát, đời sống vật dụng đầy đủ, đời đời thường MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

40

được  xuất  gia,  trì  đủ  luật  nghi  tịnh  giới  của  Bồ  Tát,
thường sanh nhơn thiên, không đọa ác thú, thường được
chư thiên thủ hộ. 

Nếu  có  những  người  tại  gia  nam  nữ  thường  trì
tụng,  thì nhà người ấy không có khổ não  tai ương, bịnh
khổ.Khi làm việc gì đều được hanh thông lợi trinh, nói ra
lời gì đều được tin nhận. Nếu có người tại gia không thể
đoạn duyên  vợ  con,  rượu  thịt,  chỉ  y pháp  của Phật  dạy 
mà trì niệm đều được thành tựu.

Nếu có chúng sanh phước mỏng, không chút thiện
căn, không có phần giác ngộ, nếu được nghe pháp Đà La
Ni  này  nhanh  chóng  chứng  đắc  được  vô  thượng Bồ Đề
Chánh Đẳng  Chánh Giác. Nếu  có  người  thường  trì  tụng
hay  ghi nhớ  chú này,  vô  lượng  thiện  căn dần dần được
thành tựu.

Nếu có người nào tụng thần chú này đủ 10 vạn biến
trong chiêm bao thấy được chư Phật, Bồ Tát, Thanh Văn,
Duyên  Giác,  tự  thấy  trong miệng  của mình mửa  ra  vật
đen.  Nếu  có  phạm  ngũ  nghịch  tội  thì  không  được  thấy
những điều mộng như vậy.

Nếu  tụng đủ 70 vạn biến  thì sẽ  thấy những  tướng
trong khi ngủ,  thấy mửa ra sắc  trắng như sữa, cơm, vân
vân  thời  phải  biết  người  đó  tội  diệt  phước  sanh,  được
thân tâm thanh tịnh.

Nếu có người một  lòng muốn dứt  trừ vọng  tưởng
đảo điên tạp niệm, tụng đủ 20 vạn biến, 40 vạn biến, 60
vạn biến, cầu những pháp thế gian hay xuất thế gian đều
được như ý nguyện. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

41


Nếu người không có phước tướng, cầu quan không
toại  ý,  thường  trì  tụng  chú này,  thì quan  vị quyết được
toại ý.

Nếu  người  trong  bà  con  quyến  thuộc  không  hòa
hợp, không có tình thương với nhau, nên y pháp  trì tụng
chú hướng về bà con quyến thuộc,xưng tên họ, thì được
hòa hợp, nghe tên thấy thân đều được hoan hỷ. Phàm cầu
việc gì cũng vừa lòng toại nguyện. Nếu có người trai giới
đầy đủ, nhất tâm thanh tịnh, y pháp tụng trì, thì nhất định
chứng quả Bồ Đề .

Tụng trì đà la ni này thời có công năng khiến chúng
sanh thọ mạng ngắn thì được tăng thêm tuổi thọ. Nếu có 
bệnh nan y  mà trì chú này thì  được trị lành, huống gì các
bệnh khác mà không trị được lành.

Long Thọ Bồ Tát Tán Thán Kệ:

Chuẩn Ðề công đức tụ.
Tịch tịnh tâm thường tụng.
Nhứt thiết chư đại nạn.
Vô năng xâm thị nhơn.
Thiên thượng cập nhơn gian
Thọ phước như Phật đẳng.
Ngộ thử như ý châu.
Ðịnh họach vô đẳng đẳng.

Tán kệ:

Ngã kim trì tụng Ðại Chuẩn Ðề.
Tốc phát Bồ đề quảng đại nguyện. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

42

Nguyện ngã định huệ tốc viên minh.
Nguyện ngã công đức giai thành tựu.
Nguyện ngã thắng phước biến trang nghiêm.
Nguyện cộng chúng sinh thành Phật đạo.

Phạn ngữ chú: 

namaḥ saptānāṃ samyaksaṃbuddha-koṭīnāṃ
tadyathā oṃ cale cule cunde svāhā.

Phát âm Phạn ngữ chú: 

Na ma,sáp ta nam ,sam dắt sam bút đa,cô thi nam,
ta đi da tha:ôm,cha lê ,chu lê ,chuẩn đề,soa hoa.

Hoa ngữ chú: 

南無颯哆喃。三藐三菩陀。俱胝喃。怛姪他。唵
。折戾主戾。準提娑婆訶。

Hán việt chú: 

Nam mô ,tát đa nẫm  tam miệu tam bồ đà  câu chi
nẫm , đát điệt tha. Án, chiết lệ, chủ lệ, Chuẩn Đề sa bà ha.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú: 

namaḥ(kính lễ) saptānāṃ(thất)
samyaksaṃbuddha(Chánh Biến Tri Giác(Phật-Thế Tôn))-
koṭīnāṃ(thiên vạn) tadyathā(thuyết chú ) oṃ(quy mệnh)
cale(Bất Động Tôn) cule(Thanh Tịnh Tôn) cunde(Chuẩn
Đề Tôn) svāhā(thành tựu).
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

43

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú: 

Nam mô(kính  lễ),  tát  đa  nẫm(thất),tam miệu  tam
bồ  đà  (Chánh  Biến  Tri  Giác(Phật-Thế  Tôn))câu  chi
nẫm(thiên vạn) ,đát điệt tha(thuyết chú ). Án(quy mệnh),
chiết  lệ(Bất Động Tôn),  chủ  lệ(Thanh Tịnh Tôn), Chuẩn
Đề(Chuẩn Đề Tôn) sa bà ha(thành tựu).
























 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

44

VÃNG SANH TỊNH ÐỘ THẦN CHÚ

sukhāvatī-vyūha dhāraṇī

 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

45

Kinh  Niệm  Phật  Ba  La  Mật,pháp  sư  Cưu-Ma-La-
Thập dịch từ Phạn ra Hoa ngữ ghi chép rằng:Lúc bấy giờ,
ngài Phổ Hiền Đại Bồ Tát bạch Phật rằng: Thưa Thế Tôn,
con nay vì thương tưởng chúng sanh thời mạt pháp, khi
ấy  kiếp  số  giảm,  thọ  mạng  ngắn,  kém  phước  đức,  kẻ 
thành  tâm  tu hành rất  ít. Con sẽ ban cho người  tu niệm
Phật  thần chú đà ra ni nầy, để  thủ hộ  thân  tâm, nhổ  tận
gốc,đào tận rễ nghiệp chướng,  trừ sạch phiền não, được
mau chóng sanh về thế giới Cực-Lạc.

Chân ngơn này ,chính danh là ‘’Bạt Nhứt Thế Nghiệp
Chướng  Căn  Bổn  Đắc  Sanh  Tịnh  Độ  Đà  La  Ni’’.Nếu  có
thiện nam  tử  ,thiện nữ nhơn,thường  trì  tụng vãng  sanh
tịnh độ đà la ni ấy, được đức A Di Ðà thường ngự ở trên
đỉnh đầu, đêm ngày để ủng hộ hành giả, khiến cho kẻ oan
gia trái chủ không có cơ hội trả thù, hiện đời  sống an lạc,
đến  lúc  lâm  chung,tốc  vãng  sanh  thế  giới  cực  lạc,hà
huống đêm ngày trì niệm,công đức bất khả tư nghị.

Minh Tăng Tông Bổn Tịnh Độ Hành Pháp nói :Trước
khi  tu  trì  chân  ngôn  này,người  tu  trì  phải  tắm  rửa
sạch,dùng nước súc miệng,dâng hương hoa,chấp tay cung
kính, quỳ trước Phật đài,đêm ngày sáu thời trì niệm chú
này.Nếu  tụng bảy biến,tức diệt hết  tứ  trọng ngũ nghịch
và  thập  ác phỉ  báng Phật pháp,hiện đời  an  ổn,chế phục
âm ma quỷ  thần  chúng.Nếu  có người  tụng đủ hai mươi
vạn biến,tức cảm  hạt giống bồ đề nảy sanh.Nếu tụng mãn
ba mươi vạn biến,thì thấy được kim thân sắc tướng Phật
A Di Đà,quyết định vãng sanh tây phương.

Phạn ngữ chú: 
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

46

namo’mitābhāya  tathāgatāya  tadyathā  amṛtod
bhave  amṛta-siddhaṃbhave  amṛta-vikrānte  amṛta-
vikrānta gāmini gagana kīrta-kāre svāhā.

Phát âm Phạn ngữ chú:

Na ma,a mi ta ba gia, ta tha ga ta gia, tát đi da tha: a
mi rị tốt -ba vê, a mi rị ta -sít đam ba vê, a mi rị ta -vi kờ
răng tê, a mi rị ta -vi kờ răng ta, ga mi ni, gà ga na, kịt ta-
ka rê, soaha.

Hoa ngữ chú:       

南無阿彌多婆夜。哆他伽多夜。哆地夜他。阿彌利
都婆毗。阿彌唎哆悉耽婆毗。阿彌唎多毗迦蘭帝。阿彌
唎哆毗迦蘭多。伽彌膩伽伽那。枳多迦利。娑婆訶。

Hán Việt chú: 

Nam mô a di đa bà dạ, Ða  tha dà đa dạ, Ða địa dạ
tha.A di rị đô bà tỳ,A di rị đa tất đam bà tỳ,A di rị đa tì ca
lan đế,A di rị đa, tì ca lan đa,Dà di nị dà dà na,Chỉ đa ca lệ
,Ta bà ha.

Chú thích Phạn ngữ chú: 

namo’(kính  lễ)mitābhāya(A  Di  Đà)
tathāgatāya(Như Lai) tadyathā(thuyết chú) amṛtod (cam
lồ)bhave(phát sanh) amṛta(cam lồ)-siddhaṃ bhave(phát
sanh  thành  tựu)  amṛta-(cam  lồ)vikrānte  (phân
tán)amṛta(cam  lồ)-vikrānta(phân  tán)  gāmini(thắng MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

47

diệu)  gagana(hư  không)  kīrta-kāre(danh  xưng  pháp  vị)
svāhā(thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú: 

Nam mô(kính lễ) a di đa bà dạ(A Di Đà), Ða tha dà
đa dạ(Như Lai), Ða địa dạ tha(thuyết chú).A di rị đô(cam
lồ) bà tỳ(phát sanh),A di rị đa(cam lồ) tất đam bà tỳ(phát
sanh  thành  tựu),A di rị đa  (cam  lồ)tì ca  lan đế(phân  tán
phổ  biến pháp  giới),A  di  rị  đa(cam  lồ)tì  ca  lan đa(phân
tán phổ biến pháp giới),Dà di nị(thắng diệu)dà dà na(hư
không),Chỉ đa ca  lệ(danh xưng pháp vị)  ,Ta bà ha(thành
tựu).















 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

48

ĐẠI BI CHÚ

Nīlakaṇṭha Dhāranī
Đại Đường,Tam Tạng Già Phạm Đạt Ma dịch.

Đai bi chú phạn ngữ là Mahàkàrunikacitta-dhàrani,
Hán  dịch  ‘’Thiên  Thủ  Thiên Nhãn  Quán  Thế  Âm Đại  Bi
Tâm Đà  La Ni’’là  thần  chú mà  được Đức  Phật Thích Ca
Mâu Ni giới thiệu trong   Đai Bi Tâm Đà La Ni kinh.Đại bi
chú như một lời thề nguyện cứu khổ chúng sanh của ngài
Quán  Thế  Âm  Bồ  Tát(    Arya  valokitesvaraya
Bodhisattvaya)  trong  đời ngũ  trược  ác  thế,khi hành  giả
thành kính,thành  tâm  thọ  trì phúng  tụng.Trong đại  tạng
kinh,đại  bi  chú  có nhiều  bản  dịch  khác nhau,nhưng  lưu
hành được nhiều người biết đến,là  bản dịch của ngài Già
Phạm Đạt Ma Pháp Sư  có 84 câu chú,đối chiếu bản Phạn
ngữ  hiện  hành  thì  tương  đồng. Đà  la  ni  này,phần  đông
Phật tử đều thông thuộc,tu trì rất linh nghiệm,không thể
dùng ngôn từ để nói tận công đức.

Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni ghi chép rằng: Nếu chúng
sanh nào trì tụng thần chú Đại Bi, còn bị đọa vào 3 đường
ác, tôi(Quán Âm Bồ Tát)  thề không thành chánh giác.

Nếu chúng sanh nào trì tụng chú Đại Bi, nếu không
được  sanh  về  các  cõi  Phật,  tôi  (Quán  Âm  Bồ  Tát)  thề
không thành chánh giác.

Nếu chúng  sanh nào  trì  tụng  thần  chú Đại Bi, nếu
không được vô lượng tam muội biện tài tôi(Quán Âm Bồ
Tát) thề không thành chánh giác.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

49

Nếu  có  người  nữ  chán  ghét  thân  nữ, muốn  được
làm  thân  nam,  trì    tụng  thần  chú  Đại  Bi,  nếu  không
chuyển nữ thành thân nam, tôi (Quán Âm Bồ Tát) thề sẽ
không thành chánh giác.

Nếu có người nào phạm tội xâm tổn tài vật, thức ăn
uống  của  thường  trụ,  cần đối 10 phương  chư Phật  sám
hối, mới có  thể  tiêu  trừ. Khi  tụng chú Đại Bi Tâm Đà Ra
Ni,  10  phương  chư Phật  đều  đến  chứng minh  hộ  niệm,
nên tất cả tội chướng thảy đều tiêu diệt.

Nếu người nào tụng chú này, tất cả tội thập ác ngũ
nghịch  ,phỉ   báng  chánh  pháp,  phá  giới,đạp  chùa  phá
tháp,  trộm  của  tam bảo,  làm dơ phạm hạnh người  xuất
gia, bao nhiêu  tội ác nghiệp nặng như núi  ,chí  thành  trì
niệm,cầu xin sám hối  ,đều được tiêu hết. Người trì niệm
có nhiều sự lợi ích,thù thắng vi diệu,bất khả tư nghì công
đức.

Nếu thiện nam, thiện nữ nào tụng trì thần chú này,
phải phát tâm Bồ Đề, thề độ tất cả loài chúng sanh,không
phân biệt nhân ngã, giữ gìn trai giới,tinh tấn trì tụng. Lúc
đó, sẽ có Nhựt Quang Bồ Tát, Nguyệt Quang Bồ Tát cùng
vô  lượng  thiện  thần  đến  chứng minh  hộ  niệm.Ta(Quán
Âm Bồ Tát)  sẽ  dùng ngàn mắt  chiếu  soi, ngàn  tay nâng
đỡ, khiến cho người ấy có thể hiểu thông các điển tịch Vi
Đà  (bà  la môn  kinh)  và  thông  suốt  tất  cả  kinh  sách  thế
gian.

Nếu có   người nào tụng trì thần chú này, có thể trị
lành tám muôn bốn ngàn thứ bịnh ở thế gian, hàng phục
các thiên ma, ngoại đạo, sai khiến được tất cả chủng loại
quỷ thần. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

50


Nếu  có  người nào  tọa  thiền ở nơi động núi, đồng
vắng, bị  các loài sơn tinh, các quỉ mị  vọng lượng làm não
loạn,  khiến  cho  tâm  không nhập  định,  chỉ  cần  tụng  chú
này một biến, các quỉ thần ấy thảy đều bỏ chạy.
Nếu có người nào tụng trì thần chú Đại Bi, tất cả sự
mong  muốn,  điều  được  như  ý,  nếu  cầu  không  mãn
nguyện,thì thần chú này không được gọi là Đại Bi Tâm Đà
La Ni, duy trừ tâm bất thiện, không chuyên tâm chí thành
trì niệm chú ấy.

Nếu  có người nào  tụng  trì  thần  chú Đại Bi,  thì  sẽ
được vô  lượng, vô biên công đức, khiến cho chúng được
nghe làm nhân Bồ Đề,để gieo trồng ở kiếp sau.

Nếu  thiện nam và thiện nữ nào tụng trì thần đà la
ni này  , các đại Bồ Tát, Phạm vương, Đế Thích,Các  thiện
thần  ,long vương, thần Mẫu và 500 dược xoa  làm quyến
thuộc, thường theo hộ trì   bảo vệ người thọ trì thần chú
Đại Bi, sau khi chết sẽ sanh về thế giới của Phật A Di Đà.

Nếu thiện nam, thiện nữ nào trì tụng Đại Bi  chú sẽ
được 15 điều  tốt  lành,  tránh được 15  thứ hoạnh  tử bức
hại.
Được 15 điều tốt lành: 1. Sinh ra thường được gặp
vua hiền, 2. Thường sinh vào nước an ổn, 3. Thường gặp
vận may, 4. Thường gặp được bạn tốt, 5. Sáu căn đầy đủ,
6. Tâm đạo thuần thục, 7. Không phạm giới cấm, 8. Bà con
hòa  thuận  thương yêu, 9. Của  cải  thức  ăn  thường được
sung  túc,  10. Thường  được  người  khác  cung  kính,  giúp
đỡ,  11.  Có  của  báu  không  bị  cướp  đoạt,  12.  Cầu  gì  đều
được toại ý, 13. Long thiên, thiện thần thường theo hộ vệ, MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

51

14. Được gặp Phật nghe pháp, 15. Nghe Chánh pháp được
ngộ nhập nghĩa lý.

Không bị 15 thứ hoạnh tử: 1. Chết vì đói khát khốn
khổ, 2. Chết vì bị gông cùm, giam cầm đánh đập, 3. Chết vì
oan gia báo thù, 4. Chết vì chiến trận, 5. Chết vì bị ác thú
hổ  lang  làm  hại,  6.Chết  vì  rắn  độc,  bò  cạp,  7.  Chết  trôi,
chết cháy, 8. Chết vì bị thuốc độc, 9. Chết vì trùng độc làm
hại, 10. Chết vì điên loạn mất trí, 11. Chết vì té từ cây cao
hoặc rớt xuống vực thẳm, 12. Chết vì người ác trù ếm, 13.
Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại, 14. Chết vì bệnh nặng bức
bách, 15. Chết vì tự tử.

             Nếu người nào nhất tâm tinh tấn trì tụng Đại Bi đà
ra ni này,có thể thành tựu thập chủng tạng thân của Như
Lai:
1.  Tạng thân từ bi, vì cứu độ chúng sanh.
2.  Tạng thân diệu pháp, vì nhiếp tất cả đà ra ni.
3.  Tạng thân thiền định, vì hội đủ tam muội hiện tiền.
4.  Tạng thân hư không, vì vô ngại quán sát chúng
sanh.
5.  Tạng thân vô úy vì thiên, long, thiện thần thường
theo hộ trì.
6.  Tạng thân diệu ngữ, vì thuyết pháp bất tuyệt hóa
độ chúng sanh.
7.  Tạng  thân thường trụ ,vì tam tai bát nạn,không thể
làm hại.
8.  Tạng thân giải thoát, vì thiên ma ngoại đạo không
thể xâm hại.
9.  Tạng thân dược vương, vì  trị bịnh tất cả chúng
sanh.
10. Tạng thân thần thông ,vì được tự tại dạo chơi 10
phương chư Phật. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

52


Nếu có chúng sanh nào nghe danh đà ra ni này ,còn
được  tiêu  diệt  tội  nặng  trong  vô  lượng  kiếp,  huống  chi
phát  tâm  trì  tụng? Nếu có   người nào    tụng  trì  thần chú
này  ,  phải  biết  rằng  người  ấy  đã  từng  cúng  dường  vô
lượng  chư  Phật,  gieo  nhiều  căn  lành.  Nếu  người  nào  y
pháp trì tụng, không bao lâu sẽ thành Phật. (Quý vị có thể
xem  Kinh  Đại  Bi  Tâm  Đà  Ra  Ni,Dịch  Giả:  Hòa  Thượng
Thích Thiền Tâm).
Tán Kệ
Khể thủ Quán Âm đại bi chủ.
Nguyện lực hồng thâm tướng hảo thân.
Thiên tý trang nghiêm phổ hộ trì.
Thiên nhãn quang minh biến quán chiếu.
Chân thật ngữ trung tuyên mật ngữ.
Vô vi tâm nội khởi bi tâm.
Tốc lệnh mãn túc chư hy cầu.
Vĩnh sử diệt trừ chư tội nghiệp.
Long thiên thánh chúng đồng từ hộ.
Bách thiên tam muội đốn huân tu.
Thụ trì thân thị quang minh chàng.
Thụ trì tâm thị thần thông tạng. 
Tẩy địch trần lao nguyện tế hải.
Siêu chứng bồ đề phương tiện môn.
Ngã kim xưng tụng thệ quy y.
Sở nguyện tùng tâm tất viên mãn.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tốc tri nhất
thiết pháp.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tảo đắc trí tuệ
nhãn.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tốc độ nhất
thiết chúng. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

53

Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tảo đắc thiện
phương tiện.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tốc thừa bàn
nhược thuyền. 
Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tảo đắc việt
khổ hải.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tốc đắc giới
định đạo. 
Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tảo đăng niết
bàn sơn.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tốc hội vô vi xá.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm ,nguyện ngã tảo đồng pháp
tính thân.

Ngã nhược hướng đao sơn ,đao sơn tự tồi chiết.
Ngã nhược hướng hỏa thang ,hỏa thang tự khô kiệt.
Ngã nhược hướng địa ngục ,địa ngục tự tiêu diệt.
Ngã nhược hướng ngạ quỷ ,ngạ quỷ tự bão mãn.
Ngã nhược hướng tu la ,ác tâm tự điều phục.
Ngã nhược hướng súc sinh ,tự đắc đại trí tuệ.

Phạn ngữ chú:
Namo Arya valokitesvaraya Bodhisattvaya.

1.  namo ratnatrayāya.
2.  namah  arya.
3.  Avalokiteśvarāya.
4.  Bodhisattvāya.
5.  Mahāsatvāya.
6.  Mahākārunikāya.
7.  oṃ.
8.  sarva rabhaye. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

54

9.  Sudhanadasya.
10.  nama skṛtvā imom āryā.
11.  valokiteśvara raṃdhava.
12.  namo narakindi.
13.  heri mahā vadhasama.
14.  sarva athaduśubhuṃ.
15.  ajeyaṃ.
16.  sarva sata.
17.  namo vaga.
18.  mavadudhu tadyathā.
19.  oṃ.
20.  avaloki  locate.
21.  Karate.
22.  e hri.
23.  mahā bodhisattva.
24.  sarva sarva.
25.  mala mala.
26.  mahe mahṛdayam.
27.  kuru kuru karmaṃ.
28.  dhuru dhuru vajayate.
29.  Mahāvajayate.
30.  dhara dhara.
31.  Dhirni.
32.  Śvarāya.
33.  cala cala.
34.  mama vamala.
35.  Muktele.
36.  ehe ehe.
37.  cinda cinda.
38.  ārṣaṃ pracali.
39.  vaṣa vaṣaṃ. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

55

40.  prāśaya.
41.  huru huru mara.
42.  hulu hulu hrī.
43.  sara sara.
44.  siri siri.
45.  suru suru.
46.  bodhiya bodhiya.
47.  bodhaya bodhaya.
48.  Maitriya.
49.  Narakindi.
50.  dharṣinina.
51.  Paymnan.
52.  Svāhā.
53.  Siddhāya.
54.  Svāhā.
55.  mahā siddhāya.
56.  Svāhā.
57.  Siddhayoge.
58.  Śvarāya.
59.  Svāhā.
60.  Narakindi.
61.  Svāhā.
62.  maranara
63.  svāhā.
64.  sirasaṃ amukhāya.
65.  Svāhā.
66.  sarva mahā asiddhāya.
67.  Svāhā.
68.  cakrā asiddhāya.
69.  Svāhā.
70.  padma kastaya. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

56

71.  Svāhā.
72.  narakindi vagalaya.
73.  Svāhā.
74.  mavari śankharaya
75.  svāhā.
76.  namah ratnatrayāya.
77.  namo āry.
78.  Valokiteś.
79.  Varāya.
80.  Svāhā.
81.  oṃ sidhayantu.
82.  Mantra.
83.  Padāya.
84.  svāhā.

Phát âm Phạn ngữ chú:
Na mô-a ri da-va lô ki tê sơ va ra da-bô đi sát toa da.
1.  Na ma, rát na tra dà da.
2.  Na ma a ri da.
3.  A va lô ki tê soa ra da.
4.  Bô đi sát toa da.
5.  Ma ha sát toa da.
6.  Ma ha ka ru ni kà da.
7.  Ôm.
8.  Sa và, ra ba dê.
9.  Su đa na đát da.
10.  Nam mô, sờ rít toa, i môm -A ri da
11.  Va lô ki tê sơ va ra ,ram đa va.
12.  Na mô- na ra kin đi.
13.  Hê ri ma ha -Va đa sa mê.
14.  Soa va, a tha,đu su hum. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

57

15.  A dề dam.
16.  Sát va -sa toa.
17.  Na mô va ga.
18.  Ma va đu đu,Ta đi da tha:
19.  Ôm.
20.  A va lô ki,lô ka tê,
21.  Ka ra tê
22.  ê hờ ri
23.  Ma ha bô đi sát toa.
24.  Sa va- sa va.
25.  Ma la- ma la.
26.  Ma hê, ma hê đa dam.
27.  Ku ru ku ru, ka mum.
28.  Đu ru đu ru, va di dà tê.
29.  Ma ha va di dà tê.
30.  Đà ra đà ra.
31.  Đi ri ni.
32.  soa ra da.
33.  Cha la cha la.
34.  Ma ma  va ma ra.
35.  Mu ki tê lê.
36.  Ê hê ê hê.
37.  Chin đa chin đa.
38.  A  sam-pơ ra cha li.
39.  Va sa va sam.
40.  Bờ ra sá da.
41.  Hu ru hu ru, ma ra.
42.  Hu ru hu ru  hơ ri.
43.  Sa ra sa ra.
44.  Si ri si ri.
45.  Su ru su ru. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

58

46.  Bô đi da, bô đi da.
47.  Bô đà da, bô đà da.
48.  Mai tri da.
49.  Na ra kin đi.
50.  Đa si ni na.
51.  Pa da ma na.
52.  Soa ha.
53.  Sít đà da,.
54.  Soa ha.
55.  Ma ha sít đà da.
56.  Soa ha.
57.  Sít đà dô gê.
58.  Sờ va ra da.
59.  Soa ha.
60.  Na ra kin đi.
61.  Soa ha.
62.  Ma ra na ra.
63.  Soa ha.
64.  Si ra sam, a mu khà da.
65.  Soa ha.
66.  Sa va, ma ha a sít đà da.
67.  Soa ha.
68.  Chác ra, a sít đà da,
69.  Soa ha.
70.  Pát ma kát ta da.
71.  Soa ha.
72.  Na ra kin đi, va ga ra da.
73.  Soa ha.
74.  Ma va ri, săn kha ra da.
75.  Soa ha.
76.  Na ma - rát na tra dà da. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

59

77.  Na mô- a ri da.
78.  Va lô ki tê.
79.  Soa ra da.
80.  Soa ha.
81.  Ôm.Sít dên tu.
82.  Man tra.
83.  Pa đa da.
84.  Soa ha.
  
Hoa ngữ chú:

南無大悲會上佛菩薩.
千手千眼觀世音菩薩廣大圓滿無礙大悲心陀羅尼.

1.  南無、喝羅怛那、哆羅夜耶.
2.  南無、阿唎耶.
3.  婆盧羯帝、爍缽羅耶.
4.  菩提薩埵婆耶.
5.  摩訶薩埵婆耶.
6.  摩訶、迦盧尼迦耶.
7.  唵.
8.  薩皤羅罰曳.
9.  數怛那怛寫.
10. 南無、悉吉栗埵、伊蒙阿唎耶.
11. 婆盧吉帝、室佛羅愣馱婆.
12. 南無、那羅謹墀.
13. 醯利.摩訶皤哆沙咩.
14. 薩婆.阿.他豆輸朋.
15. 阿逝孕.
16. 薩婆薩哆、
17. 那摩婆薩哆.
18. 摩罰特豆. 怛侄他
19. 唵. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

60

20. 阿婆盧醯,盧迦帝.
21. 迦羅帝.
22. 夷醯唎.
23. 摩訶.菩提薩埵.
24. 薩婆薩婆.
25. 摩羅摩羅.
26. 摩醯摩醯、唎馱孕.
27. 俱盧俱盧、羯蒙.
28. 度盧度盧、罰闍耶帝.
29. 摩訶、罰闍耶帝.
30. 陀羅陀羅.
31. 地唎尼.
32. 室佛羅耶.
33. 遮羅遮羅.
34. 摩麼,罰摩羅.
35. 穆帝隸.
36. 伊醯伊醯.
37. 室那室那.
38. 阿羅參、佛羅舍利.
39. 罰沙罰參.
40. 佛羅舍耶.
41. 呼嚧呼嚧 摩羅.
42. 呼嚧呼嚧醯利.
43. 娑羅娑羅.
44. 悉唎悉唎.
45. 蘇嚧蘇嚧.
46. 菩提夜、菩提夜.
47. 菩馱夜、菩馱夜.
48. 彌帝唎夜.
49. 那羅謹墀.
50. 地利瑟尼那.
51. 波夜摩那.
52. 娑婆訶.
53. 悉陀夜. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

61

54. 娑婆訶.
55. 摩訶.悉陀夜.
56. 娑婆訶.
57. 悉陀喻藝.
58. 室皤羅耶.
59. 娑婆訶.
60. 那羅謹墀.
61. 娑婆訶.
62. 摩羅那羅.
63. 娑婆訶.
64. 悉羅僧、阿穆佉耶.
65. 娑婆訶.
66. 娑婆摩訶、阿悉陀夜.
67. 娑婆訶.
68. 者吉羅、阿悉陀夜.
69. 娑婆訶.
70. 波陀.摩羯.悉陀夜.
71. 娑婆訶.
72. 那羅謹墀.皤伽羅耶.
73. 娑婆訶.
74. 摩婆利.勝羯羅夜.
75. 娑婆訶.
76. 南無.喝羅怛那.哆羅夜耶.
77. 南無阿唎耶.
78. 婆嚧吉帝.
79. 娑婆訶.
80. 唵.
81. 悉殿都.
82. 漫多羅.
83. 跋陀耶.
84.  娑婆訶.

Hán Việt ngữ chú: MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

62


Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát.
Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

1.  Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.
2.  Nam mô a rị da.
3.  Bà lô yết đế thước bát ra da.
4.  Bồ đề Tát đỏa bà da.
5.  Ma ha Tát đỏa bà da.
6.  Ma ha ca lô ni ca da.
7.  Án.
8.  Tát bàn ra phạt duệ.
9.  Số đát na đát tả.
10.  Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da.
11.  Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà.
12.  Nam mô na ra cẩn trì.
13.  Hê rị ma ha bàn đa sa mế.
14.  Tát bà a tha đậu du bằng.
15.  A thệ dựng.
16.  Tát bà tát đá
17.   Na ma bà dà.
18.   Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha.
19.  Án.
20.  A bà lô hê ,lô ca đế.
21.  Ca ra đế.
22.  Di hê rị.
23.  Ma ha Bồ đề Tát đỏa.
24.  Tát bà tát bà.
25.  Ma ra ma ra.
26.  Ma hê ma hê rị đà dựng.
27.  Câu lô câu lô yết mông. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

63

28.  Độ lô độ lô phạt xà da đế.
29.  Ma ha phạt xà da đế.
30.  Đà ra đà ra.
31.  Địa rị ni.
32.  Thất Phật ra da.
33.  Dá ra dá ra.
34.  Mạ mạ phạt ma ra.
35.  Mục đế lệ.
36.  Y hê y hê.
37.  Thất na thất na.
38.  A ra sâm Phật ra xá rị.
39.  Phạt sa phạt sâm.
40.  Phật ra xá da.
41.  Hô lô hô lô ma ra.
42.  Hô lô hô lô hê rị.
43.  Sa ra sa ra.
44.  Tất rị tất rị.
45.  Tô rô tô rô.
46.  Bồ đề dạ Bồ đề dạ.
47.  Bồ đà dạ bồ đà dạ.
48.  Di đế rị dạ.
49.  Na ra cẩn trì.
50.  Địa rị sắc ni na.
51.  Ba dạ ma na.
52.  Sa bà ha.
53.  Tất đà dạ.
54.  Sa bà ha.
55.  Ma ha tất đà dạ.
56.  Sa bà ha.
57.  Tất đà du nghệ.
58.  Thất bàn ra dạ. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

64

59.  Sa bà ha.
60.  Na ra cẩn trì.
61.  Sa bà ha.
62.  Ma ra na ra.
63.  Sa bà ha.
64.  Tất ra tăng a mục khư da.
65.  Sa bà ha.
66.  Sa bà ma ha a tất đà dạ.
67.  Sa bà ha.
68.  Giả cát ra a tất đà dạ.
69.  Sa bà ha.
70.  Ba đà ma yết tất đà dạ.
71.  Sa bà ha.
72.  Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ.
73.  Sa bà ha.
74.  Ma bà rị thắng yết ra dạ.
75.  Sa bà ha.
76.  Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.
77.  Nam mô a rị da.
78.  Bà lô cát đế.
79.  Thước bàn ra dạ.
80.  Sa bà ha.
81.  Án tất điện đô.
82.  Mạn đà ra.
83.  Bạt đà da.
84.  Sa bà ha.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú:

Namo(kính lễ) Arya(thánh) valokitesvaraya(Quán Thế Âm)
Bodhisattvaya(Bồ Tát). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

65


1. Namah (quy y) Ratnatrayaya(Tam Bảo).
2. Namo (lễ kính)Arya( Thánh).
3. VaLokitesvaraya (Quán Thế Âm).
4. Bodhisattvaya(Bồ Tát Ma ha Tát ).
5. Maha( đại) sattvaya(đại Bồ Tát).
6. Mahakaruniakaya.( đại từ bi).
7. Om( quy mệnh).
8. Sarva (nhất thiết) Rabhaye( Tôn Thánh).
9. Sudhanadasya(Tự Tại Thế Tôn).
10.Namo (lễ kính) Skrtva( nương tựa) iMom(nơi) Arya(
Thánh).
11.Valokitesvara (Quán Tự Tại) Ramdhava (Thế Âm).
12.Namo(kính lễ) Narakindi(từ bi tâm,từ ái tâm,vô thượng
bồ đề tâm).
13.Heri (vô nhiễm phiền não)maha(đại) Vadhasame (quang
minh).
14.Sarva(tất cả))Atha Dusubhum(phú(phú quý) lạc(an lạc)
vô ưu(không sầu khổ)).
15.Ajeyam(tối thắng thành tựu)
16.Sarva Sadha (Nama vasatva)(quy kính thượng nhân,nhất
thiết đại thân tâm Bồ Tát).
17.Namo (lễ kính) Vaga( Đồng Chân Khai Sĩ Quán Âm Bồ Tát
pháp vương tử).
18.Mavadudhu(thành tựu nhất thiết)  Tadyatha(thuyết
chú).
19.Om (quy mệnh). 
20. Avaloki Lokate(Quán Tự Tại).
21.Karate (đại bi liên hoa tâm)
22.Ehre(Vua sư tử).
23.Mahabodhisattva(đại Bồ Tát) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

66

24.Sarva(nhất thiết(tất cả)) Sarva(nhất thiết(tất cả)).
25.Mala (ly trần cấu)Mala (ly trần cấu).
26.Mahe Mahredhayam(tâm tự do tự tại).
27.Kuru(tác) Kuru(tác) Karmam(pháp).(việc làm,công việc)
28.Dhuru(độ trì) Dhuru(độ trì) Vajayate(thoát ly sanh tử
khổ ách).
29.Maha(đại) Vajayate(thoát ly sanh tử khổ ách).
30.Dhara(tổng trì nhất thiết pháp) Dhara(tổng trì  vô lượng
nghĩa).
31.Dhirini(tịch diệt ác nghiệp).
32.Svaraya(Quán Tự Tại).
33.Cala Cala(hành nghiệp(hành động)).
34.Mamavamara (vô nhiễm trần cấu)
35.Muktele(giải thoát)
36.Ehe(triệu thỉnh Thánh Giải Thoát) Ehe(triệu thỉnh Thánh
Tự Tại).
37.Cinda(đại trí hằng nguyện) Cinda(đại trí hằng nguyện).
38.Arsaṃ (ngã vi pháp không,vô ngã,tự tại) Pracali(niệm
Phật khai ngộ).
39.vaṣa vaṣaṃ(Bồ tát tâm từ bi hỷ xả,tùy duyên hóa độ
chúng sanh).
40.Prasaya(Phật tánh bình đẳng(tất cả chúng sanh điều có
tánh Phật,điều có khả năng thành Phật)) 
41.Huru Huru Mara(tác pháp vô ngã).
42.Huru Huru Hri.(tác pháp vô niệm,tác pháp tự tại)
43.Sara (kiên cố ý nguyện)Sara(kiên cố ý nguyện)
44.Siri(hùng mạnh thù thắng cát tường) Siri (hùng mạnh thù
thắng cát tường).
45.Suru Suru(Bồ Tát cam lồ pháp vị)
46.Bodhiya(sở giác ngộ) Bodhiya(sở giác ngộ).
47.Bodhaya(năng giác ngộ) Bodhaya(năng giác ngộ). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

67

48.Maitriya(từ ái giả(người từ ái)).
49.Narakindi(thiện hộ,ái hộ).
50.Dharsinina(  Kim Cang Vương bảo kiếm đoạn trừ tham
sân si).
51.Payamana(danh văn(được nhiều người biết đến)).
52.Svaha(thành tựu).
53.Siddhaya(thành tựu).
54.Svaha(viên mãn).
55.Maha Siddhaya(đại thành tựu).
56.Svaha(viên mãn).
57.Siddhayoge(thiền định).
58.Svaraya(tự tại).
59.Svaha(thành tựu).
60.Narakindi(hiền ái thành tựu)
61.Svaha(thành tựu).
62.Maranara(như ý).
63.Svaha(thành tựu).
64.Sirasam Amukhaya(chân lý).
65.Svaha(thành tự).
66.Sarva(nhất thiết) Maha(đại) Asiddhaya(viên mãn).
67.Svaha(thành tựu).
68.Cakra (luân chuyển)Asiddhaya(thành tựu).
69.Svaha(viên mãn).
70.Padmakastaya(xích liên hoa(tình thương nhân loại).
71.Svaha(thành tựu).
72.Narakindi Vagaraya(Hiền Đầu Thánh Tôn(Quán Âm hóa
thân)).
73.Svaha(thành tựu)
74.Mavari Samkraya(đại nhân ái).
75.Svaha(thành tựu).
76.Namah (lễ kính)Ratnatrayaya(Tam Bảo) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

68

77.Namo(lễ kính)Arya(Thánh).
78.Valokites(Quán Thế Âm).
79.Varaya(Tự Tại).
80.Svaha(thành tựu).
81.Om(quy mệnh). Siddhyantu(lệnh ngã(khiến cho tôi thành
tựu).
82.Mantra(chân ngôn)
83.Padaya(câu ngữ thần chú)
84.Svaha(thành tựu-viên mãn).

Chú thích Hán Việt ngữ chú:

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát.
Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.
1.  Nam mô hát(quy y) ra đát na đá ra dạ da(Tam Bảo).
2.  Nam mô(lễ kính) a rị da(Thánh).
3.  Bà lô yết đế thước bát ra da(Quán Thế Âm).
4.  Bồ đề Tát đỏa bà da(Bồ Tát Ma ha Tát).
5.  Ma ha (đại)Tát đỏa bà da(Bồ Tát).
6.  Ma ha(đại) ca lô ni ca da( từ bi).
7.  Án(quy mệnh).
8.  Tát bàn(nhất thiết) ra phạt duệ(Tôn Thánh).
9.  Số đát na đát tả(Tự Tại Thế Tôn).
10.  Nam mô(lễ kính) tất cát lật đỏa (nương tựa) y
mông(nơi) a rị da(Thánh).
11.  Bà lô cát đế thất Phật ra(Quán Tự Tại) lăng đà
bà(Thế Âm).
12.  Nam mô(kính lễ) na ra cẩn trì(từ bi tâm,tư ái
tâm,vô thượng bồ đề tâm).
13.  Hê rị(vô nhiễm phiền não) ma ha(đại) bàn đa sa mế
(quang minh) . MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

69

14.  Tát bà(tất cả) a tha đậu du bằng(phú(phú quý)
an(an lạc) vô ưu(không buồn phiền).
15.  A thệ dựng(tối thắng thành tựu).
16.  Tát bà tát đá (quy kính Thượng Nhân,nhất thiết đại
thân tâm Bồ Tát).
17.  Na ma(lễ kính) bà dà(Đồng Chân Khai sĩ Quán Âm
Bồ Tát pháp vương tử)
18.  Ma phạt dạt đậu(thành tựu nhất thiết)Đát điệt
tha(thuyết chú).
19.  Án(quy mệnh).
20.  A bà lô hê ,lô ca đế(Quán Tự Tại).
21.  Ca ra đế(đại bi liên hoa tâm).
22.  Di hê rị(vua sư tử).
23.  Ma ha(đại) Bồ đề Tát đỏa(Bồ Tát).
24.  Tát bà(nhất thiết(tất cả) tát bà(nhất thiết(tất cả).
25.  Ma ra(ly trần cấu) ma ra(ly trần cấu).
26.  Ma hê ma hê rị đà dựng(tâm tự do tự tại).
27.  Câu lô(tác) câu lô(tác)  yết mông(pháp).(việc
làm,công việc).
28.  Độ lô(độ trì) độ lô(độ trì)phạt xà da đế(thoát ly
sanh tử khổ ách).
29.  Ma ha(đại) phạt xà da đế(thoát ly sanh tử khổ ách).
30.  Đà ra(tổng trì nhất thiết pháp) đà ra(tổng trì nhất
thiết nghĩa).
31.  Địa rị ni(tịch diệt ác nghiệp).
32.  Thất Phật ra da(Quán Tự Tại).
33.  Dá ra dá ra(hành nghiệp(hành động)).
34.  Mạ mạ phạt ma ra(không nhiễm trần cấu).
35.  Mục đế lệ(giải thoát).
36.  Y hê(triệu thỉnhThánh Giải Thoát) y hê(triệu
thỉnhThánh Tự Tại). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

70

37.  Thất na(đại trí hằng nguyện) thất na(đại trí hằng
nguyện).
38.  A ra sâm(ngã vi pháp không,vô ngã,tự tại) Phật ra
xá rị(niệm Phật khai ngộ).
39.  Phạt sa phạt sâm(hoan hỷ).
40.  Phật ra xá da(Phật tánh bình đẳng(tất cả chúng
sanh điều có tánh Phật,điều có khả năng thành
Phật)).
41.  Hô lô hô lô ma ra. (tác pháp vô ngã)
42.  Hô lô hô lô hê rị(tác pháp vô niệm,tác pháp tự tại).
43.  Sa ra(kiên cố ý nguyện) sa ra(kiên cố ý nguyện).
44.  Tất rị(hùng mạnh thù thắng cát tường) tất rị(hùng
mạnh thù thắng cát tường).
45.  Tô rô tô rô(Bồ tát cam lồ pháp vị).
46.  Bồ đề dạ(sở giác ngộ) Bồ đề dạ(sở giác ngộ).
47.  Bồ đà dạ(năng giác ngộ) bồ đà dạ(năng giác ngộ).
48.  Di đế rị dạ(từ ái giả(người từ ái)).
49.  Na ra cẩn trì(thiện hộ,ái hộ).
50.  Địa rị sắc ni na(Kim Cang Vương bảo kiếm đoạn trừ
tham sân si ).
51.  Ba dạ ma na(danh văn(được nhiều người biết
đến)).
52.  Sa bà ha(thành tựu).
53.  Tất đà dạ(thành tựu)..
54.  Sa bà ha(viên mãn).
55.  Ma ha tất đà dạ(đại thành tựu).
56.  Sa bà ha(viên mãn).
57.  Tất đà du nghệ(thiền định).
58.  Thất bàn ra dạ(tự tại).
59.  Sa bà ha(thành tựu).
60.  Na ra cẩn trì(hiền ái thành tựu). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

71

61.  Sa bà ha(thành tựu).
62.  Ma ra na ra(như ý).
63.  Sa bà ha(thành tựu).
64.  Tất ra tăng a mục khư da(chân lý).
65.  Sa bà ha(thành tựu).
66.  Sa bà(nhất thiết) ma ha(đại) a tất đà dạ(viên mãn).
67.  Sa bà ha(thành tựu).
68.  Giả cát ra(luân chuyển) a tất đà dạ(thành tựu).
69.  Sa bà ha(viên mãn).
70.  Ba đà ma yết tất đà dạ(xích liên hoa(tình thương
nhân loại).
71.  Sa bà ha(thành tựu).
72.  Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ(Hiền Đầu Thánh
Tôn(Quán Âm hóa thân)).
73.  Sa bà ha(thành tựu).
74.  Ma bà rị thắng yết ra dạ(đại nhân ái).
75.  Sa bà ha(thành tựu).
76.  Nam mô(Kính lễ) hát ra đát na đá ra dạ da(Tam
Bảo).
77.  Nam mô(kính lễ) a rị da(Thánh).
78.  Bà lô cát đế(Quán Thế Âm).
79.  Thước bàn ra dạ(tự tại).
80.  Sa bà ha(thành tựu).
81.  Án(quy mệnh) tất điện đô(lệnh ngã(khiến cho tôi)
thành tựu).
82.  Mạn đà ra(chân ngôn).
83.  Bạt đà da(câu ngữ thần chú).
84.  Sa bà ha(thành tựu-viên mãn). 

Đại Đường,Tam Tạng Bất Không chú thích nghĩa chú Đại
Bi: MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

72

1.  Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da: Bổn thân Quán-
Âm Bồ-Tát hóa hiện tướng hành giả cầm chuỗi lễ
tụng cầu Bồ-Tát cảm ứng.
2.  Nam Mô A Rị Da: Quán-Âm hóa hiện tướng tay bưng
Như-Ý Pháp-Luân. Hành giả y giáo phụng hành.
3.  Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quán-Âm hóa hiện
tướng Quán-Tự-Tại trì bát. Hành giả quán tưởng
khiến chúng sanh được trường thọ.
4.  Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da: Quán Âm hiện thân Bất Không
Quyên Sách Bồ Tát tự giác giác tha, phổ độ chúng
sanh.
5.  Ma Ha Tát Đỏa Bà Da: Quán Âm hiện tướng tụng chú,
theo pháp tu trì, được thiện giải thoát.
6.  Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Quán Âm hóa hiện tướng Mã-
Minh Bồ Tát tự giác giác tha, tự đô tự tha.
7.  Án: Quán Âm hóa hiện tướng các Thần Quỷ Vương
chắp tay tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án
thành chánh giác.
8.  Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quán Âm hóa hiện tướng Tứ
Đại Thiên Vương dùng lục độ hoá độ chúng ma.
9.  Số Đát Na Đát Tỏa: Quán Âm hóa hiện tướng Bộ-Lạc
Tứ Đại Thiên Vương khiến cải ác theo thiện.
10.  Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quán Âm
hiện tướng Long Thọ Bồ Tát hộ trì người tu hành,
hàng phục tất cả ma oán.
11.  Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà: Quán Âm hiện
tướng Phật Viên Mãn báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô
lượng chúng sanh.
12.  Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Quán Âm hiện tướng Phật
Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh
an lạc. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

73

13.  Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Quán Âm hiện tướng
Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác
thú.
14.  Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quán Âm hiện tướng Bồ
Tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình
ngọc cam lộ độ chúng sanh.
15.  A Thệ Dựng: Quán Âm hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa
Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến thiện
ngừng ác.
16.  Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Quán
Âm hiện tướng Thần Vương Bà Già Bà Đế độ chúng
sanh có duyên.
17.  Ma Phạt Đạt Đậu: Quán Âm hiện tướng Quân Tra Lợi
Bồ Tát mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng
thiện.
18.  Đát Điệt Tha: Quán Âm hiện tướng A La Hán thuyết
pháp độ chúng sanh.
19.  Án A Bà Lô Hê: Quán Âm hiện tướng Quan Âm Bồ Tát
từ bi vô lượng cứu khổ ban vui.
20.  Lô Ca Đế: Quán Âm hiện tướng Đại Phạm Thiên
Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng
sanh.
21.  Ca Ra Đế: Quán Âm hiện tướng Đế Thần ở trong
mười phương thế giới thường cứu chúng sanh.
22.  Di Hê Rị: Quán Âm hóa hiện tướng Thiên Thần Ma Hê
Đầu La thống lãnh thiên binh độ chúng sanh.
23.  Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa: Quán Âm dùng tâm nguyện
thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ người chân thật
tu hành. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

74

24.  Tát Bà Tát Bà: Quán Âm hiện thân Bồ Tát Hương Tích
điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp
chúng sanh.
25.  Ma Ra Ma Ra: Quán Âm hiện Bạch Y Bồ Tát tay mặt
cầm Như Ý, tay trái dắt đồng tử khiến chúng sanh
được trường thọ.
26.  Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Quán Âm hiện tướng Phật
A Di Đà khiến chúng sanh khi hết thân nầy đồng sanh
Cực Lạc quốc.
27.  Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Quán Âm hiện tướng Bồ Tát
Không Thân hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô
lượng chúng sanh.
28.  Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế: Quán Âm hóa thân Bồ Tát
Nghiêm Tuấn áp lãnh man binh Khổng Tước Vương
hàng phục các ma oán.
29.  Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Quán Âm hóa hiện Đại Lực
Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh
tấn tu hành.
30.  Đà Ra Đà Ra: Quán Âm hiện tướng trượng phu tu khổ
hạnh khiến chúng sanh phá trừ ngã chấp pháp chấp.
31.  Địa Rị Ni: Quán Âm hiện tướng Sư Tử Vương xét
nghiệm người tụng chú khiến chúng sanh tiêu trừ tai
họa.
32.  Thất Phật Ra Da: Quán Âm hiện tướng Bồ Tát Thích
Lịch tay cầm Kim Xử hàng phục các ma và quyến
thuộc của chúng.
33.  Giá Ra Giá Ra: Quán Âm hiện thân Bồ tát Tồi Toái tay
cầm Kim Luân hóa độ oán ma điều phục tùng.
34.  Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Quán Âm hiện thân Đại Hàng Ma
Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh đắt đại
cát tường. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

75

35.  Mục Đế Lệ: Quán Âm hiện tướng chư Phật, Bồ Tát
chắp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả
phụng trì chứng đắt Phật quả.
36.  Y Hê Y Hê: Quán Âm hiện thân Ma Hê Thủ La Thiên
Vương cảm triệu nhơn thiên thuận tùng.
37.  Thất Na Thất Na: Quán Âm hiện thân Ca Na Ma
Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư Thiên, không gây tai
hại nhân gian.
38.  A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quán Âm hiện tướng tay
cầm khiên, tay cầm cung tên kính tụng thần chú đắc
pháp tự tại.
39.  Phạt Sa Phạt Sâm: Quán Âm hiện thân Kim Khôi Đại
Tướng cầm linh thuận thời giáo hóa độ chúng sanh.
40.  Phật Ra Xá Da: Quán Âm hiện tướng Phật A Di Đà,
chúng sanh tưởng niệm thì hiện tiền tương lai sẽ thấy
Phật.
41.  Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Quán Âm Hiện Tướng Bát Bộ
Thần Vương chắp tay niệm từ bi hàng phục chúng
ma.
42.  Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Quán Âm hiện tướng Tứ Tý Tôn
Thiên tay bưng Nhật Nguyệt chiếu sáng hóa độ nhơn
thiên.
43.  Ta Ra Ta Ra: Quán Âm hóa độ Phổ Đà Sơn hiển linh
bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta-Bà khổ như núi non
hiểm trở.
44.  Tất Rị Tất Rị: Quán Âm hiện tướng mạo từ bi tay cầm
cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ cứu
khổ độ sanh.
45.  Tô Rô Tô Rô: Quán Âm hóa tướng lá cây rụng, chúng
sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát
thân, tâm vui, đầy đủ. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

76

46.  Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Quán Âm hiện tướng diện mạo
từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh.
47.  Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: Quán Âm hiện tướng A Nan tôn
giả tay cầm bình bát hóa độ chúng sanh.
48.  Di Đế Rị Dạ: Quán Âm hiện tướng Di Lặc Bồ Tát chỉ
dạy chúng sanh tu hạnh đại bi, được chơn giác ngộ an
lạc.
49.  Na Ra Cẩn Trì: Quán Âm hiện tướng Địa Tạng Bồ Tát
khai ngộ chúng sanh tỉnh giác mê chấp, được thoát
khổ ác đạo.
50.  Địa Rị Sắc Ni Na: Quán Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo
Tràng tay kiết ấn, tay cầm Kim Xoa làm lợi ích chúng
sanh.
51.  Ba Dạ Ma Na: Quán Âm hiện tướng Bảo Kim Quang
Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử lợi ích độ sanh.
52.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng ba đầu Viên-Tịch
Thắng-Nghĩa lợi ích độ sanh.
53.  Tất Đà Dạ: Quán Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất
tay kiết ấn Liêm Thủ thông đạt tất cả pháp.
54.  Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hằng Hà Sa
đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường hóa độ
chúng sanh.
55.  Ma Ha Tất Đà Dạ: Quán Âm hiện tướng Bồ Tát Phóng-
Quang tay cầm tràng phan báu lợi ích độ sanh.
56.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng tôn giả Mục Kiền Liên
tay cầm tích trượng, bình bát dứt trừ tai ương, cứu
độ chúng sanh.
57.  Tất Đà Du Nghệ: Quán Âm hiện Tây Phương Cực Lạc,
tất cả chư Thiên, Bồ Tát vân tập thính thọ pháp hỷ,
hóa độ thập phương nhơn thiên. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

77

58.  Thất Bàn Ra Dạ: Quán Âm hiện tướng Thiên Nữ Tự
Tại Viên Mãn
59.  Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả A-Xà-Na hoan
hỷ bưng cao bình bát tăng trưởng tâm lợi ích độ
sanh.
60.  Na Ra Cẩn Trì: Quán Âm hiện tướng Bồ Tát Sơn Hải
Huệ tay cầm kiếm vàng hóa độ thánh-giả Tiểu-thừa.
61.  Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Chiên Đà La
quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa độ hóa chúng sanh.
62.  Ma Ra Na Ra: Quán Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Ấn
Vương tay cầm búa vàng Như Ý kiểm nghiệm tâm
hạnh chúng sanh.
63.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng tôn giả Câu Hy La
mang giầy cỏ đạp trên sóng nước phát sanh tiếng hải
triều cảnh giác tâm chúng sanh.
64.  Tất Ra Tăng A Mục Khê Da: Quán Âm hiện tướng Bồ
Tát Dược Vương tay cầm dược thảo trừ bịnh khổ
chúng sanh.
65.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng Viên Mãn Bồ Tát thân
mặc y đỏ chấp tay tâm viên mãn an lạc chúng sanh.
66.  Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ: Quán Âm hiện tướng Dược
Thượng Bồ Tát tay cầm bình ngọc giải trừ tật khổ
chúng sanh.
67.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay
cầm chơn kinh cứu cánh thắng nghĩa hóa đạo chúng
sanh quy Tịnh Độ.
68.  Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ: Quán Âm hiện tướng Thần
Hổ gầm, tay cầm búa kiên định tâm hàng phục ma
oán. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

78

69.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng chư Thiên Ma Vương
tay cầm Xà Thương hóa đạo chúng sanh giải trừ tâm
oán hận.
70.  Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ: Quán Âm hiện tướng Linh
Hương Thiên Bồ Tát bưng lư Như Ý hộ trì chúng sanh.
71.  Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Tán Hoa Thiên Bồ Tát
tay cầm bảo liên ngàn cánh thành tựu chúng sanh lợi
ích an lạc.
72.  Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ: Quán Âm hiện tướng
Tôn Giả Phú Lâu Na tay bưng bình bát cứu độ chúng
sanh lìa tai nạn.
73.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng Bồ Tát Đà La Ni Từ tay
bưng trái tươi bố thí độ sanh chân thật tu hành rõ
pháp tánh không.
74.  Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ: Quán Âm hiện tướng Bồ
Tát Tam Ma Thiền Na kiết già trên bánh xe, tay bưng
đèn ngọc sáng khắp pháp giới.
75.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng tôn giả Đại Ca Diếp
tay trái cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng chỉ dẫn
chúng sanh tu hành.
76.  Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da: Quán Âm hiện
tướng Bồ Tát Hư Không Tạng cầm hoa ngồi trên đá
khiến cho chúng sanh kiên định tín tâm dõng mãnh
tinh tấn.
77.  Nam Mô A Rị Da: Quán Âm hiện tướng Bồ Tát Phổ
Hiền kiết già thiền tọa trên Hương Tượng khiến
chúng sanh viên mãn công hạnh.
78.  Bà Lô Yết Đế: Quán Âm hóa thân Bồ Tát Văn Thù ngồi
trên sư tử tay chỉ hư không khến chúng sanh khai
ngộ. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

79

79.  Thước Bàn Ra Dạ: Quán Âm hiện tướng hoa sen ngàn
cánh giải trừ chúng sanh ái sắc trần hư vọng, thấy tự
tánh không.
80.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng buông thõng hai tay
giải trừ nhĩ căn phân biệt thanh trần hư vọng, nghe
tự tánh không.
81.  Án Tất Điện Đô: Quán Âm hiện tướng mở hai bàn tay
đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không.
82.  Mạn Đà Ra: Quán Âm hiện tay Đâu La Miên đoạn trừ
căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không.
83.  Bạt Đà Dạ: Quán Âm hiện tướng tay bưng bát hương
giải trừ tham ái chạm xúc, khiến chúng sanh đoạn
thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không.
84.  Ta Bà Ha: Quán Âm hiện tướng tay cầm tràng phan
giải trừ phân biệt các pháp, khiến chúng sanh đoạn ý
căn chấp pháp trần hư vọng, biết tự tánh không.











 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

80

THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHÂN NGÔN

sapta-buddha-kṣaya dhāraṇī



Đại Phương Từng Đà La Ni Kinh ghi rằng:Đức Thế
Tôn nhân vì Pháp Vương Tử Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát khẩn
cầu,mà  thuyết  quá  khứ  Thất  Phật  Diệt  Tội  Chú.Nếu  có
người tạo ra tứ trọng ngũ nghịch tội,sau khi chết phải thọ
khổ báo vô cùng,hiện đời tâm  lý bất an,vì muốn tiêu trừ
nghiệp chướng ấy,nên phải thọ trì tụng đà là ni này,thì tất
cả tội cấu điều được tiêu sạch.

Phạn ngữ chú1:
 lipa-lipate, guha-guhate, taralite, nirhārate,
vimalate, svāhā.

Phát âm Phạn ngữ chú: MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

81

Li pa-li pa tê,gu ha-gu ha tê,ta ra li tê, ni ra rá tê,vi
ma la tê,soa ha.

Phạn ngữ chú 2:

lipa-lipate, guha-guhate, taralite, nirhārate,
vimalate, mahā-gate, jine-kaṇṭhe, svāhā.

Phát âm Phạn ngữ 2:

 Li pa-li pa tê,gu ha-gu ha tê,ta ra li tê, ni ra rá tê,vi
ma la tê,ma ha-ga tê,di nê-khan tê,soa ha.

Hoa Ngữ kinh vănchú:

離婆離婆諦,仇呵仇呵帝,陀羅離帝,尼呵羅帝
,毘摩離帝,莎呵.

Hoa ngữ dân gian truyền tụng chú:

離婆離婆帝, 求訶求訶帝, 陀羅尼帝 ,尼訶囉帝,
毗離尼帝 ,摩訶伽帝, 真尼伽帝, 薩婆訶.

Hán Việt kinh văn chú: 

Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra
đế, tỳ lê nể đế, sa ha.

Hán việt dân gian truyền tụng chú:

Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra
đế, tỳ lê nể đế, ma ha dà đế, chơn lăng càng đế, ta bà ha. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

82


Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú 1: 

lipa-lipate(tội chướng đã tạo), guha-guhate(tự
tri(tự mình biết)), taralite(mật ý sám hối) nirhārate(giải
trừ), vimalate(thanh tịnh), svāhā(thành tựu).

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú 2:

lipa-lipate(tội chướng đã tạo), guha-guhate((tự
tri(không nói ra)), taralite (mật ý sám hối) nirhārate(giải
trừ), vimalate(thanh tịnh), jine-kaṇṭhe(Chư Phật chứng
minh), svāhā(thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt kinh văn chú: 

Ly bà ly bà đế(tội chướng đã tạo), cầu ha cầu ha
đế(tự tri(tự mình biết)), đà ra ni đế(mật ý sám hối), ni ha
ra đế(giải trừ), tỳ lê nể đế(thanh tịnh), sa ha(thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt dân gian truyền tụng chú:

Ly bà ly bà đế(tội chướng đã tạo), cầu ha cầu ha
đế((tự tri(tự hiểu)), đà ra ni đế(mật ý sám hối), ni ha ra
đế(giải trừ), tỳ lê nể đế(thanh tịnh), ma ha dà đế(đại
thanh tịnh), chơn lăng càng đế(chư Phật chứng minh), ta
bà ha(thành tựu).



 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

83

CÔNG ĐỨC BẢO SƠN THẦN CHÚ

guṇa-ratna-parvata dhāraṇī

 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

84

Đại  Tập  Kinh  ghi  rằng:Nếu  có  thiện  nam  tín  nữ
nào,nhất tâm trì niệm chú này,tụng một biến như đảnh lễ
thập phương chư Phật.Nếu có người trì niệm chân ngôn
này,tứ vạn thiên bách biến,dù phạm tội nghiệp như hằng
hà sa,sau khi chết sẽ bị đọa vào a tỳ địa ngục,đến lúc lâm
chung Phật A Di Đà tiếp dẫn về tây phương cực lạc.

Phạn ngữ chú:

namo buddhāya,namo dharmāya.namaḥ
saṃghāya.oṃ śītehuruhuru sindhuru-kṛpā-kṛpā
siddhaṇi-pūrṇi svāhā.

Phát âm Phạn ngữ chú: 

Na mô,bút đa da,na mô,đa ma da.na ma,săng ga
da.Ôm sít tê- hu ru hu ru,sin đu ru,cờ ri ba-cờ ri ba,sít đa
ni,pu ru ni,sóa ha.

Hoa ngữ chú:

南無佛馱耶。南無達摩耶。南無僧伽耶。唵。悉
帝護嚕嚕。悉都嚕。只利波。吉利婆。悉達哩。布嚕哩
。娑縛訶。

Hán Việt ngữ chú:

Nam mô Phật đà da.Nam mô Ðạt ma da.Nam mô
Tăng dà da.
Án, tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà, tất đạt rị,
bố rô rị, ta phạ ha.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

85

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú:

Namo(quy  y)  buddhāya(Phật).namo(quy  y)
dharmāya(Pháp)  .namaḥ(quy  y)  saṃghāya(Tăng).
oṃ(quy  mệnh)  śīte  huruhuru(đại  hùng  lực)  sindhuru-
kṛpā-kṛpā(thừa  tựu  từ  bi)  siddhaṇi-pūrṇi(cứu  cánh  cụ
túc) svāhā(thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt chú:

Nam mô(quy y)  Phật đà da(Phật).Nam mô(quy y) 
Ðạt ma da(Pháp).Nam mô(quy y)  Tăng dà da(Tăng).
Án(quy mệnh), tất đế hộ rô rô(đại hùng lực), tất đô rô-chỉ
rị ba- kiết rị bà(thừa tựu từ bi), tất đạt rị- bố rô rị(cứu
cánh cụ túc), ta phạ ha(thành tựu).

















 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

86


THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUYẾT ĐỊNH
 QUANG MINH VƯƠNG ĐÀ LA NI

aparimita-āyur-jñāna-suviniścita-tejo-rāja dhāraṇī


             MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

87

Phật Thuyết Đài Thừa Thánh Vô  lượng Thọ Quyết
Định Quang Minh Vương Đà La Ni Kinh ghi rằng:Phật nói
với Diệu Cát Tường Bồ Tát!Nếu có người tự viết hoặc bảo
người viết đà  la ni này,an trí  trên điện  lầu trang nghiêm
thanh  tịnh,như pháp  cúng dường,người yểu mạng được
trường thọ,khi lâm chung được vãng sanh về thế giới của
Phật Vô Lượng Thọ Quang Minh Vương Như Lai.

Nếu có người nào    tự mình viết và bảo người viết
đà  la ni này,hoặc  lễ bái cúng dường,sau khi mệnh chung
sẽ  không  bị  đọa  các  đường  ác,như  ngoại  quỷ  hoặc  súc
sanh và địa ngục.Người thọ trì sẽ không tái sinh lại ta bà
thế giới,được  túc mạng  trí,phước đức vô cùng  tận,thành
tựu bất thối chuyển vô thượng bồ đề.

Phạn ngữ chú:
Namo  bhagavate  aparimita-āyur-jñāna-su-viniścita-tejo-
rājāya  tathāgatāya  arhate  samyak-saṃbuddhāya
tadyathā:  oṃ  sarva-saṃskāra-pariśuddha  dharmate
gagana  samudgate  svabhāva  viśuddhe  mahā-naya
parivārī svāhā.

Phát âm Phạn ngữ chú:
Na mô, ba ga va tê,a pa ri mi ta-à duôn-di dá na-su-
vi ni  sờ  ci  ta-tê dô-ra  già da-ta  tha  ga  ta da,a ha  tê,sam
dắc-sam bút đa da,ta đi da tha:Ôm,sòa va –sam sá ra –pa
ri sút đa,đa ma tê,gà ga na,sam mút ga tê,soa bà va,vi sút
đê,ma ha-na da,pa ri và ri, sóa ha.( arhate-arahate)

Hoa ngữ chú:

唵。捺摩巴葛瓦帝。阿巴囉密沓。阿優哩阿納。
蘇必你。實執沓。牒左囉宰也。怛塔哿達也。阿囉訶帝MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

88

。三藥三不達也。怛你也塔。唵。薩哩巴。桑斯葛哩。
叭哩述沓。達囉馬帝。哿哿捺。桑馬兀哿帝。莎巴瓦比
述帝。馬喝捺也。叭哩瓦哩娑訶.

Hán Việt ngữ chú:

Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a
nạp, tô tất nể, thiệt chất đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp cả
đạt  dã,  a  ra  ha  đế,  tam  dược  tam  bất  đạt  dã,  đát  nể  dã
tháp.Án,  tát  rị ba,  tang  tư cát  rị, bót  rị  thuật đạp, đạt  ra
mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa tỷ thuật
đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị sa ha.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú:

namo(kính  lễ)  bhagavate(Thế  Tôn)  aparimita-
āyur(Vô  Lượng  Thọ)-jñāna(trí  tuệ)-su-viniścita(thiện
quyết  định)-tejo(Quang  Minh)-rājāya(Vương)
tathāgatāya(Như  Lai)  arhate(Ứng  Cúng)  samyak-
saṃbuddhāya(Chánh  Biến  Tri)  tadyathā(thuyết  chú)
oṃ(quy  mệnh)  sarva(nhất  thiết)-saṃskāra(hạnh)-
pariśuddha(biến  thanh  tịnh)  dharmate(pháp  tánh)
gagana(hư  không)  samudgate(xuất  sanh)  svabhāva(tự
tánh) viśuddhe(thanh tịnh) mahā-naya(đại đạo) parivārī
(quyến thuộc)svāhā(thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:
Án(quy mệnh), nại ma ba cát ngỏa đế(Thế Tôn), a
ba ra mật đạp- a ưu rị a nạp(Vô Lượng Thọ), tô tất nể(trí
tuệ), thiệt chất đạp(thiện quyết định), điệp tả(Quang
Minh) ra tể dã(Vương), đát tháp cả đạt dã(Như Lai), a ra
ha đế, (Ứng Cúng)  tam dược tam bất đạt dã(Chánh Biến MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

89

Tri), đát nể dã tháp(thuyết chú).Án(quy mệnh), tát rị
ba(nhất thiết), tang tư cát rị(hạnh), bót rị thuật đạp(biến
thanh tịnh), đạt ra mã đế(pháp tánh), cả cả nại(hư
không),  tang mã ngột cả đế(xuất sanh), ta ba ngỏa tỷ
thuật đế(tự tánh thanh tịnh), mã hắt nại dã(đại đạo), bát
rị ngỏa rị(quyến thuộc) sa ha(thành tựu).

























 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

90

THIỆN THIÊN NỮ CHÚ

śrī-mahā-devī dhāraṇī


Thiện thiên nữ là hộ pháp thần,hay còn gọi là Công
Đức Thiên,vì muốn người  tu hành đầu đủ  vật dùng,nên
nói chú này.Quang Minh Kinh ghi rằng: Ðối với thần chú MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

91

đây, hoặc có người chuyên tâm trì tụng, dâng hương hoa
cúng dường,thành tâm khẩn cầu,như vàng bạc, châu báu
và tất cả vật dụng nhu cầu, đều được như ý nguyện.

Phạn ngữ chú:
namo buddhāya.namo dharmāya.namaḥ saṃghāya
.namaḥ  śrī-mahā-deviye,  tadyathā  :oṃ  paripūraṇa  cāre
samanta-darśane  mahā-vihāragate,  samanta-vidhamane
,mahā-kārya  pratiṣṭhāpane,  sarvārtha-samamta    su-
praripūrune  ,āyāna  dharmate  mahā-vikurvite  ,mahā-
maitri  upasaṃhite  ,  hite  susaṃgṛhīte  ,samanta-artha
anupālane svāhā

Phát âm Phạn ngữ chú:

Na mô  bút  đa  da.Na mô,đa ma  da.Na ma  săng  ga
da.Na ma,sờ ri-ma ha-đê vi dê,ta đi da tha:Ôm pa ri pa ra
na ,cha rê,sa man ta-đà sá nê,ma ha-vi ha ra-ga tê,sa man
ta-vi đà ma nê,ma ha-kà ri da ,pơ ra ti sờ tha pa nê,sòa va
tha-sa mam ta,su -bờ ra ni pu ru nê,à dà na,đa ma tê,ma
ha-vi ku vi tê,ma ha-mai tri,u pa sam hi tê,hi tê ,su sam gờ
ri hi tê,sa mam ta -a tha, a nu pà la nê,soa ha.

Hoa ngữ chú: 

南無佛陀。南無達摩。南無僧伽。南無室利。摩
訶提鼻耶。怛你也他。波利富樓那。遮利三曼陀。達舍
尼。摩訶毗訶羅伽帝。三曼陀。毗尼伽帝。摩訶迦利野
。波禰。波囉。波禰。薩利縛栗他。三曼陀。修鉢黎帝
。富隸那。阿利那。達摩帝。摩訶毘鼓畢帝。摩訶彌勒
帝。婁簸僧衹帝。醯帝簁。僧衹醯帝。三曼陀。阿他阿[
少/免]。婆羅尼。 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

92


Hán Việt ngữ chú:

Nam mô  Phật  Ðà.Nam mô  Ðạt Mạ.Nam mô  Tăng
Dà.
Nam mô thất  lỵ, ma ha để tỷ da, đát nể dã tha, ba lỵ phú
lầu na, giá lỵ,tam mạn đà, đạt xá ni, ma ha tỳ ha ra dà đế,
tam mạn đà, tỳ ni dà đế, ma ha ca rị dã, ba nể ba ra, ba nể
tát rị phạ lặt tha, tam mạn đà, tu bác lê đế, phú lệ na, a rị
na, đạt mạ đế, ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha Di Lặc đế, lâu phả
tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà, a tha, A
nậu  đà la ni.

Chú thích nghĩa  Phạn ngữ chú:

Namo(quy  y)  buddhāya(Phật)  ,namo(quy  y) 
dharmāya(Pháp)  ,namaḥ(quy  y)    saṃghāya(Tăng)
,namaḥ (kính  lễ)śrī(cát tường) –mahā(đại)-deviye(Thiên
Nữ),  tadyathā(thuyết  chú  rằng)  :oṃ(quy  mệnh)
paripūraṇa(viên  mãn)  cāre(hạnh)  samanta(phổ  biến)-
darśane(chiếu  kiến)  mahā(đại)-  vihāragate(tự  viện),
samanta(phổ  biến)-vidhamane(giáo  giới(dạy  bảo))
,mahā(đại)-kārya(sự  nghiệp)  pratiṣṭhāpane(an  trú),
sarvārtha(nhất  thiết  sự)-samamta(phổ  biến)   su-
praripūrune(cực  thiện  viên  mãn)  ,āyāna(tiếp  cận)
dharmate(pháp  tánh)  mahā(đại)-vikurvite(thần  thông)
,mahā(đại)-maitri(từ)  upasaṃhite(nhiêu  ích)  ,  hite  (lợi
ích)susaṃgṛhīte(chi  phối)  ,samanta(phổ  biến)-artha(sự
nghiệp) anupālane(hộ trì) svāhā(thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

93

Nam mô (quy y)Phật Ðà(Phật).Nam mô(quy y) Ðạt
Mạ(Pháp).Nam mô(quy y) Tăng Dà(Tăng).
Nam  mô(kính  lễ)  thất  lỵ(cát  tường), ma  ha(đại)  để  tỷ
da(Thiên Nữ),  đát nể  dã  tha(thuyết  chú),  ba  lỵ  phú  lầu
na(viên mãn)  giá lỵ(hạnh), tam mạn đà(phổ biến), đạt xá
ni(chiếu  kiến), ma  ha(đại)  tỳ  ha  ra  dà  đế(tự  viện),  tam
mạn  đà(phổ  biến),  tỳ  ni  dà  đế(giáo  giới(dạy  bảo)), ma
ha(đại) ca rị dã(sự nghiệp), ba nể ba ra ba nể(an trú), tát
rị  phạ  lặt  tha(nhất  thiết  sự),  tam mạn  đà(phổ  biến),  tu
bác  lê  đế-  phú  lệ  na(cực  thiện  viên mãn),  a  rị  na(tiếp
cận), đạt mạ đế(pháp  tánh), ma ha  tỳ cổ  tất đế(đại  thần
thông), ma ha Di Lặc đế(đại từ), lâu phả tăng kỳ đế(nhiêu
ích), hê đế  tỷ(lợi  ích),  tăng kỳ hê đế(chi phối),  tam mạn
đà(phổ biến), a tha(sự nghiệp), A nậu đà la ni(hộ trì).
















 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

94

ĐẠI LUÂN KIM CANG ĐÀ LA NI




Kinh Đại Luân Kim Cang Tổng Trì Đà La Ni Kinh ghi
rắng: Phật dạy Chấp Kim Cang thần: Sau khi ta diệt độ , ở
Nam Diêm Phù Đề ,thời mạt pháp chúng sanh bạc phước,
tam  tai   dịch khởi, bác vạn  tứ  thiên  thiên ma và  ác độc
quỷ  thần…vv, cùng  tùy  tùng quyến  thuộc của chúng,mỗi
thiên ma  có  5.000  quyến  thuộc,  sát  hại  chúng  sanh  vô
lượng vô số. Các ông(Thần Kim Cang) nay trong hội này MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

95

,nghe  Pháp  bí  mật  của  ta,  các  Ông  y  pháp  mà  phụng
hành,trì chú nên trước hãy tụng ‘’Đại Luân Kim Cang Đà-
Ra-Ni’’ này. Nếu các ông không y lời dạy của Ta, tất cả các
đà la ni( chú )dù có linh nghiệm đến đâu, cũng phải có tội
hành trì ngụy pháp(trộm pháp), sau khi chết rồi phải đọa
địa  ngục,  thọ   khổ  xong,  phải  đọa  vào  súc  sanh,hành
ngụy(trộm pháp) phải mắc tội như vậy.

Nếu  có  thiện  nam  tử  ,thiện  nữ  nhơn  và  vô  lượng
thiên tiên Kim Cang Bồ tát, vô lượng dược xoa, tất cả quỷ
thần  …  Ta(Phật)  sẽ  vì  các  ông  nói  Quyền  đảnh  thần
chú,nếu tụng 21 biến  thành tất cả chú pháp,thiện sự  tốc
được  thành  tựu. Chú  này  là  quá  khứ  thập  phương  Chư
Phật đã nói, đà ra ni này là nhân của Chư Phật mà thành
Phật. Cũng là nhân của tất cả Bồ tát tất đến Phật đạo; tất
cả  Kim  Cang  bất  hoại  thân;  tất  cả  tiên  nhân  đều  được
thành tựu.

Nếu thiện nam tử thiện nữ nhơn, Tỳ khưu, Tỳ khưu
ni, Ưu bà  tắc, Ưu bà di, Bà  la môn …vv,  thọ  trì đọc  tụng
hoặc  vì  người  khác mà    giải  nói,  thì  sẽ  được  phước  vô
lượng,thâm nhập vô lượng trăm ngàn pháp môn đà ra ni
và tất cả Kinh tạng.

Nếu có người nào trì tụng chân ngôn này, tất cả tai
nạn  đều  tiêu  diệt,  khiến  thiện  pháp  đêm  ngày  tăng
trưởng.

Nếu người trì tụng chân ngôn này, hành giả thường
được  tất  cả  chư  Phật, Bồ-tát  và Thiên  Long  bát  bộ  ủng
hộ,trị được tất cả bệnh,thường được an vui tự tại.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

96

Nếu  có  người  nào  thọ  mạng  ngắn  ngủi,  nếu  biết
chân  ngôn  này,chí  tâm  viết  chép  thọ  trì  đọc  tụng,  cúng
dường lễ bái, sẽ được tăng phước tiêu nghiệp.

Nếu có Tỳ khưu, Tỳ khưu ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di, Bà
la môn …vv… đã phá giới,chí tâm thần khẩn phát nguyện
sám hối,thọ trì đọc tụng thì tất cả tội cấu đều diệt trừ.

Nếu  có  thiên nam, người  tín nữ nào  tụng đà  ra  ni
này, ngày đêm  tinh  tấn,thương  tưởng  tất cả chúng sanh
trong sáu đường ác,thì những chú sanh ấy nhanh chóng
xa  lìa  tù đày  cùm  trói  trong ngục, hồi hướng  chánh đạo
giải thoát, tất cả chúng sanh thọ tội tại địa ngục đều khiến
giải thoát.

Nếu thiện nam tử thiện nữ nhơn, Tỳ khưu, Tỳ khưu
ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di, Bà la môn …vv, đọc tụng đà la ni
này, thì phải có đủ ba món phạm hạnh: một là  không nói
lời  ác;hai  là  tâm  không  ôm  lòng  ác  ;ba  là  thân  không
nhiễm ngũ dục;còn không thì khó viên mãn thành tựu oai
lực của đà la ni này.

Y cứ kinh dạy,trước khi trì nhiệm đà la ni này,hành
giả phải phát  lộ sám hối,dùng hương hoa khải thỉnh chư
Phật- Bồ Tác chứng minh,gia hộ người trì tụng ,khiến cho
thiện pháp nhanh chóng thành tựu. 

Nam mô Phật-đà-gia. 
Nam mô Đạt-ma-gia .
Nam mô Tăng-già-gia .
Nam mô Thập nhị bộ kinh .
Nam mô Kim Cang Tạng Bồ-tát. 
Nam mô Văn-thù-sư-lợi Bồ-tát ma-ha-tát.  MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

97

Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát ma-ha-tát. 
Nam mô Đại Thế Chí Bồ-tát ma-ha-tát .
Nam mô Thiên thủ thiên nhãn Quán Thế Âm Bồ-tát ma-
ha-tát .
Nam mô Thập nhứt diện Quán Thế Âm Bồ-tát ma-ha-tát .
Nam mô Cứu Thoát Bồ-tát ma-ha-tát .
Nam mô Định Tự Tại Vương Bồ-tát ma-ha-tát .
Nam mô Địa Tạng Bồ-tát ma-ha-tát .
Nam mô Dược Vương Bồ-tát ma-ha-tát .
Nam mô Dược Thượng Bồ-tát ma-ha-tát. 
Nam mô Di Lặc Bồ-tát ma-ha-tát.

Phạn ngữ chú:

namas  tridadhvikānāṃ  sarva  tathāgatānāṃ  āṃ
viraji  viraji  mahā  cakra  vajira,sata-sata  sārate-
sārate,trayi-trayi  vidhamani  saṃbhajani  tramati
siddhāgriya traṃ svāhā.

Phát âm phạn ngữ:

Na  ma,tơ  ri  da  đi  vi  ka  nam,sòa  va,ta  tha  ga  ta 
nam,àm,vi  ra di,vi  ra di,ma ha,cha cờ  ra,va di  ra,sa  ta-sa
ta,sà  ra  tê-sà  ra  tê,tơ  ra  i-tơ  ra  i,vi  đà ma ni-sam ba da
ni,tơ ra ma ti,si đà gơ ri da,tơ ram,soa ha.

Hoa ngữ chú 1:

那謨娑哆梨耶,地婆伽喃,怛他羯哆南,鳴牛,毘羅時毘
羅時,摩訶斫迦羅,薩哆薩跢,莎羅帝莎羅帝,哆羅曳哆羅曳,
毘陀摩你,三盤禪你,怛羅末你,悉陀羯梨怛焰,娑訶.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

98

Hoa ngữ chú 2(căn bổn chú):

南無悉咥哩耶,墜尾伽南,怛他伽多南,唵尾羅時尾羅
時,摩訶斫羯羅,伐折梨,伐折羅,薩跢薩跢,娑羅帝娑羅帝,怛
羅曳怛羅曳,毘馱末你,三盤誓你,多羅末底,悉陀阿羯哩底(,
哩焰莎訶.(大輪金剛陀羅尼心真言曰)

Hán việt ngữ chú 1:

Na mồ  ta đá  lê  gia  ,địa bà dà nẫm, đát  tha  yết đá
nẫm, minh hùm  ,tỳ  la  thời  tỳ  la  thời  ,ma ha  chước ca  la
,tát đá tát đá  ,ta  la đế  ta  la đế, đá  la duệ đá  la duệ  ,tỳ đà
ma nễ,  tam bàn  thiền nễ  ,đát  la mạt nễ  ,tất đà yết  lê đát
diễm, tóa ha.

Hán việt ngữ chú 2(căn bổn chú):

Nam mô tất hí lị gia ,trụy vĩ già nẫm ,đát tha già đa
nẫm,  úm  vĩ  la  thời  vĩ  la  thời  ,ma  ha  chước  yết  la  ,phạt
chiết lê ,phạt chiết la ,tát đá tát đá, ta la đế ta la đế, đát la
duệ đát la duệ ,tỳ đà mạt nễ ,tam bàn thệ nễ, đa la mạt để
,tất đà a yết lị đế lị diễm ,tóa ha.

Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú:

Namas(kính  lễ)  tridadhvikānāṃ(tam  thế)
sarva(nhất  thiết)  tathāgatānāṃ(Như  Lai  Thế  Tôn)
āṃ(quy  mệnh)  viraji(vô  cấu)  viraji(cực  thanh  tịnh)
mahā(Đại)  cakra(Luân)  vajira(Kim  Cang),sata(dũng
mãnh)  sata(cực  dũng)  sārate(kiên  cố)  sārate(cực  kiên
cố),trayi(Đại  Thừa)  trayi(vô  thượng  Đại  Thừa)
vidhamani(trí  tư  duy)  saṃbhajani(chánh  phá) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

99

tramati(tam  tuệ)  siddhāgriya(tối  thắng  quyền  đảnh)
traṃ(quy mệnh) svāhā(thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt chú 1:

Na  mồ(quy  kính)  Ta  đá  lê  gia(tam)    ,Địa  bà  dà
nẫm(thế),  Đát  tha  yết  đá  nẫm(nhất  thiết  Như
Lai,Phật,Thế Tôn), Minh Hùm(Chư Phật tâm ngữ bí mật)
,Tỳ la thời(vô cấu)tỳ la thời(vô cấu)    ,Ma ha (Đại) chước
ca la(Kim Cang)  ,Tát đá(dũng mãnh)   tát đá(dũng mãnh) 
,Ta  la  đế  (kiên  cố)  ta  la  đế(cực  kiên  cố), Đá  la  duệ(Đại
Thừa)  đá la duệ(vô thượng Đại Thừa)  ,Tỳ đà ma nễ, Tam
bàn  thiền nễ(chánh phá)  ,Đát  la mạt nễ(tam  tuệ),Tất đà
yết  lê  đát(tối  thắng  quyền  đảnh)  diễm(quy mệnh),  Tóa
ha(thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt chú 2:(căn bổn chú)

Nam mô  (kính  lễ)  Tất  hí  lị  gia(tam)    ,Trụy  vĩ  già
nẫm(  thế)    ,Đát  tha già đa nẫm(Như Lai  ,Thế Tôn,Phật),
Úm(quy mệnh)   Vĩ  la  thời(vô  cấu)   vĩ  la  thời(cực  thanh
tịnh)  ,Ma ha(Đại)  chước yết la(Luân)  ,Phạt chiết lê(Kim
Cang)  ,Phạt  chiết  la(Kim Cang)  ,Tát đá(dũng mãnh)    tát
đá(dũng mãnh)  ,ta la đế(kiên cố) ta la đế(kiên cố) Đát la
duệ(Đại Thừa)   đát  la duệ(vô  thượng Đại Thừa)    ,Tỳ đà
mạt  nễ  (trí  tư  duy),Tam  bàn  thệ  nễ  (chánh  phá), Đa  la
mạt  để  (tam  tuệ),Tất  đà  a  yết  lị  đế  lị(tối  thắng  quyền
đảnh)diễm(quy mệnh)  ,Tóa ha(thành tựu).



 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

100

ĐẠI BẢO QUẢNG BÁC LÂU CÁT 
THIỆN TRỤ BÍ MẬT ĐÀ LA NI

Đại Đường,Tam tạng sa môn Bất Không dịch.



 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

101

Đai bảo quảng bác thiện trụ bí mật đà la ni kinh ghi
rằng:Nếu  có  chúng  sinh  nào  nghe Đà  La Ni  này,  thọ  trì
đọc  tụng  tinh  tấn  tu  tập,  ghi  nhớ  không  quên,  cầu  đại
thành  tựu.  Cho  đến  nghe  tên  hoặc  dùng  tay  chạm  vào,
hoặc  đeo  trên  thân,  hoặc mắt  nhìn  thấy,  hoặc  viết  kinh
chú  này,  hoặc  viết  trên  lụa  trắng,  hoặc  viết  trên  tường
vách  . Tất  cả  chúng  sinh  khi nhìn  thấy,người phạm ngũ
nghịch  tứ  trọng,phỉ  bàng  Chánh  Pháp,  phỉ  báng  Thánh
Nhân, thợ săn, người bán thịt, Nhi Khôi Quái, Nam Bà, Bố
Yết  Sa  ,  người  mù,  người  điếc,  người  chột  mắt,  người
lưng gù, người đã  làm điều ác, người câm, người nghèo
thấp kém, người có nghiệp bất định, người bị lưới ma trói
buộc, người bị rơi vào Tà Kiến, người tiếp xúc với  loài Tỳ
Na Dạ Ca, người bị ác  tinh  (sao xấu  )   bức hại, người bị
thất  tinh  gây  hại…vv …  tất  cả  nghe Đà  La Ni  này,quyết
định sẽ chứng Vô Thượng Chánh Giác(thành Phật).Thậm
chí  đến  loài  bàng  sanh,  hươu,  chim,  muỗi,  ruồi  ,  con
bướm,  con  dế,  con  kiến  và  các  loài  chúng  sanh  khác
….vv…như  noãn  sanh,  thai  sanh,  hoá  sanh,  thấp  sanh…
.Các  chúng  sanh  khi nghe danh  tự Đà La Ni này  , quyết
định  chứng A Nậu Đa  La  Tam Miệu  Tam  Bồ Đề  (thành
Phật) .

Phạn ngữ chú:

Namaḥ  sarva  tathāgate-bhyo   matiṣṭaṃti  daśadiśi.
Oṃ maṇi vajre hṛdaya vajre mārasainya vidrāvaṇi hana
hana, vajragarbhe  trāsaya trāsaya sarva māra bhavanāni
hūṃ  hūṃ  saṃdhara  saṃdhara  buddha-maitrī,  sarva
tathāgata vajrakara adhiṣṭhite  svāhā.

Cảnh giác đà la ni:
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

102

Oṃ sarva tathāgata maṇi śatadipte, jvala jvala,
dharma-dhātu garbhe  maṇi maṇi mahāmaṇi, tathāgata
hṛdaya maṇi svāhā.

Căn bổn đà la ni:

Namaḥ sarva tathāgatanāṃ. Oṃ vipula- garbhe,
maṇi -prabhe  tathāgata nidarśane  maṇi maṇi suprabhe
vimale sāgara. Gambhīre hūṃ hūṃ jvala jvala  Buddha
vilokite guhya dhiṣṭita garbhe svāhā.

Tâm đà la ni:
Oṃ maṇi vajre  hūṃ.
Tùy tâm đà la ni:
Oṃ maṇi-dhrāe hūṃ phat

Phát âm phạn ngữ chú:
Na ma,sòa va-ta tha ga tê,bi ô-ma ti sờ tam ti ,đà sa
đi si.Ôm ma ni ,va di rê, hơ ri đà da,va di rê,ma ra sai ni
da,vi đờ ra pa ni,ha na,ha na,va di ra ga bê,tờ ra sa da,tờ
ra sa da,sòa va,ma ra,ba va  na ni,hùm,hùm,sam đà ra,sam
đà ra,bút đa-mai tri,sòa va,ta tha ga ta,va di ra ka ra,a đi
sờ thi tê,soa hoa.

Cảnh giác đà la ni:

Ôm ,sòa va,ta tha ga ta,ma ni,sát ta đi tê,di va la,di
va la,đạt ma-đà tu,ga bê,ma ni,ma ni,ma ha ma ni-ta tha
ga ta,hơ rị đà da,ma ni,soa ha.

Căn bổn đà la ni:
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

103

Na ma, sòa va, ta tha ga ta nam.ôm, vi pu la- ga bê,
ma ni- pờ ra bê, ta tha ga ta, ni đà sá nê, ma ni ma ni,su
pơ ra bê,vi ma lê,sa ga ra. Gam bi rê, hùm,hùm,di va la,di
va la,bút đa,vi lô ki tê,gu hi da ,đi sờ thi ta,ga bê,soa ha.

Tâm đà la ni:
Ôm,ma ni,va di rê,hùm.
Tùy tâm đà la ni:
Ôm, ma ni,đờ va rê,hùm,phát.

Hoa Ngữ chú 1:(căn bổn chú)

曩莫薩縛,怛他孽多南。唵尾補羅孽陛。麼抳缽囉
陛,怛他多,你捺捨寧,摩抳摩抳,蘇缽囉陛,尾麼黎娑孽囉,儼
鼻隸,吽吽,入縛羅,入縛羅,沒馱,尾盧枳帝,麌呬夜,地瑟恥
多孽陛,娑縛訶.

Hoa Ngữ chú 2:

曩莫薩縛怛他櫱帝毘喻,曳底瑟綻底,娜捨,你勢.唵麼
抳縛日隸,紇哩娜也,縛日隸,磨羅,賽你也,尾捺囉跛寧,賀曩
賀曩,縛日羅孽陛,怛囉細也,怛囉細也,娑縛磨囉,婆縛曩你,
吽吽,散馱羅,散馱囉,沒馱,昧底唎,薩縛怛他孽多,縛日囉迦
臘跛,地瑟恥帝,娑縛訶.

Hán Việt ngữ chú 1: (căn bổn chú)
Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đa nam. Án, vĩ bổ
la nghiệt bệ, ma nê, bát  la bệ, đát tha đa, nễ nại xả ninh,
ma nê ma nê, tô bát la bệ , vĩ ma lê sa nghiệt la, nghiễm tỳ
lệ, hồng hồng, nhập phộc la nhập phộc la, một đà, vĩ lô chỉ
đế, ngu tứ dạ, địa sắt xỉ đa nghiệt bệ, sa phộc ha.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

104

Hán Việt ngữ chú 2:

Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ-dụ, duệ đế
sắt-trán để, na xả, nễ  thế. Án, ma nê phộc nhật-lệ, hột-lý
na dã, phộc nhật-lệ, ma  la,  ti nễ-dã, vĩ nại-la bả ninh, hạ
nẵng hạ nẵng, phộc nhật-la nghiệt bệ, đát-la tế dã, đát-la
tế dã, sa-phộc ma la, bà phộc nẵng nễ, hồng hồng, tán đà
la  tán đà  la, một đà, muội đế-lợi, tát phộc đát  tha nghiệt
đa, phộc nhật-la ca lạp-bả, địa sắt-xỉ đế, sa-phộc ha.

Chú thích nghĩa Phạn chú ngữ:

Namaḥ(kính  lễ)  sarva(nhất  thiết)  tathāgate(Như
Lai)-bhyo(mật ngữ), matiṣṭaṃti(trí tuệ quang minh biến
chiếu)  daśadiśi(thập  phương).  Oṃ(quy  mệnh)
maṇi(pháp  bảo)  vajre(kim  cang),  hṛdaya  vajre(tâm  kim
cang), mārasainya(ma quân) vidrāvaṇi(tẩu tán), hana(đả
phá(đánh  phá))  hana(đả  phá(đánh  phá)),
vajragarbhe(kim  cang  tạng);  trāsaya(bố  vị(sợ  hãi)
trāsaya(bố vị(sợ hãi), sarva (nhất thiết)māra(ma vương)
bhavanāni(trú  xứ),  hūṃ  (chư  Phật  tâm  ngữ)hūṃ(chư
Phật  tâm  ngữ),  saṃdhara(hộ  trì)  saṃdhara(hộ  trì)  ,
Buddha(Phật)-maitrī(từ  bi).  sarva(nhất  thiết)
tathāgata(Như  Lai)  vajrakara(kim  cang  thủ)
adhiṣṭhite(gia trì), svāhā(thành tựu viên mãn).

Cảnh giác đà la ni:

Oṃ(  quy  mệnh)  sarva(nhất  thiết)  tathāgata(Như
Lai)  maṇi(Bảo)  śatadipte(phóng  quang),  jvala(quang
minh)  jvala(quang  minh),  dharma-dhātu(pháp  giới)
garbhe(tạng), maṇi(bảo) maṇi(bảo) mahāmaṇi(đại bảo), MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

105

tathāgata(Như Lai) hṛdaya (tâm)maṇi(bảo) svāhā(thành
tựu viên mãn).

Căn bổn đà la ni:

Namaḥ(kính  lễ)  sarva(nhất  thiết)
tathāgatanāṃ(Như  Lai  Thế  Tôn).  Oṃ(quy  mệnh)
vipula(quảng bác) garbhe(tạng), maṇi(bảo) prabhe(biến
chiếu  quang  minh),  tathāgata(Như  Lai)  nidarśane(hiển
hiện). maṇi(bảo) maṇi(bảo) suprabhe(diệu quang minh),
vimale(vô  cấu)  sāgara(thậm  thâm  như  hải(biển))
.Gambhīre(vi  diệu),  hūṃ(mật  ngữ)  hūṃ(mật  ngữ) 
jvala(quang  minh)  jvala(quang  minh),  Buddha(Phật)-
vilokite(quan  sát),  guhya(bí  mật)  dhiṣṭita(gia  trì)
garbhe(tạng), svāhā(thành tựu viên mãn).

Tâm chân ngôn:

Oṃ(quy mệnh) maṇi(ma ni bảo) vajre(kim cang
tam muội), hūṃ(mật ngữ).

Tùy tâm đà la ni:

Oṃ(quy mệnh) maṇi(ma ni bảo)-dhrāe(phá địch môn)
hūṃ(mật ngữ) phat(tồi phá-hủy diệt)!


Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:(căn bổn chú)

Nẵng  mạc(kính  lễ)  tát  phộc(nhất  thiết)đát  tha
nghiệt đa nam(Như Lai). Án(quy mệnh),  vĩ bổ  la nghiệt
bệ(quảng  bác  tạng),  ma  nê(bảo),  bát  la  bệ(biến  chiếu
quang minh),  đát  tha  đa(Như  Lai),  nễ  nại  xả  ninh(hiển MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

106

hiện), ma  nê(bảo  châu)  ma  nê(bảo  châu),  tô  bát  la  bệ
(diệu  quang minh),  vĩ ma  lê(vô  cấu)    sa nghiệt  la(thậm
thâm  như  hải(biển)),  nghiễm  tỳ  lệ(vi  diệu),  hồng(chư
Phật  mật  ngữ)  hồng(chư  Phật  mật  ngữ)    ,  nhập  phộc
la(quang minh) nhập phộc la(quang minh), một đà(Phật),
vĩ  lô  chỉ  đế(quan  sát),  ngu  tứ  dạ(bí mật),  địa  sắt  xỉ  đa
nghiệt bệ(gia trì tạng), sa phộc ha(thành tựu viên mãn).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:

Nẵng mạc(kính  lễ)    tát  phộc(nhất  thiết)    đát  tha
nghiệt  đế(Như  Lai)  tỳ-dụ(bí mật  ngữ),  duệ  đế  sắt-trán
để(trí  tuệ  quang  minh  biến  chiếu),  na  xả  nễ  thế(thập
phương).  Án(quy mệnh), ma  nê(pháp  bảo)    phộc  nhật-
lệ(kim  cang),  hột-lý  na  dã-phộc  nhật  lệ(tâm  kim  cang),
ma  la  ti nễ-dã(ma quân),  vĩ nại-la  bả ninh(quyến  thuộc
ma  quân),  hạ  nẵng(đả  phá(đánh  phá)  hạ  nẵng(đả
phá(đánh phá), phộc nhật-la(kim  cang) nghiệt bệ(tạng),
đát-la  tế dã(bố vị(sợ hãi), đát-la  tế dã(bố vị(sợ hãi),  sa-
phộc ma la(nhất thiết ma quân), bà phộc nẵng nễ(trú xứ),
hồng(chư Phật tâm ngữ) hồng(chư Phật tâm ngữ), tán đà
la(hộ trì) tán đà  la(hộ  trì), một đà(Phật), muội đế-lợi(từ
bi),  tát phộc đát  tha nghiệt đa(nhất  thiết Như Lai), phộc
nhật-la ca lạp-bả(kim cang thủ), địa sắt-xỉ đế(gia trì), sa-
phộc ha(thành tựu viên mãn).






 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

107

PHẬT ĐẢNH TÔN THẮNG ĐÀ LA NI

uṣṇīṣa-vijaya dhāraṇī
Nước Kế Tân, sa môn Phật Đà Ba Lỵ dịch.



 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

108


Phật Đỉnh Tôn Thắng phạn danh  là   uṣṇīṣa-vijaya
dhāraṇī,  cũng  có  tên  là    ‘’Trừ  Cái  Chướng  Phật  Đảnh’’
.Phật   Đảnh  Tôn  Thắng  là mật  chú  tối  thượng  thừa,đối
với  truyền  thống  người  tu  kim  cang  thừa,đều  rất  xem
trọng  oai  lực màu  nhiệm  của  thần  chú  này,được  xưng
danh  là  ‘’Tôn Pháp Thắng’’,cũng được xem  ‘’Thanh Tịnh
Chư Thú Tôn Thắng Đà La Ni’’. Theo Kinh Phật Đảnh Tôn
Thắng  Đà  La  Ni  Kinh  ghi  rằng:   ‘’Như  Lai  Quán  Đảnh
Thanh Tịnh Chư Thú Phật Đảnh Tôn Thắng Đà Ra Ni’’ này
,có tám mươi tám câu chi trăm ngàn hằng sa chư Phật đã 
thuyết, đồng thủ hộ tán thán, và đồng ấn chứng. Vì đà ra
ni này  trừ  sạch  tội ngũ nghịch,  thập ác  của  chúng  sanh, 
cứu tất cả sự khổ nạn trong cõi  Diêm Ma, bàng sanh, ngạ
quỷ, địa ngục, và năng độ thoát tất cả chúng sanh nghiệp
dày  phước mỏng,  nghèo  nàn,  hèn  hạ,  đau  bịnh,  tàn  tật,
yểu thọ, xấu xa, câm ngọng, đui điếc.Đà la ni này cũng cứu
vớt các  loại A Tu La, Dạ Xoa, La Sát, Phú Đơn Na, Ca Tra
Phú Đơn Na  ,  các  quỷ  thần,  thậm  chí  độ  thoát  các  loài
thủy  tộc,  phi  cầm,  tẩu  thú,  rắn  rết,  ruồi  muỗi,  côn
trùng,điều được giải thoát.

Theo Kinh  Sử  ghi  chép  vào  đời Đường  Cao Tông  ,
niên  hiệu Nghi  Phượng,  có  vị  cao  tăng  của  nước  Thiên
Trúc  ,tên vị ấy  là Phật Đà Ba Lợi  (Buddhapàli) đi đến  lễ
lạy thánh tích Trung Quốc. Trong dịp  lễ bái thánh tích ở
Ngũ Đài Sơn, Ngài gặp một ông  lão khuyên bảo Ông nên
trở  về  Thiên  Trúc(Ấn  Độ)  thỉnh  Kinh  Phật  Đỉnh  Tôn
Thắng Đà La Ni đem  truyền bố cho dân nhânTrung Hoa
để  tu tập vì ở nơi đây nghiệp chủng  thâm dày. Đến niên
hiệu Vĩnh Thuận, Ngài đã đi đến  thủ đô Trường An,sau
khi vua nghe kể  lai  sự màu nhiệm ở núi Ngũ Đài, được
vua  sắc phong  là Nhật Chiếu Tam Tạng Pháp Sư và ban MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

109

chỉ  phiên  dịch  lưu  truyền  kinh  này  cho  đến  ngày  nay.
Thần chú này rất màu nhiệm,oai  lực bất khả  tư nghị  ,độ
thoát khổ thú chúng sanh lục độ sanh tử luân hồi.

Đức Phật dạy:Phật Đảnh Tôn Thắng đà ra ni của ta
đây có đủ oai  thần  lực, công đức  rộng  lớn như mặt  trời
sáng, như ma ni  châu  trong  sáng, không bợn nhơ,ở nơi
nào  cũng  phóng  ánh  quang minh  phổ  chiếu. Như 7  thứ
báu thù thắng ở thế gian, tất cả hàng vua quan thần dân
đều quý trọng ưa  thích,mắt nhìn không chán. Môn đà ra
ni này cũng như thế, nếu thọ trì đọc tụng, biên chép, hoặc
cúng  dường,  kẻ  ấy  sẽ  được  vô  lượng phước  đức,  tất  cả
hàng  thiên  long bát bộ đều kính  trọng.Nếu  có hàng vua
chúa  quan  dân ……vv…biên  chép  đà  ra  ni  này  để  trong
tháp 7 báu, nơi  tòa sư tử, nơi tháp ở ngã tư đường, hoặc
treo   trên phướn cao,dùng các thứ hương hoa, anh lạc, y
phục..vv…cúng dường đà  la ni này,người cúng dường sẽ
có  công đức vô  lượng vô biên,  tăng phước  trí vô  lượng.
Người ấy chính  là con của Phật,  là đại Bồ Tát, vì đã cứu
vớt được vô  lượng chúng sanh đi qua hoặc đi  lại nơi có
tôn thờ thần chú đó. Nếu có chúng sanh nào phạm tội tứ
trọng, ngũ nghịch,  thập ác,phạm các  trọng giới và  tất cả
tội nặng,sau khi chết phải đọa tam đồ thọ khổ.Nếu họ có
phước duyên với tam bảo mà đi qua lại tháp hoặc phướn
có để đà  ra ni này, được dính hạt bụi hay  cơn  gió   đến
thân mình, hoặc được bóng  tháp phướn che  thân  thì  tất
cả tội nặng đều tiêu sạch, sanh về cung trời để hưởng sự
an vui  thù  thắng, sau đó sẽ  sanh về mười phương Tịnh
Độ.  Nên  ở  các  nước  Phật  giáo  ,như  Ấn  Độ,Trung
Quốc,Nhật Bản,Hàn Quốc  và Việt Nam các tự viện và Chư
Tăng Ni Phật tử đã dựng nhiều trụ tháp,và khắc vào tháp
hoặc  trụ đá  thần chú này,nhằm mục đích đem  lại  sự  lợi
ích cho pháp giới chúng sanh. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

110


Tháp Tôn Thắng Đà La Ni cầu mưa ở Ấn Độ MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

111


Bảo tháp Tôn Thắng Đà La Ni ở Trung Quốc(đời Đường) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

112


Thạch đá Tôn Thắng Đà La Ni ở Nhật Bản MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

113


     Tháp Tôn Thắng Đà La Ni ở Hàn Quốc MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

114


          Trụ đá  Tôn Thắng Đà La Ni ở Hoa Lư, Việt
Nam(Thời Đinh Tiên Hoàng). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

115

Nếu có  tỳ kheo, tỳ kheo ni, thiện nam tử,  thiện nữ
nhơn nào thọ trì đọc tụng, công đức ấy năng trừ  tội ngũ
nghịch, thập ác trong vô lượng kiếp, sẽ chứng quả A nậu
đa la tam miệu tam bồ đề.

Nếu có người nào thọ trì đà  la ni này,trừ tất cả tai
nạn tật ách,hiện kiếp được túc mạng trí,sau đó   dạo chơi
tự tại các cõi trời và chư Phật quốc. Người ấy sẽ được chư
Bồ Tát như Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Âm, Thế Chí lấy tay
xoa  đầu  thọ  ký,  thường  ở  đạo  tràng,  nghe  hiểu  thọ  trì
chánh  pháp. Người  ấy  ba  nghiệp  (thân,  ngữ,  ý)  thường
thanh  tịnh,  tâm an vui,  thân khổ xúc dứt  trừ, được  cảm
giác nhẹ , tăng thọ mạng, không bị đột tử(bất đắt kỳ tử).

Nếu  có  người  thọ  trì  đọc  tụng,  biên  chép,  cúng
dường đà  ra ni này,  sẽ được vô  lượng công đức, hưởng
được  sự  vui  thù  thắng,  chư  thiên  long  bát  bộ  kính
trọng,thiện  thần hộ  trì,  chư Bồ Tát ái kính,  chư Phật hộ
niệm. Người thọ trì chú này đến địa ngục, ngạ quỷ, các tội
nhân ấy điều được giải thoát

Nếu có người nào bị bịnh nặng, chịu nhiều đau khổ,
được nghe đà ra ni này, sẽ mau lành bịnh, tội chướng tiêu
diệt.Thấm chí các loài chúng sanh nghe được chú này đều
xa lìa bệnh khổ, thoát thân bào thai, do hoa sen hóa sanh,
tùy theo tâm nguyện mà thọ sanh, biết được duyên sanh
kiếp trước.

Nếu  có  người  nào  tụng một  biến  chú  này  vào  tai
của bất cứ loài cầm thú súc sanh nào, thì kiếp sau không
còn thọ thân cầm thú súc sanh, dù có nghiệp nặng bị đọa
vào các chủng  loại địa ngục,nhờ vậy cũng được thoát  ly. 
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

116

Nếu người nào chưa  trì  tụng chú này, mà  tai nghe
âm thanh của đà ra ni này, tức liền thành hạt giống Phật.
Thần chú này khi đã  lọt vào tai,  liền huân tập thành quả
chánh giác,tuy nghiệp nặng cũng không thể chướng ngại.
Dù người ấy dù bị đọa vào địa ngục, ngạ quỉ, bàng sanh
cũng không mất hạt giống bồ đề, mà còn nương oai  lực 
thần  chú  ấy  mà  khởi  tiến  tu  cho  đến  khi  thành  Phật. 

Nếu  chúng  sanh nào một  lần nghe được Đà Ra Ni
này, kiếp sau không có các tật bịnh và khổ não,ngũ nhãn
lần lần thanh tịnh, được túc mạng trí, kiết sử tiêu trừ, sẽ
chứng quả vô thượng chánh giác.

Nếu người nào mỗi ngày  tụng chú này, được cúng
dường của tất cả thế gian, khi xả báo thân sẽ sanh về thế
giới Cực Lạc.

Nếu  có  người  thọ  trì  chú  này,  từ  kiếp  này  trở  về
sau,  vĩnh  lìa  ác đạo, ở  cõi người  thường được  thọ  sanh
trong nhà quý  tộc, hoặc sanh  lên cõi  trời, cho đến được
sanh về 10 phương chư Phật tịnh độ, kết bạn đồng hành
với chư Bồ Tát, và sẽ chứng quả Vô Thượng Đẳng Giác.

Nếu  có  người  nào mới  chết,  hoặc  chết  đã  lâu,  có
người tụng đà ra ni này,nhất tâm hồi hướng cầu nguyện
về 10 phương Phật tịnh độ. Nếu người chết thần thức đã
bị đọa vào địa ngục, ngạ quỉ, bàng sanh…vv… cũng được
thoát  khỏi  ác  đạo  luân  chuyển,  được  sanh  lên  cõi  trời. 

Căn cứ Đại Tạng Kinh Phật Giáo,Tôn Thắng đà la ni
hiện  lưu  tồn  chín    bản  khắc  nhau,nhưng  lưu  hành  trên
thế giới  là  cục  túc bản  của Phật Đà Bà Lợi  là  tương đối
đầy đủ.Ở trong nước,Hòa thượng Thiền Tâm dịch ra Việt MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

117

ngữ,nhưng  chú  ngữ  là  tổng  hợp  chín  bản  phạn  ngữ  lại
thành một  bản.Ở  cuốn  sách này  chỉ  gới  thiệu quý  vị  cụ
túc bản,đa số được trì tụng  lưu hành trên các nước trên
thế giới.Qua sự nghiên cứu nghĩa lý Phạn ngữ cụ túc bản
của  các  chuyên  gia  Phật  giáo,điều  đồng  nhất  chọn  bản
này  làm chính bản vì   nó  tương đồng với bản dịch Phật
Đà Bà Lợi.

Phạn ngữ chú(Cụ Túc bản):

namo  bhagavate  trailokya-prati-viśiṣṭāya
buddhāya  bhagavate  tadyathā:  oṃ  viśuddhāya
viśuddhāya  asamasama  samanta-avabhāsa  spharaṇa-
gati-gahana svabhāva-viśuddhe abhiṣiñcatu māṃ sugata
vara-vacana-amṛta-abhiṣekai mahā-mantra-padai āhara-
āhara-āyus  saṃdhāraṇi  śodhaya  śodhaya  gagana
viśuddhy-uṣṇīṣa  vijaya  viśuddhe  sāhasra-raśmi
saṃcodite  sarva-tathāgata-avalokani  ṣaṭ-pāramitā
paripūraṇi  [sarva-tathāgata]  mati-daśa-bhūmi
pratiṣṭhite sarva-tathāgata-hṛdaya-adhiṣṭhāna-adhiṣṭhita
mahā-mudre  vajra-kāya-saṃhatana  viśuddhe.  sarva-
āvaraṇa-apāya-durgati  pari-viśuddhe  pratinivartaya
āyuś  śuddhe  samaya-adhiṣṭhite. Maṇi maṇi mahā-maṇi
tathatā  bhūtakoṭi  pariśuddhe  visphuṭa  buddhi  śuddhe
jaya  jaya  vijaya  vijaya  smara  smara  sarva-buddha-
adhiṣṭhita  śuddhe  vajre  vajra-garbhe  vajraṃ  bhavatu
mama  śarīraṃ  sarva-sattvānām  ca  kāyapariviśuddhe 
sarva-gati  pariśuddhe  sarva-tathāgata  siñca  me  sama-
āśvāsayantu  sarva-tathāgata  sama-āśvāsa-adhiṣṭhite
bodhyā  bodhyā  vibodhyā  vibodhyā  bodhaya  bodhaya
vibodhaya  vibodhaya  samanta-pariśuddhe  .Sarva-
tathāgata-hṛdaya-adhiṣṭhāna-adhiṣṭhita  mahā-mudre
svāhā. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

118


Phạn ngữ phát âm chú:

Na  mô,ba  ga  va  tê,trai  lô  ky  da-pơ  ra  ti-vi  sít  ta
da,bút đa da,ba ga va tê,ta đi da tha:ôm vi sút đa da,vi sút
đa da,a sa ma,a sa ma,sa mam ta-a va ba sa,sơ pha ra na-
ga  ti-ga ha na,soa ba va-vi sút đê,a bi sin cha  tu,mam,su
ga ta,va ra-va cha na-a mi rị ta-a bi sê kai,ma ha-man tra-
pa đai,a ha  ra-a ha  ra-a dút,sam đà  ra ni,sô đà da,sô đà
da,gà ga na,vi sút đi-u si ni sa,vi già da,vi sút đê,sa ha ra-
rát mi,sam cô đi tê,sòa va-ta tha ga ta-a va lô ka ni,sát –pa
ra mi ta,pa ri pu ra ni(sòa va-ta tha ga ta) ma ti-đa sa-bu
mi,pơ ra ti sờ thi tê,sòa va-ta tha ga  ta-hơ rị đà da-a đi sờ
tha  na-a đi sờ thi  ta-ma ha-mút rê ,va di rê-ka da-sam ha
ta  na,vi sút đê.Sòa va-a va ra na-a pa da-đút ga ti,pa ri-vi
sút đê,pơ ra ti ni vát ta da,a dút,sút đê,sa ma da-a đi si  thi
tê. Ma ni,ma ni,ma ha-ma ni,ta  tha ga  ta,bu  ta cô  ti,pa  ri
sút đê,vít pu  ta,bút đi sút đê,già da,già da,vi già da,vi già
da,sờ ma ra,sờ ma ra,sòa va-bút đa-a đi si thi  ta,sút đê,va
di  rê,va  di  rê-ga  bê-va  di  ram,ba  va  tu,ma  ma,sa  ri
ram,sòa  va-sát  toa  nam,cha  –ka  da  pa  ri  vi  sút  đê,sòa
va,ga ti,pa ri sút đê.Soa va-ta tha ga ta,sin cha,mê,sa ma-
ạt va  sa dên  tu,sòa va-ta  tha ga  ta,sa ma-ạt va  sa-a đi si 
thi tê,bô đi da,bô đi da,vi bô đi da,vi bô đi da,sa mam ta-
pa ri sút đê.Sòa va-ta tha ga ta-hơ rị đà da-a đi si tha na-a
đi si thi ta –ma ha-mút rê,soa ha.
Hoa Ngữ chú:
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

119

曩謨,婆我縛帝,怛喇路枳也,缽囉底,尾始瑟吒野,沒
馱野,婆我縛帝,怛你也他,唵,尾戌馱野,娑麼娑麼,三滿哆,
縛婆娑,娑頗囉拏,櫱帝,我賀曩,娑縛,婆縛,尾秫弟,阿鼻詵
左睹含,素櫱哆,縛囉縛左曩,阿蜜栗哆,鼻麗罽,摩賀曼怛囉,
橎乃,阿賀囉,阿賀囉,阿庾散馱囉柅,戌馱野,戌馱野,我我曩
,尾秫弟,鄔瑟膩灑,尾惹野,尾秫弟,娑賀娑囉,囉濕銘,散祖
你帝,薩縛怛他櫱哆,縛路迦寧,殺橎囉弭哆,跛哩布囉抳,薩
縛怛他櫱哆,紇哩娜野,地瑟奼曩,)地瑟恥跢,摩賀母捺哩,縛
日囉,迦野,僧賀跢曩,尾秫弟,薩縛縛囉拏,跛野訥櫱帝,跛哩
尾秫弟,缽囉底,寧襪跢野,阿欲秫弟,三摩野,地瑟恥帝,麼柅
麼柅,摩賀麼柅,怛闥哆,部跢句致,跛哩秫弟,尾窣普吒,沒地
秫弟,惹野惹野,尾惹野,尾惹野,娑麼囉,薩縛沒馱,地瑟恥哆
秫弟,縛日哩,縛日囉櫱陛,縛日覽,婆縛睹麼麼(六十四稱名
)舍哩覽,薩縛薩怛縛,難左迦野,尾秫弟,薩縛我帝,跛哩秫弟
,薩縛怛他櫱哆,三麼濕縛娑演睹,薩縛怛他櫱哆,三麼濕縛
娑,地瑟恥帝,沒地野,沒地野,尾沒地野,冒馱野,冒馱野,尾
冒馱野,尾冒馱野,三滿哆,跛哩秫弟,薩縛怛他櫱哆,紇哩娜
野,地瑟奼曩,地瑟恥哆,摩賀母捺隸,娑縛賀.

Hán Việt Chú: 

Nẵng mô ,Bà nga phộc đế ,Đát lạt lộ chỉdã , Bát la để
,Vĩ  thủy  sắt  tra dã  ,Mộ đà dã,Bà nga phộc đế  ,Đát nễ dã
tha, Án, Vĩ  thú đà dã,Sa ma sa ma,  tam mãn đa, Phộc bà
sa,Sa phả la noa,Nghiệt đế, nga hạ nẵng,Bà phộc bà phọc,
vĩ truật đệ,A tị tru tả đổ hàm,ố nghiệt đá ,Phộc la phộc tả
nẵng, A mật lật đá,Tị sái kế, Ma ha mạn đát la, bá nãi, A hạ
la, a hạ la,A dữu tán đà la ni,Thú đà dã, thú đà dã,Nga nga
nẵng, vĩ truật đệ, Ô sắt nị sái,Vĩ nhạ dã, vĩ truật đệ,Sa hạ
sa  la,La  thấp minh,Tán  tổ nễ đế,Tát phộc đát  tha nghiệt
đá,Phộc lộ ca nĩnh,Sát bá la nhĩ đa,Bả lị bố la nị,Tát phộc MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

120

đát  tha nghiệt đá,Hiệt  lị ná dã,Địa  sắt xá nẵng,Địa  sắt xỉ
đá ,Ma hạ mẫu nại lị,Phộc nhật la, ca dã,Tăng hạ đá nẵng,
vĩ truật đệ,Tát phộc phộc la noa,Bả dã nạp nghiệt đế ,Bả lị
vĩ truật đệ,Bát la để-nĩnh miệt đá dã,A dục  truật đệ, Tam
ma  dã,Địa  sắt  xỉ  đế,Ma  ni,  ma  ni,Ma  ha  ma  ni,Đát  đạt
đá,Bộ đa cú trí,Bả lị truật đệ,Vĩ đột-phổ tra,Một địa, truật
đệ,Nhạ dã   nhạ dã,Vĩ nhạ dã, vĩ nhạ dã,Sa ma  la,Tát phộc
một  đà,Địa  sắt  xỉ  đá  truật  đệ,Phộc  nhật  lị,  phộc  nhật  la
nghiệt bệ ,Phộc nhật lam,Ba phộc đổ ma ma ,Xả lị lam,Tát
phộc  tát đát-phộc,Nan  tả  ca dã,Vĩ  truật đệ,Tát phộc nga
đế, Bả lị truật đệ,Tát phộc đát tha nghiệt đá,Tam ma thấp
phộc sa diễn đổ,Tát phộc đát tha nghiệt đá,Tam ma thấp
phộc  sa,Địa  sắt  xỉ  đế,Một  địa  dã, một  địa  dã,Vĩ một  địa
dã,Mạo đà dã, mạo đà dã,Vĩ mạo đà dã, vĩ mạo đà dã,Tam
ma đá,Ba  lị truật đệ,Tát phộc đát tha nghiệt đá,Hiệt  lị ná
dã,Địa sắt xá nẵng,Địa sắt xỉ đá,Ma hạ mẫu nại lệ,Sa phộc
hạ.

Chú thích nghĩa Phạn chú:

Namo(quy  y  kính  lễ)  bhagavate(Thế  Tôn)
trailokya(tam  thế)-prati-viśiṣṭāya(tối  thắng)
buddhāya(đại  giác  Phật)  bhagavate(Thế  Tôn)
tadyathā(thuyết  chú  )  oṃ(quy  mệnh)  viśuddhāya(lệnh
thanh  tịnh) viśuddhāya(lệnh  thanh  tịnh)  asamasama(vô
đẳng  đẳng)  samanta(phổ  chiếu)-avabhāsa(quang  minh
thần  diệu)  spharaṇa(phổ  chiếu)-gati(lục  đạo  chúng
sanh)-gahana(nghiệp cảm) svabhāva(tự tánh)-viśuddhe(
ly  dục  thanh  tịnh)abhiṣiñcatu(quyền  đảnh)  māṃ
(ngã)sugata(Thiện  Thệ)  vara(thù  thắng)-vacana(giáo
ngữ)-amṛta(cam  lồ)-abhiṣekai(quyền  đảnh)  mahā(đại)-
mantra(thần  chú)-padai(danh  tự)āhara(thành  tựu)-
āhara(viên  mãn)-āyus(thọ  mạng)  saṃdhāraṇi(cứu  tế) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

121

śodhaya(tịnh  hóa)  śodhaya(tịnh  hóa)  gagana(như  hư
không)  viśuddhy(lệnh  thanh  tịnh)-uṣṇīṣa(Phật  đảnh)
vijaya(tối  thắng)  viśuddhe(lệnh  thanh  tịnh)
sāhasrab(thiên  bách)-raśmi(quang  minh)
saṃcodite(khai  ngộ)  .sarva(nhất  thiết)-tathāgata(Như
Lai)-avalokani(quán  chiếu)  ṣaṭ-pāramitā(lục  ba  la mật)
paripūraṇi(thành  tựu)  [sarva(nhất  thiết)-
tathāgata(Phật)]  mati(trí  tuệ)-daśa(thập)-bhūmi(địa  Bồ
Tát) pratiṣṭhite(vị) sarva(nhất  thiế)-tathāgata(Như Lai)-
hṛdaya(tâm)-adhiṣṭhāna(thần lực gia trì)-adhiṣṭhita(thần
lực  gia  trì)  mahā(đại)-mudre(ấn)  vajra(kim  cang)-
kāya(thân)-saṃhatana(bất  diệt)  viśuddhe(lệnh  thanh
tịnh)  sarva(nhất  thiết)-āvaraṇa(nghiệp  chướng)-
apāya(tam  )-durgati(khổ  thú)  pari(phổ  chiếu)-
viśuddhe(lệnh  thanh  tịnh)  pratinivartaya(lệnh  tăng)
āyuś(thọ  mạng)  śuddhe(lệnh  thanh  tịnh)  samaya(tam
muội)-adhiṣṭhite(oai  thần  lực gia  trì)  .Maṇi(ma ni châu)
maṇi(ma  ni  bảo) mahā-maṇi(đại ma  ni  bảo)  tathatā(tự
tánh  chân  như)  bhūtakoṭi(chân  thật)  pariśuddhe(phổ
biến  thanh  tịnh)  visphuṭa(khai  hóa)  buddhi(tuệ  giác)
śuddhe(thanh  tịnh)  jaya  (tôn  thắng)  jaya(tôn  thắng)
vijaya(tối  thắng)  vijaya(tối  thắng)    smara(niệm)
smara(niệm)    sarva(nhất  thiết)-buddha(Phật)-
adhiṣṭhita(oai  lực  gia hộ)  śuddhe(thanh  tịnh)  vajre(kim
cang)  vajra(kim  cang)  -garbhe  (tạng)vajraṃ(kim
cang)bhavatu(chuyển  biến)  mama(ngã)  śarīraṃ  (thân
thể)  sarva(nhất  thiết)-sattvānām(nhất  thiết  hửu  tình)
ca(cập)  kāya(thân  thể)  pariviśuddhe(phổ  biến  thanh
tịnh)  sarva(nhất  thiết)-gati(lục  đạo  chúng  sanh)
pariśuddhe(thanh  tịnh).Sarva(nhất  thiết)-tathāgata(Như
Lai)  since(quyền  đảnh)  me(ngã)  sama(an  úy)-
āśvāsayantu(cứu  độ)  sarva(nhất  thiết)-tathāgata(Như
Lai)  sama(an  úy)-āśvāsa(cứu  độ)-adhiṣṭhite(oai  lực  gia MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

122

trì)  bodhyā(giác)  bodhyā(giác)  vibodhyā(tỉnh  giác)
vibodhyā(tỉnh  giác)  bodhaya(ngộ)  bodhaya(ngộ)
vibodhaya(tỉnh ngộ) vibodhaya(tỉnh ngộ)  samanta(châu
biến  thập  phương)-pariśuddhe(phổ  biến  thanh  tịnh)
sarva(nhất  thiết)-tathāgata(Như  Lai)-hṛdaya(tâm)-
adhiṣṭhāna(thần  lực  gia  trì)-adhiṣṭhita(oai  lực  hộ  trì)
mahā(đại)-mudre(Phật ấn) svāhā(thành tựu viên mãn).

Chú thích Hán Việt chú:

Nẵng  mô  (quy  y  kính  lễ),Bà  nga  phộc  đế  (Thế
Tôn),Đát lạt lộ chỉ dã (tam thế), Bát la để  ,Vĩ thủy sắt tra
dã  (tối  thắng),Mộ  đà  dã(đại  giác  Phật),Bà  nga  phộc  đế
(Thế Tôn),Đát nễ dã  tha(thuyết chú  ), Án(quy mệnh), Vĩ
thú đà dã(lệnh  thanh  tịnh),Sa ma  sa ma(vô đẳng đẳng),
tam  mãn  đa(phổ  chiếu),  Phộc  bà  sa(quang  minh  thần
diệu),Sa phả  la noa(phổ  chiếu),Nghiệt đế(lục đạo  chúng
sanh),  nga  hạ  nẵng(nghiệp  cảm),Bà  phộc  bà  phộc(tự
tánh), vĩ truật đệ( ly dục thanh tịnh),A tị tru tả đổ(quyền
đảnh)    hàm(ngã),ố  nghiệt  đá(Thiện  Thệ)    ,Phộc  la(thù
thắng)phộc tả nẵng(giáo ngữ), A mật lật đá(cam lồ),Tị sái
kế(quyền  đảnh), Ma  ha(đại) mạn  đát  la(thần  chú)-,  bá
nãi(danh  tự),  A  hạ  la(thành  tựu),  a  hạ  la(viên  mãn),A
dữu(thọ mạng) tán đà la ni(cứu tế) ,Thú đà dã(tịnh hóa),
thú  đà  dã(tịnh  hóa),Nga  nga  nẵng(như  hư  không),  vĩ
truật đệ(lệnh thanh tịnh), Ô sắt nị sái(Phật đảnh),Vĩ nhạ
dã(tối  thắng),  vĩ  truật  đệ(lệnh  thanh  tịnh),Sa  hạ  sa
la(thiên  bách),La  thấp  minh(quang  minh),Tán  tổ  nễ
đế(khai ngộ),Tát phộc đát  tha nghiệt đá(nhất  thiết Như
Lai),Phộc lộ ca nĩnh(quán chiếu),Sát bá la nhĩ đa(lục ba la
mật),Bả  lị  bố  la  nị(thành  tựu),Tát  phộc  đát  tha  nghiệt
đá(nhất  thiết  Như  Lai),Hiệt  lị  ná  dã(tâm),Địa  sắt  xá
nẵng(thần  lực gia  trì),Địa sắt xỉ đá(thần  lực gia  trì)    ,Ma MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

123

hạ(đại)  mẫu  nại  lị(ấn),Phộc  nhật  la(kim  cang),  ca
dã(thân),Tăng  hạ  đá  nẵng(bất  diệt),  vĩ  truật  đệ(lệnh
thanh  tịnh),Tát phộc phộc  la noa(nghiệp  chướng),Bả dã
nạp nghiệt đế (tam khổ  thú),Bả  lị vĩ  truật đệ(lệnh thanh
tịnh),Bát  la  để-nĩnh  miệt  đá  dã(lệnh  tăng),A  dục(thọ
mạng)    truật  đệ(lệnh  thanh  tịnh),  Tam  ma  dã(tam
muội),Địa  sắt  xỉ  đế(oai  thần  lực  gia  trì),Ma  ni(ma  ni
châu),  ma  ni(ma  ni  châu),Ma  ha(đại)  ma  ni(ma  ni
châu),Đát  đạt  đá(tự  tánh  chân  như),Bộ  đa  cú  trí(chân
thật),Bả  lị  truật  đệ(phổ  biến  thanh  tịnh),Vĩ  đột-phổ
tra(khai hóa),Một địa(tuệ giác), truật đệ(thanh tịnh),Nhạ
dã(tôn thắng)     nhạ dã(tôn thắng),Vĩ nhạ dã(tối thắng)    ,
vĩ  nhạ  dã(tối  thắng)    ,Sa  ma  la(niệm)  ,Tát  phộc(nhất
thiết)  một  đà(Phật),Địa  sắt  xỉ  đá  (oai  lực  gia  hộ)truật
đệ(thanh  tịnh),Phộc nhật  lị(kim cang), phộc nhật  la(kim
cang)  nghiệt bệ(tạng) ,Phộc nhật lam( kim cang),Ba phộc
đổ(chuyển  biến)  ma  ma(ngã),Xả  lị  lam(thân  thể),Tát
phộc  tát  đát-phộc  nan(nhất  thiết  hửu  tình)  tả(cập)  ca
dã(thân  thể)-Vĩ  truật đệ  (phổ biến  thanh  tịnh),Tát phộc
nga  đế(nhất  thiết  lục  đạo  chúng  sanh),  Bả  lị  truật
đệ(thanh tịnh),Tát phộc đát tha nghiệt đá(nhất thiết Như
Lai),Tam ma(an  úy)  thấp  phộc  sa  diễn  đổ(cứu  hộ),Tát
phộc  đát  tha  nghiệt  đá(nhất  thiết Như  Lai),Tam ma(an
úy) thấp phộc sa(cứu hộ),Địa sắt xỉ đế(oai lực gia trì),Một
địa  dã(giác),  một  địa  dã(giác),Vĩ  một  địa  dã(tỉnh
giác),Mạo đà dã(ngộ), mạo đà dã(ngộ),Vĩ mạo đà dã(tỉnh
ngộ), vĩ mạo đà dã(tỉnh ngộ),Tam ma đá(châu biến thập
phương),Ba lị truật đệ(phổ biến thanh tịnh),Tát phộc đát
tha nghiệt đá(nhất  thiết Như Lai),Hiệt  lị ná dã(tâm),Địa
sắt xá nẵng(oai lực hộ trì),Địa sắt xỉ đá(oai lực hộ trì),Ma
hạ(đại) mẫu nại  lệ(Phật ấn),Sa phộc hạ(  thành  tựu viên
mãn). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

124

TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ

śāntika-śrīya dhāraṇī
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

125


Kinh ghi chép rằng  : Một hôm,Đức Phật ở tại cung
trời Tịnh Cư thuyết pháp. Ngài bảo các vị  sao tinh tú, các
vị thiên   thần trong pháp hội, cách đây không xa có Đức
Phật  Ta  La  Vương  Như  Lai,vì  thương  tưởng  chúng
sanh,đã   tuyên thuyết thần chú    ‘’Xí Thạnh Quảng Ðại Uy
Ðức  Đà  La  Ni’’  là  phương  pháp  để  giải  tai  nạn  và  tật
ách..vv…  .Nếu có người nào  ,trì niệm đà  la ni này từ 108
biến đến 1000 biến,nhất  tâm hồi hướng cầu  tiêu tai giải
nạn,khi tai nạn đến  liền được hóa giải,sau khi chết được
vãng sanh thế giới tây phương cực lạc.

Phạn ngữ chú:
namaḥ samanta-buddhānām apratihata-śāsanānāṃ
tadyathā oṃ kha kha khā hi khā hi hūṃ hūṃ  jvala  jvala
prajvala  prajvala  tiṣṭhā  tiṣṭhā  ṣṭri  ṣṭri  sphaṭa  sphaṭa
śāntika śrīye svāhā

Phát âm theo Phạn ngữ:
Na ma,sa măn ta- bút đa nam,a pơ ra ti ha tha,sà sa
na  nam,ta  đi  da  tha:ôm  kha,kha,khà  hi,khà
hi,hùm,hùm,di va la,di va la,pơ ra di va la,pơ ra di va la ,ti
si  tha,sờ  tri,sờ  tri,sà  pha  ta,sà  pha  ta,săn  ti  ka  ,sờ  ri
dê,sóa ha.

Hoa ngữ chú:

曩謨三滿哆。母馱喃。阿鉢囉底。賀多舍。娑曩
喃。怛姪他。唵。佉佉。佉呬。佉呬。吽吽。入縛囉。
入縛囉。鉢囉入縛囉。鉢囉入縛囉。底瑟姹。底瑟姹。
瑟致哩。瑟致哩。娑癹吒。娑癹吒。扇底迦。室哩曳。
娑縛訶。 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

126


Hán Việt ngữ chú:

Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm. Á bát ra để, hạ
đa xá ta nẳng nẩm. Ðát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê
hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ
ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc
trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta
phạ ha.

Chú thích Phạn ngữ chú:

namaḥ(kính  lễ)  samanta(phổ  chiếu)-
buddhānām(Phật- Thế Tôn) apratihata(vô chướng ngại)-
śāsanānāṃ(giáo  pháp)  tadyathā(thuyết  chú)  oṃ(quy
mệnh) kha(hư không)  kha(hư không) khā(thiên không)
hi(dung  thông)  khā(thiên  không)  hi(dung  thông)
hūṃ(chư  Phật  mật  ngữ)  hūṃ  (chư  Phật  mật
ngữ)jvala(quang  minh)  jvala(quang  minh)  prajvala(đại
quang  minh)  prajvala(đại  quang  minh)  tiṣṭhā(hiện  tại)
tiṣṭhā(hiện  tại)  ṣṭri(oan  kết  giải  khai)  ṣṭri(oan  kết  giải
khai)  sphaṭa(tồi  phá)  sphaṭa(tồi  phá)  śāntika(tiêu  tai)
śrīye(cát tường) svāhā(viên mãn thành tựu).

Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:
Nẳng mồ(kính lễ)  tam mãn đa(phổ chiếu), mẫu đà
nẩm(Phật- Thế Tôn). Á bát ra để(vô chướng ngại), hạ đa
xá  ta  nẳng  nẩm(giáo  pháp).  Ðát  điệt  tha(thuyết  chú).
Án(quy  mệnh),  khê(hư  không)    khê(hư  không),
khê(thiên  không)    hế(dung  thông),  khê(thiên  không) 
hế(dung thông), hồng(chư Phật mật ngữ) hồng(chư Phật
mật ngữ), nhập phạ ra(quang minh), nhập phạ ra(quang
minh), bát ra nhập phạ ra(đại quang minh), bát ra nhập MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

127

phạ  ra(đại  quang  minh),  để  sắc  sá(hiện  tại),  để  sắc
sá(hiện tại), sắc trí rị(oan kết giải khai), sắc trí rị(oan kết
giải  khai),  ta  phấn  tra(tồi  phá),  ta  phấn  tra(tồi  phá),
phiến  để  ca  (tiêu  tai)  thất  rị  duệ(cát  tường),  ta  phạ
ha(viên mãn thành tựu).
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

128

 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

129

NGHI THỨC TRÌ NIỆM CHÚ ĐẠI BI 

Ôm  bút đa(3 lần).
Ôm đa ma(3 lần).
Ôm săng ga da(3 lần).

Tịnh Pháp Giới Chơn Ngôn
Ôm ram(7 lần).





Hộ Thân Chơn Ngôn
Ôm si rum(7 lần).
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

130





Nguyện Hương

Nguyện thử diệu hương vân.
Biến mãn thập phương giới.
Cúng dường nhứt thiết Phật.
Tôn pháp chư Bồ tát.
Vô biên Thanh văn chúng.
Cập nhứt thiết Thánh Hiền.
Duyên khởi quang minh đài.
Xứng tánh tác Phật sự.
Phổ huân chư chúng sanh.
Giai phát Bồ đề tâm.
Viễn ly chư vọng nghiệp.
Viên thành Vô thượng đạo.
               
                Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát(3 lần). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

131


Quán Tưởng

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,
Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,
Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung.
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,
Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Na mô-bút đa da (1 lạy).
Na mô-đa ma da (1 lạy).
Na mô-săng ga da (1 lạy).

Kỳ Nguyện (quỳ niệm)

Ðệ tử chúng đẳng, nguyện thập phương thường trú
Tam bảo, Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Tiếp dẫn Ðạo Sư
A Di Ðà Phật,Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát, Từ bi gia hộ đệ
tử...  pháp  danh...Nguyện  nghiệp  chướng  tiêu  trừ,  bồ  đề
tâm  kiên  cố,  tự  giác,  giác  tha,  giác  hạnh  viên mãn,  dữ
pháp  giới  chúng  sanh,  nhứt  thời đồng đắc A nậu Đa  La
Tam Miệu Tam Bồ đề.(1 lạy)

Nam Mô Quá Khứ Chánh Pháp Minh Vương Phật,hiện tại
hóa  thân  thiên  thủ  thiên  nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát  (3
lần)

Khể thủ Quán Âm đại bi chủ.
Nguyện lực hồng thâm tướng hảo thân.
Thiên tý trang nghiêm phổ hộ trì.
Thiên nhãn quang minh biến quán chiếu.
Chân thật ngữ trung tuyên mật ngữ. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

132

Vô vi tâm nội khởi bi tâm.
Tốc lệnh mãn túc chư hy cầu.
Vĩnh sử diệt trừ chư tội nghiệp.
Long thiên thánh chúng đồng từ hộ.
Bách thiên tam muội đốn huân tu.
Thụ trì thân thị quang minh chàng.
Thụ trì tâm thị thần thông tạng. 
Tẩy địch trần lao nguyện tế hải.
Siêu chứng bồ đề phương tiện môn.
Ngã kim xưng tụng thệ quy y.
Sở nguyện tùng tâm tất viên mãn.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm .
Nguyện ngã tốc tri nhất thiết pháp. (1 lạy)

Nam mô đại bi Quán Thế Âm .
Nguyện ngã tảo đắc trí tuệ nhãn. (1 lạy)

Nam mô đại bi Quán Thế Âm .
Nguyện ngã tốc độ nhất thiết chúng. (1 lạy)

Nam mô đại bi Quán Thế Âm.
Nguyện ngã tảo đắc thiện phương tiện. (1 lạy)

Nam mô đại bi Quán Thế Âm.
Nguyện ngã tốc thừa bàn nhược thuyền. (1 lạy)

Nam mô đại bi Quán Thế Âm .
Nguyện ngã tảo đắc việt khổ hải. (1 lạy)

Nam mô đại bi Quán Thế Âm .
Nguyện ngã tốc đắc giới định đạo. (1 lạy)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

133

Nam mô đại bi Quán Thế Âm .
Nguyện ngã tảo đăng niết bàn sơn. (1 lạy)

Nam mô đại bi Quán Thế Âm .
Nguyện ngã tốc hội vô vi xá. (1 lạy)

Nam mô đại bi Quán Thế Âm.
Nguyện ngã tảo đồng pháp tính thân.(1 lạy)


Đại Luân Kim Cang Đà La Ni:

                 (Đại Luân Kim Cang ấn)

Na  ma,tơ  ri  da  đi  vi  ka  nam,sòa  va,ta  tha  ga  ta 
nam,àm,vi  ra di,vi  ra di,ma ha,cha cờ  ra,va di  ra,sa  ta-sa
ta,sà  ra  tê-sà  ra  tê,tơ  ra  i-tơ  ra  i,vi  đà ma ni-sam ba da
ni,tơ ra ma ti,si đà gơ ri da,tơ ram,soa ha.( 7 lần)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

134





 Đại Bi Chú Ấn

Đại Bi  phạn ngữ chú:

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát.
Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

Na mô-a ri da-va lô ki tê sơ va ra da-bô đi sát toa
da.
1.  Na ma ,rát na tra dà da.
2.  Na ma a ri da. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

135

3.  A va lô ki tê soa ra da.
4.  Bô đi sát toa da.
5.  Ma ha sát toa da.
6.  Ma ha ka ru ni kà da.
7.  Ôm.
8.  Sa và, ra ba dê.
9.  Su đa na đát da.
10.  Nam mô, sờ rít toa, i môm -A ri da
11.  Va lô ki tê sơ va ra ,ram đa va.
12.  Na mô- na ra kin đi.
13.  Hê ri ma ha -Va đa sa mê.
14.  Soa va, a tha,đu su hum.
15.  A dề dam.
16.  Sát va -sa toa.
17.  Na mô va ga.
18.  Ma va đu đu,Ta đi da tha:
19.  Ôm.
20.  A va lô ki,lô ka tê,
21.  Ka ra tê
22.  ê hờ ri
23.  Ma ha bô đi sát toa.
24.  Sa va- sa va.
25.  Ma la- ma la.
26.  Ma hê, ma hê đa dam.
27.  Ku ru ku ru, ka mum.
28.  Đu ru đu ru, va di dà tê.
29.  Ma ha va di dà tê.
30.  Đà ra đà ra.
31.  Đi ri ni.
32.  soa ra da.
33.  Cha la cha la.
34.  Ma ma  va ma ra.
35.  Mu ki tê lê. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

136

36.  Ê hê ê hê.
37.  Chin đa chin đa.
38.  A  sam-pơ ra cha li.
39.  Va sa va sam.
40.  Bờ ra sá da.
41.  Hu ru hu ru, ma ra.
42.  Hu ru hu ru  hơ ri.
43.  Sa ra sa ra.
44.  Si ri si ri.
45.  Su ru su ru.
46.  Bô đi da, bô đi da.
47.  Bô đà da, bô đà da.
48.  Mai tri da.
49.  Na ra kin đi.
50.  Đa si ni na.
51.  Pa da ma na.
52.  Soa ha.
53.  Sít đà da,.
54.  Soa ha.
55.  Ma ha sít đà da.
56.  Soa ha.
57.  Sít đà dô gê.
58.  Sờ va ra da.
59.  Soa ha.
60.  Na ra kin đi.
61.  Soa ha.
62.  Ma ra na ra.
63.  Soa ha.
64.  Si ra sam, a mu khà da.
65.  Soa ha.
66.  Sa va, ma ha a sít đà da.
67.  Soa ha.
68.  Chác ra, a sít đà da, MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

137

69.  Soa ha.
70.  Pát ma kát ta da.
71.  Soa ha.
72.  Na ra kin đi, va ga ra da.
73.  Soa ha.
74.  Ma va ri, săn kha ra da.
75.  Soa ha.
76.  Na ma - rát na tra dà da.
77.  Na mô- a ri da.
78.  Va lô ki tê.
79.  Soa ra da.
80.  Soa ha.
81.  Ôm.Sít dên tu.
82.  Man tra.
83.  Pa đa da.
84.  Soa ha.(3 lần)


MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa
thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhứt thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử!  Sắc bất dị không,  không bất dị  sắc;  sắc
tức  thị không, không  tức  thị sắc;  thọ,  tưởng, hành,  thức,
diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng:
bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị
cố  không  trung  vô  sắc,  vô  thọ,  tưởng,  hành,  thức;  vô
nhãn, nhĩ,  tỷ,  thiệt,  thân, ý; vô  sắc,  thinh, hương, vị  xúc,
pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc
vô vô minh  tận; nãi  chí vô  lão  tử, diệc vô  lão  tử  tận; vô
khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ
đề Tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

138

quái  ngại  cố,  vô  hữu  khủng  bố,  viễn  ly  điên  đảo mộng
tưởng cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba  la mật đa cố, đắc A
nậu Đa la tam miệu tam Bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại
minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng
trừ nhứt thiết khổ chơn thiệt bất hư.Cố thuyết Bát nhã Ba
la mật đa chú, tức thuyết chú viết:“Yết đế yết đế, ba la yết
đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha.”


Tán  Phật

A Di Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân.
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu di,
Hám mục trừng thanh tứ đại hải.
Quang Trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại
Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.
Nam mô A Di Đà Phật. (18 lần)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (3 lần)
Nam mô Địa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát (3
lần)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

139

Hồi Hướng

Trì chú công đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi hướng.
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu.
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh.
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.

Tam Quy Y

Tự  Quy  y  Phật,đương  nguyện  chúng  sanh,thể  giải  đại
đạo,phát Vô thượng tâm.(1 lạy)

Tự  Quy  y  Pháp,đương  nguyện  chúng  sanh,thâm  nhập
kinh tạng,trí huệ như hải.(1 lạy)

Tự Quy  y Tăng,đương  nguyện  chúng  sanh,thống  lý  đại
chúng,nhứt thiết vô ngại. (1 lạy) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

140

NGHI THỨC TRÌ NIỆM
 CHÚ DƯỢC SƯ

Ôm  bút đa(3 lần).
Ôm đa ma(3 lần).
Ôm săng ga da(3 lần).

Tịnh Pháp Giới Chơn Ngôn

Ôm ram(7 lần).





Hộ Thân Chơn Ngôn

Ôm si rum(7 lần).
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

141





Nguyện Hương

Nguyện thử diệu hương vân.
Biến mãn thập phương giới.
Cúng dường nhứt thiết Phật.
Tôn pháp chư Bồ tát.
Vô biên Thanh văn chúng.
Cập nhứt thiết Thánh Hiền.
Duyên khởi quang minh đài.
Xứng tánh tác Phật sự.
Phổ huân chư chúng sanh.
Giai phát Bồ đề tâm.
Viễn ly chư vọng nghiệp.
Viên thành Vô thượng đạo.
            
           Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát(3 lần). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

142


Quán Tưởng

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,
Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,
Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung.
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,
Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Na mô-bút đa da (1 lạy).
Na mô-đa ma da (1 lạy).
Na mô-săng ga da (1 lạy).

Kỳ Nguyện (quỳ niệm)

Ðệ tử chúng đẳng, nguyện thập phương thường trú
Tam Bảo, Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Dược Sư Lưu Ly
Quang Vương Phật,Nhật Quang Biến Chiếu Bồ Tát,Nguyệt
Quang Biến Chiếu Bồ Tát,Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát, Từ
bi gia hộ đệ tử... pháp danh...Nguyện nghiệp chướng tiêu
trừ,bệnh trừ tội diệt,thường hoạch cát tường,viễn ly khổ
ách.Kỳ nguyện oai  thần  tam bảo,gia hộ đệ  tử, bồ đề  tâm
kiên  cố,  tự  giác,  giác  tha,  giác  hạnh  viên mãn,  dữ  pháp
giới  chúng  sanh,  nhứt  thời  đồng  đắc  A  nậu Đa  La  Tam
Miệu Tam Bồ đề.(1 lạy)

Đệ  tử………..tự  tánh  nhất  tâm  kính  lễ  Nam  Mô  Đông
Phương Dược Sư Thất Phật ,Như Lai Thế Tôn. (1 lạy)
Nam  mô  đông  phương  quang  thắng  thế  giới。Thiện
Danh Xưng Cát Tường Vương Như Lai.(1 lạy)
Nam mô đông phương diệu bảo thế giới。Bảo Nguyệt Trí
Nghiêm Quang Âm Tự Tại Vương Như Lai.(1 lạy) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

143

Nam  mô  đông  phương  viên  mãn  hương  tích  thế
giới。Kim  Sắc  Bảo  Quang  Diệu  Hạnh  Thành  Tựu  Như
Lai.(1 lạy)
Nam mô đông phương vô ưu thế giới。Vô Ưu Tối Thắng
Cát Tường Như Lai.(1 lạy)
Nam mô  đông  phương  pháp  chàng  thế  giới。Pháp  Hải
Lôi Âm Như Lai。
Nam mô đông phương  thiện  trụ bảo hải  thế giới。Pháp
Hải Thắng Tuệ Du Hí Thần Thông Như Lai.(1 lạy)
Nam mô đông phương tịnh lưu ly thế giới。Dược Sư Lưu
Ly Quang Như Lai.(1 lạy)
Nam mô Nhật Quang Biến Chiếu Bồ Tát.(1 lạy) 
Nam mô Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ Tát.(1 lạy)
Nam mô Dược Sư Hội Thượng Phật Bồ Tát.(1 lạy)

Phụng Thỉnh 12 đại tướng Dược Xoa.

- Phụng Thỉnh CungTỳ La Đại Tướng. 
- Phụng Thỉnh Phạt Chiết La Đại Tướng. 
- Phụng Thỉnh Mê Xí La Đại Tướng.
- Phụng Thỉnh An Để La Đại Tướng. 
- Phụng Thỉnh Át Nễ La Đại Tướng. 
- Phụng Thỉnh San Để La Đại Tướng.
- Phụng Thỉnh Nhân Đạt La Đại Tướng.
- Phụng Thỉnh Ba Di La Đại Tướng. 
- Phụng Thỉnh Ma Hổ Ha Đại Tướng.
- Phụng Thỉnh Chân Đạt La Đại Tướng. 
- Phụng Thỉnh Chiêu Đỗ La Đại Tướng. 
- Phụng Thỉnh Tỳ Yết La Đại Tướng. 

Nam Mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật(3 lần)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

144

Đại Luân Kim Cang Đà La Ni:

                   (Đại Luân Kim Cang ấn)

Na  ma,tơ  ri  da  đi  vi  ka  nam,sòa  va,ta  tha  ga  ta 
nam,àm,vi  ra di,vi  ra di,ma ha,cha cờ  ra,va di  ra,sa  ta-sa
ta,sà  ra  tê-sà  ra  tê,tơ  ra  i-tơ  ra  i,vi  đà ma ni-sam ba da
ni,tơ ra ma ti,si đà gơ ri da,tơ ram,soa ha.( 7 lần)


Thập Nhị Dược Xoa Chú:
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

145


Na mô-bút đa da.Na mô-đa ma da.Na ma-săng ga
da.
Na mô ,rát na-tra dà da ,na ma,a ri da ,va lô ki tê,sờ va ra
da,bô đi   sát toa da,ma ha sát  toa da, ma ha, kà  lô ni   kà
da,tát đi da tha.Ôm ,cha cờ ra-voa ti, chin ta-ma ni,ma ha-
pát mê  ,ru ru  ,ti si tha  ,di va  la –a kà ra sà da,hùm  ,phát,
soa ha.Ôm  , pát ma,chin ta-ma ni,di va  la,hùm.Ôm  , va ra
da pát mê –hùm! MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

146


Dược Sư Quán Đảnh Chơn Ngôn:


(Dược Sư ấn)
Na mô, ba ga pha  tê,bai sa da,gu ru,vai đu da,pơ ra
ba,ra  già  da,ta  tha  ga  ta  da,a  ha  tê-sam  dắc,sam  bút  đà
da,ta đi da tha.Ôm,bai sa dê,bai sa dê,bai sa da,sa mút ga 
tê,soa ha.(7,21,49,108 biến) 

Giải kiết,giải kiết giải oan kiết,
Nghiệp chướng bao đời tiêu giải hết,
Rửa sạch lòng trần phát tâm thành kính,
Đối trước Phật đài cầu xin giải kiết,
Dược sư Phật,Dược Sư Phật,
Tiêu tai diên thọ Dược Sư Phật,
Tùy tâm mãn nguyện Dược Sư Phật.

Nam mô đông phương tịnh lưu ly thế giới。Dược Sư Lưu
Ly Quang Phật.
Nam mô Dược Sư Lưu Ly Quang Phật. (18 lần) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

147

Nam mô Nhật Quang Biến Chiếu Bồ Tát.(3 lần) 
Nam mô Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ Tát.(3 lần)
Nam mô Dược Sư Hội Thượng Phật Bồ Tát.(3 lần)


Hồi Hướng

Trì chú công đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi hướng.
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu.
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.

Tam Quy Y

Tự  Quy  y  Phật,đương  nguyện  chúng  sanh,thể  giải  đại
đạo,phát Vô thượng tâm.(1 lạy)

Tự  Quy  y  Pháp,đương  nguyện  chúng  sanh,thâm  nhập
kinh tạng,trí huệ như hải.(1 lạy)

Tự Quy  y Tăng,đương  nguyện  chúng  sanh,thống  lý  đại
chúng,nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

148

NGHI THỨC MÔNG SƠN 
THÍ THỰC ẤN PHÁP
(CÚNG CÔ HỒN)



 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

149

                  Nam mô Diện Nhiên Vương Bồ tát. (3 lần)

Mãnh hỏa diệm diệm chiếu thiết thành
Thiết thành lý diện nhiệt cô hồn
Cô hồn nhược yếu sanh Tịnh độ
Thính tụng Hoa Nghiêm bán kệ kinh:

Nhược nhơn dục liểu tri
Tam thế nhứt thiết Phật
Ưng quán pháp giới tánh
Nhứt thiết duy tâm tạo.

PHÁ ÐỊA NGỤC CHƠN NGÔN:


(Phá địa ngục ấn)

Án dà ra đế da Ta bà ha. (3 lần)

 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

150




PHỔ TRIỆU THỈNH CHƠN NGÔN:


(Triệu thỉnh ấn)

Nam mô bộ bộ đế rị, dà rị đa rị đát đa nga đa da. (3 lần)









 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

151







GIẢI OAN KIẾT CHƠN NGÔN:


(Giải oan kiết ấn)

Án tam đà ra dà đà Ta bà ha. (3 lần)









 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

152

THỈNH TAM BẢO :


(Thỉnh tam bảo ấn)
Nam mô Ðại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm kinh. (3
lần)

Nam mô thường trụ thập phương Phật
Nam mô thường trụ thập phương Pháp
Nam mô thường trụ thập phương Tăng
Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam mô Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát
Nam mô Minh Dương Cứu khổ Ðịa Tạng Vương Bồ tát
Nam mô khải giáo A Nan Ðà tôn giả.
(Bảy câu trên đây tụng 3 lần)

Quy y Phật, Quy y Pháp, Quy y Tăng.
Quy y Phật lưỡng túc tôn,
Quy y Pháp ly dục tôn,
Quy y Tăng chúng trung tôn.
Quy y Phật cánh, Quy y Pháp cánh, Quy y Tăng cánh.
(Ba câu trên đây tụng 3 lần)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

153


(Sám hối ấn)
Phật tử sở tạo chư ác nghiệp,
Giai do vô thỉ tham, sân, si,
Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,
Nhứt thiết Phật tử giai sám hối.

Hữu tình sở tạo chư ác nghiệp,
Giai do vô thỉ tham, sân, si,
Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,
Nhứt thiết Hữu tình giai sám hối.

Cô hồn sở tạo chư ác nghiệp,
Giai do vô thỉ tham, sân, si,
Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,
Nhứt thiết Cô hồn giai sám hối.
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

154


(Phát nguyện ấn)

Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ,
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn,
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học,
Phật đạo Vô thượng thệ nguyện thành.
(Bốn câu trên đây tụng 3 lần)

Tự tánh chúng sanh thệ nguyện độ,
Tự tánh phiền não thệ nguyện đoạn,
Tự tánh pháp môn thệ nguyện học,
Tự tánh Phật đạo thệ nguyện thành.
(Bốn câu trên đây tụng 3 lần)







 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

155



ĐỊA TẠNG  BỒ TÁT DIỆT ÐỊNH 
NGHIỆP CHƠN NGÔN:





(Địa Tạng Bồ Tát diệt định nghiệp ấn)

Án bát ra mạt lân đà nãnh ta bà ha. (3 lần)






 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

156




QUÁN ÂM BỒ TÁT DIỆT NGHIỆP
CHƯỚNG CHƠN NGÔN:





(Quán Âm Bồ Tát diệt định nghiệp ấn)

Án a lổ lặc kế ta bà ha. (3 lần)





 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

157









KHAI YẾT HẦU CHƠN NGÔN:


(Khai yết hầu ấn)

Án bộ bộ đế rị, dà rị đa rị, đát đa nga đa da. (3 lần)





 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

158









TAM MUỘI DA GIỚI CHƠN NGÔN:


(Tam muội da giới ấn)

Án tam muội da Tát đỏa phạm. (3 lần)






 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

159







BIẾN THỰC CHƠN NGÔN:


(Biến thực ấn)

Nam mô tát phạ đát tha, nga đa phạ lồ chỉ đế, án tam bạt
ra, tam bạt ra hồng. (3 lần)


 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

160








CAM LỒ THỦY CHƠN NGÔN:


(Cam lồ thủy ấn)

Nam mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát thiệt tha, án tô
rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, Ta bà ha. (3 lần)





 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

161








NHỨT TỰ THỦY LUÂN CHƠN NGÔN:


(Nhất tự thủy luân ấn)

Án noan noan noan noan noan. (3 lần)









 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

162

NHŨ HẢI CHƠN NGÔN:


(Nhũ hải ấn)
Nam mô tam mãn đa mẫu đà nẩm án noan. (3 lần)

(Thất Phật gia trì ấn)

Nam mô Ða Bảo Như Lai.
Nam mô Bảo Thắng Như Lai.
Nam mô Diệu Sắc Thân Như Lai.
Nam mô Quảng Bát Thân Như Lai. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

163

Nam mô Ly Bố Úy Như Lai.
Nam mô Cam Lồ Vương Như Lai.
Nam mô A Di Ðà Như Lai.
(Bảy câu trên đây tụng 3 lần)

(Gia trì tịnh pháp thực ấn)

Thần chú gia trì Tịnh pháp thực,
Phổ thí hà sa chúng Phật tử,
Nguyện giai bảo mãn xả xan tham,
Tốc thoát u minh sanh Tịnh độ,
Quy y Tam bảo phát Bồ đề,
Cứu cánh đắc thành Vô thượng đạo,
Công đức vô biên tận vị lai,
Nhứt thiết Phật tử đồng pháp thực.

Thần chú gia trì Pháp thí thực,
Phổ thí hà sa chúng Hữu tình,
Nguyện giai bảo mãn xả xan tham,
Tốc thoát u minh sanh Tịnh độ,
Quy y Tam bảo phát Bồ đề,
Cứu cánh đắc thành Vô thượng đạo,
Công đức vô biên tận vị lai, MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

164

Nhứt thiết Hữu tình đồng pháp thực.

Thần chú gia trì Cam lồ thủy,
Phổ thí hà sa chúng Cô hồn,
Nguyện giai bảo mãn xả xan tham,
Tốc thoát u minh sanh Tịnh độ,
Quy y Tam bảo phát Bồ đề,
Cứu cánh đắc thành Vô thượng đạo,
Công đức vô biên tận vị lai,
Nhứt thiết Cô hồn đồng pháp thực.
(Đến bàn thờ Cô hồn, hồi một hồi khánh và
tụng)


(Bố thực ấn)


Nhữ đẳng Phật tử chúng,
Ngã kim thí nhữ cúng,
Thử thực biến thập phương.
Nhứt thiết Phật tử cộng, MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

165

Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ Phật tử,
Giai cộng thành Phật đạo.


Nhữ đẳng Hữu tình chúng,
Ngã kim thí nhữ cúng,
Thử thực biến thập phương.
Nhứt thiết Hữu tình cộng,
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ Hữu tình,
Giai cộng thành Phật đạo.


Nhữ đẳng Cô hồn chúng,
Ngã kim thí nhữ cúng,
Thử thực biến thập phương.
Nhứt thiết Cô hồn cộng,
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ Cô hồn,
Giai cộng thành Phật đạo.








 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

166










THÍ VÔ GIÁ THỰC CHƠN NGÔN:


(Thí vô giá thực ấn)
Án mục lực lăng ta bà ha. (3 lần)







 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

167







PHỔ CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN:


(Phổ cúng dường ấn)

Án nga nga nẳng tam bà, phạ phiệt nhựt ra hồng. (3 lần)
(Trở về bàn Phật)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

168


(Bát nhã ấn)


MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời,
chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhứt thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị
không,  không  tức  thị  sắc;  thọ,  tưởng,  hành,  thức,  diệc
phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất
sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố
không  trung vô  sắc, vô  thọ,  tưởng, hành,  thức; vô nhãn,
nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị xúc, pháp; vô
nhãn giới nãi  chí vô ý  thức giới; vô vô minh, diệc vô vô
minh tận; nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập,
diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề Tát đỏa
y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại
cố,  vô hữu khủng bố,  viễn  ly điên đảo mộng  tưởng  cứu
cánh Niết bàn.
Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu Đa
la tam miệu tam Bồ đề. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

169

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh
chú,  thị Vô  thượng  chú,  thị  vô đẳng đẳng  chú, năng  trừ
nhứt thiết khổ chơn thiệt bất hư.
Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:
“Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà
ha.” (3 lần)










VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN:


(Vãng sanh tịnh độ ấn)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

170

Nam mô A di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha. A
di rị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ. A di rị đa, tỳ ca lan
đế. A di rị đa, tỳ ca lan đa, già di nị, già già na, chỉ đa ca lệ,
ta bà ha. (3 lần)


(Phổ nguyện gia trì ấn)

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường
Trú dạ lục thời hằng kiết tường
Nhứt thiết thời trung kiết tường giả
Nguyện chư Thượng sư ai nhiếp thọ.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường
Trú dạ lục thời hằng kiết tường
Nhứt thiết thời trung kiết tường giả
Nguyện chư Tam bảo ai nhiếp thọ.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường
Trú dạ lục thời hằng kiết tường
Nhứt thiết thời trung kiết tường giả MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

171

Nguyện chư Hộ Pháp thường ủng hộ.

Tứ sanh đăng ư bửu địa
Tam hữu thác hóa liên trì
Hà sa Ngạ quỉ chứng Tam hiền
Vạn loại hữu tình đăng Thập địa.

TÁN PHẬT

A Di Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân.
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu di,
Hám mục trừng thanh tứ đại hải.
Quang trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại                           
Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.
Nam mô A Di Đà Phật. (nhiều ít tùy ý)
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (3 lần)
Nam mô Địa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát 
(3 lần)

SÁM NHẤT TÂM (quỳ tụng)
Nhứt  tâm  quy  mạng,  Cực  lạc  thế  giới  A  Di  Ðà  Phật,
nguyện  dĩ  tịnh  quang  chiếu  ngã,  từ  thệ  nhiếp  ngã. Ngã
kim  chánh niệm,  xưng Như Lai danh,  vị Bồ  đề đạo,  cầu
sanh Tịnh độ. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

172

Phật  tích bổn  thệ: nhược hữu chúng sanh, dục sanh ngã
quốc chí  tâm  tín nhạo, xưng ngã danh hiệu, nãi chí  thập
niệm, nhược bất sanh giả, bất thủ chánh giác. Dĩ thử niệm
Phật  nhơn  duyên, đắc  nhập Như  Lai. Ðại  thệ  hải  trung,
thừa  Phật  từ  lực,  chúng  tội  tiêu  diệt,  thiện  căn  tăng
trưởng, nhược  lâm dục mạng chung, tự tri thời chí, thân
vô  bịnh  khổ,  tâm  bất  tham  luyến,  ý  bất  điên  đảo,  như
nhập thiền định. Phật cập Thánh chúng, thủ chấp kim đài,
lai  nghinh  tiếp  ngã,  ư  nhứt  niệm  khoảnh,  sanh  Cực  lạc
quốc,  hoa  khai  kiến  Phật,  tức  văn  Phật  thừa,  đốn  khai
Phật  huệ,  quảng  độ  chúng  sanh,  mãn  Bồ  đề  nguyện,
quảng độ chúng sanh, mãn Bồ đề nguyện.

TÁN LỄ
Tán  lễ  Tây  phương,  Cực  lạc  thanh  lương,  Liên  trì  cửu
phẩm hoa hương, bảo thọ thành hàng; thường văn thiên
nhạc kiện  tương, A Di Ðà Phật đại phóng  từ quang, hóa
đạo  chúng  sanh  vô  lượng,  giáng  kiết  tường,  hiện  tiền
chúng đẳng ca dương, nguyện  sanh an dưỡng, hiện  tiền
chúng đẳng ca dương, đồng sanh an dưỡng.

THỊ NHỰT
Thị nhựt dĩ quá, mạng diệc tùy giảm, như thiểu thủy ngư,
tư hữu hà lạc, đại chúng đương cần tinh tấn, như cứu đầu
nhiên, đản niệm vô thường, thận vật phóng dật.

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi hướng.
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não, MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

173

Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu.
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh.
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ,
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.

Tam Quy Y

Tự quy y Phật,
Ðương nguyện chúng sanh,
Thể giải đại đạo,
Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y pháp,
Ðương nguyện chúng sanh,
Thâm nhập kinh tạng,
Trí tuệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng,
Ðương nguyện chúng sanh,
Thống lý đại chúng,
Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)
(Hòa Nam Thánh Chúng)



 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

174

NGHI THỨC TRÌ NIỆM 
CHÚ CHUẨN ĐỀ

Ôm  bút đa(3 lần).
Ôm đa ma(3 lần).
Ôm săng ga da(3 lần).

Tịnh Pháp Giới Chơn Ngôn
Ôm ram(7 lần).





Hộ Thân Chơn Ngôn
Ôm si rum(7 lần).
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

175





Nguyện Hương

Nguyện thử diệu hương vân.
Biến mãn thập phương giới.
Cúng dường nhứt thiết Phật.
Tôn pháp chư Bồ tát.
Vô biên Thanh văn chúng.
Cập nhứt thiết Thánh Hiền.
Duyên khởi quang minh đài.
Xứng tánh tác Phật sự.
Phổ huân chư chúng sanh.
Giai phát Bồ đề tâm.
Viễn ly chư vọng nghiệp.
Viên thành Vô thượng đạo.

            Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát(3 lần). MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

176


Quán Tưởng

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,
Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,
Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung.
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,
Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Na mô-bút đa da (1 lạy).
Na mô-đa ma da (1 lạy).
Na mô-săng ga da (1 lạy).

Kỳ Nguyện (quỳ niệm)

Ðệ tử chúng đẳng, nguyện thập phương thường trú Tam
Bảo,  Bổn  sư  Thích  Ca  Mâu  Ni  Phật,  A  Di  Đà  Phật,Đại
Thánh Chuẩn Đề Vương Bồ Tát,Từ bi gia hộ đệ tử... pháp
danh...Nguyện nghiệp chướng tiêu trừ  ,thường hoạch cát
tường,viễn ly khổ ách.Kỳ nguyện oai thần tam bảo,gia hộ
đệ tử, bồ đề tâm kiên cố, tự giác, giác tha, giác hạnh viên
mãn, dữ pháp giới chúng sanh, nhứt thời đồng đắc A nậu
Đa La Tam Miệu Tam Bồ đề.(1 lạy)








 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

177



Đại Luân Kim Cang Đà La Ni:


                  (Đại Luân Kim Cang ấn)


Na  ma,tơ  ri  da  đi  vi  ka  nam,sòa  va,ta  tha  ga  ta 
nam,àm,vi  ra di,vi  ra di,ma ha,cha cờ  ra,va di  ra,sa  ta-sa
ta,sà  ra  tê-sà  ra  tê,tơ  ra  i-tơ  ra  i,vi  đà ma ni-sam ba da
ni,tơ ra ma ti,si đà gơ ri da,tơ ram,soa ha.( 7 lần)

 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

178







Chuẩn Đề Thần Chú:


(Chuẩn Đề ấn)

Na ma,sáp ta nam ,sam dắt sam bút đa,cô thi nam,
ta đi da tha:ôm,cha lê ,chu lê ,chuẩn đề,soa hoa.(21 lần)

Tán kệ

Chuẩn Đề công đức tụ. MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

179

Tịch tịnh tâm thường tụng.
Nhứt thiết chư đại nạn.
Vô năng xâm thị nhơn.
Thiên thượng cập nhơn gian.
Thọ phước như Phật đẳng.
Ngộ thử như ý châu.
Ðịnh họach vô đẳng đẳng.


Ngã kim trì tụng Ðại Chuẩn Ðề.
Tốc phát Bồ đề quảng đại nguyện.
Nguyện ngã định huệ tốc viên minh.
Nguyện ngã công đức giai thành tựu.
Nguyện ngã thắng phước biến trang nghiêm.
Nguyện cộng chúng sinh thành Phật đạo.

            Nam mô Chuẩn Đề Vương Bồ Tát(3 lần)

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa
thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhứt thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử!  Sắc bất dị không,  không bất dị  sắc;  sắc
tức  thị không, không  tức  thị sắc;  thọ,  tưởng, hành,  thức,
diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng:
bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị
cố  không  trung  vô  sắc,  vô  thọ,  tưởng,  hành,  thức;  vô
nhãn, nhĩ,  tỷ,  thiệt,  thân, ý; vô  sắc,  thinh, hương, vị  xúc,
pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc
vô vô minh  tận; nãi  chí vô  lão  tử, diệc vô  lão  tử  tận; vô
khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ
đề Tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

180

quái  ngại  cố,  vô  hữu  khủng  bố,  viễn  ly  điên  đảo mộng
tưởng cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba  la mật đa cố, đắc A
nậu Đa la tam miệu tam Bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại
minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng
trừ nhứt thiết khổ chơn thiệt bất hư.Cố thuyết Bát nhã Ba
la mật đa chú, tức thuyết chú viết:“Yết đế yết đế, ba la yết
đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha.”


Tán  Phật

A Di Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân.
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu di,
Hám mục trừng thanh tứ đại hải.
Quang Trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại
Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.
Nam mô A Di Đà Phật. (18 lần)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (3 lần)
Nam mô Địa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát
 (3 lần)
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

181

Hồi Hướng

Trì chú công đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi hướng.
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu.
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh.
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ,

Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.

Tam Quy Y

Tự  Quy  y  Phật,đương  nguyện  chúng  sanh,thể  giải  đại
đạo,phát Vô thượng tâm.(1 lạy)

Tự  Quy  y  Pháp,đương  nguyện  chúng  sanh,thâm  nhập
kinh tạng,trí huệ như hải.(1 lạy)

Tự Quy  y Tăng,đương  nguyện  chúng  sanh,thống  lý  đại
chúng,nhứt thiết vô ngại. (1 lạy) MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

182


Chủng Tử Ngữ




Đại Nhật Như Lai



Thích Ca Như Lai 
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

183



A Di Đà Như Lai






Dược Sư Như Lai

 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

184




Di Lặc Bồ Tát




Quán Âm Bồ Tát
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

185



Đại Thế Chí Bồ Tát


Địa Tạng Vương Bồ Tát
 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

186


Tham khảo Và Sử Dụng Tư Liệu

Đai Chánh Đại Tạng Kinh
Càn Long Đại Tạng Kinh
Vạn Tân Tục Đại Tạng Kinh
Đại Tạng Kinh Việt Nam
Phạn Hán Đại Từ Điển
Nhật Bản Cổ Bổn Phạn Ngữ Chú
Đà La Ni Tập Kinh
Chân Ngôn Tông
Tạng Chú Truyền
Phật Giáo Chú Ngữ Bí Truyền Toàn Thư  
Đà La Ni Tập
Bộ Mật Tông (HT.Thích Viên Đức-HT.Thích Thiền Tâm)
Nhị Khóa Hiệp Giải (HT. Thích Khánh Anh)
Chú giải chú Đại Bi(HT.ThíchTuyên Hóa)
Tư liệu Luật Tuệ pháp sư
Tư liệu cư sĩ Huyền Thanh







   MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

187


Thông Báo
Bộ Mật Tông Chú Giải Phạn Hán Việt Chú Ngữ Toàn
Thư bao gồm hai tập,tập hai sẽ được phát hành  in trong
thời gian  tới.Bộ  sách này được  sự đóng góp nhiều  công
sức  chỉ  dạy  của  chư  Tôn Đức  và  nhiều  học  giả  nhân  sĩ
trong giới nghiên  cứu Phật giáo.Đặc biệt  tập hai  có một
bộ  “Bát Đại Kim Cang Thần Thông Lực Kinh”,cuốn kinh
này dùng để giải trừ tất cả thế gian nạn ách, phá tà pháp
ngoại  đạo,thần  lực  bất  khả  tư  nghì,nếu  trai  giới  thanh
tịnh,y pháp tu trì,trong giấc ngủ sẽ chiêm bao biết trước
được nhiều việc xảy ra………….    .Cuốn kinh này sao chép
bằng  tay  tiếng  Hán  Nôm  cổ,  được  thiền  sư  Phổ  Am
truyền,hiện nay trong đại tạng kinh đã không còn,là một
bảo tạng trong Phật giáo. Vì cuốn kinh này có chánh pháp
và dị pháp,nên  cũng đắn đo  suy nghĩ  khi  công  khai  lưu
bố,xin lượt bỏ phần dị pháp . Bộ Mật Tông Chú Giải Phạn
Hán Việt Chú Ngữ Toàn Thư không lưu giử bản quyền,xin
quý vị phát tâm in ấn nhằm đem lại lợi ích cho pháp giới
nhân sanh.
                                                            Kính lời
                                                            Tỳ kheo Thích Linh Quang



 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

188

Trích 10 điều lợi ích ấn tống kinh sách


1. Từ  trước đã gây  tội  lỗi, nếu  tội nhẹ  thì  liền  tiêu mất,
còn tội nặng thì trở thành nhẹ.

2. Thường được Thiên thần ủng hộ, giúp đỡ khỏi tai nạn,
bệnh truyền nhiễm, tai nạn nước lụt, lửa cháy, giặc cướp,
chiến tranh, lao ngục.

3. Đối với kẻ oán thù trước kia, đều nhờ pháp lợi ích mà
được giải thoát, khỏi khổ về nạn báo thù. 

4. Quỷ dạ xoa, quỷ ác không  thể xen vào  làm  tổn hại và
rắn độc, cọp đói cũng không thể làm hại.

5. Tâm được an ổn, ngày không gặp sự nguy hiểm, đêm
chẳng  thấy  chiêm bao dữ,  sắc mặt  sáng ngời,  sức mạnh
dồi dào, việc làm được ích lợi tốt.

6.  Lòng  thành  hiến  dâng  pháp,  dầu  không  cầu  mong
nhưng  sự  ăn mặc  tự  nhiên  đầy  đủ,  gia  đình  hòa  thuận,
hưởng phước lộc lâu dài.

7. Lời nói, việc  làm được Người, Trời hoan hỷ, mặc  tình
đến  nơi  nào  cũng  được  nhiều  người  vui  mừng  yêu
thương, tôn trọng, cung kính, lễ lạy.

8. Người ngu  trở  thành bậc  trí, kẻ bệnh hoạn  trở  thành
khỏe mạnh, người khốn khổ trở thành hưởng phước, kẻ
mang thân phụ nữ nhanh chóng trở thành thân nam.

9. Trọn lìa ác đạo, sanh về cõi lành, tướng mạo xinh đẹp, MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

189

bản  tính vốn khôn hơn người  thường, hưởng phước  lộc
đặc biệt hơn ai hết.

10. Hay làm cho tất cả chúng sanh gieo trồng căn lành, vì
tâm chúng sanh mà  làm thửa ruộng phước  lớn, được vô
lượng  thắng  quả,  sanh  về  chỗ  thường  được  thấy  Đức
Phật, nghe pháp,  thẳng đến mở rộng  tâm huệ, đích  thân
chứng lục thông, chóng được thành Phật.

Người in kinh đã có công đức thù thắng như nói trên, cho
nên  phàm  khi  gặp  chúc  thọ  đem  phẩm  vật  tặng  chúc
mừng khỏi tai nạn, khỏi tai họa, cầu phước, tiến cử nhân
tài,  đều phải  hoan  hỷ mạnh  dạn  thực  hành  bố  thí  cúng
dường.

Ấn Quang  Tổ  Sư  dạy:  Ấn  tống  kinh  được  vô  lượng    vô
biên  công đức, nên vào những dịp  chúc  thọ,  thành hôn,
cầu phước, cầu tiêu tai giải nạn,cầu tiêu trừ tật bệnh, cầu
siêu độ hương  linh… hãy phát tâm ấn tống kinh điển, để
gieo trồng cội phước cho chính mình và thân bằng quyến
thuộc.


Nguyện đêm công đức này,
Hướng về khắp tất cả.
Đệ tử và chúng sanh,
Đều trọn thánh phật đạo.




 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

190

Danh Sách Phật Tử Phát Tâm Ấn Tống

Trần Văn Hải
Trần Thị Thu Lan. PD :Diệu Xuân.
Cao Thanh Hùng 
Asia Vi Trần Cao. PD:Diệu Huyền.
Kain Vương Trần Cao.PD:Quảng Trịnh.
Nguyễn Văn Hòa.PD:Huyền Minh.
Đoàn Thị Bé.PD:Diệu Nguyện.
Huỳnh Nguyễn Elen Phương Thảo.
Nguyễn Thị Hương.PD:Diệu Nghiệm.
Lý Thu Trang.PD:Hạnh Phước.

Kỳ Siêu:Cửu Huyền Thất Tổ Trần Công.
                            Trần Thị Lành.














 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

191


Phát Tâm Ấn Tống -Thỉnh Sách - Liên Lạc

Tỳ kheo:Thích Linh Quang 

Chùa Quảng Ninh 
Địa chỉ:21 capri  Ter,Gainesesville,Ga 30504,USA.
Phone:              678-450-9487
Cell phone:       714-808-2210
Email:nhuancat@yahoo.com


 MẬT TÔNG-THÍCH LINH QUANG

192


Nam Mô Hộ Pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét