Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016

kinh cầu mưa

Mật Tạng Bộ 2_ No.989 (Tr.484_ Tr.488)
 
KINH ĐẠI VÂN LUÂN 
THỈNH VŨ (Cầu mưa)
_QUYỂN THƯỢNG_
 
Hán  dịch: Khai Phủ Nghi Đồng Tam Ty_Đặc Tiến Thí Hồng Lô Khanh_ Túc
Quốc Công,  thực  ấp  gồm  ba  ngàn  hộ_ Ban  áo  tía  tặng Tư Không,  tên  thụy  là Đại
Giám,  tên  hiệu  chính  là Đại Quảng Trí_Chùa Đại Hưng Thiện_Tam Tạng  Sa Môn
BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Sưu tập Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Phật trụ trong lầu gác báu tại Đạo Trường Cát
Tường Ma Ni Bảo Tạng Đại Vân  (Śrī-maṇi-ratna-garbha-mahā-megha-maṇḍala) ở
cung vua Rồng Nan Đà (Nanda) Ổ Ba Nan Đà (Upananda) cùng với chúng Đại Bật
Sô  (Mahatā-bhikṣu-saṃgha)  với  các  chúng  Bồ  Tát  Ma  Ha  Tát  (Bodhisatva-
mahāsatva-saṃgha) 
Lại có các vị Đại Long Vương  (Mahā-nāga-rāja)  tên  là: Nan Na Long Vương
(Nanda), Ổ Ba Nan Na Long Vương (Upananda), Sa Già La Long Vương (Sāgara),
A Na Bà Đạt Đa  Long Vương  (Anavatapta), Ma Na Tư  Long Vương  (Manasvi),
Phộc Lỗ Noa Long Vương (Varuṇa), Đức Xoa Ca Long Vương (Takṣaka), Trì Quốc
Long Vương (Dhṛta-rāṣṭra), Phộc Tố Cát Long Vương (Vāṣuki), Mục Chân Lân Đà
Long Vương (Mucilinda), Y La Bạt Noa Long Vương (Erāvaṇa), Phân Đà Lợi Long
Vương (Pauṇḍra), Uy Quang Long Vương (Śrī-tejasa), Cát Hiền Long Vương (Śrī-
bhadra), Điện Man Long Vương (Vidyu-māla), Đại Ma Ni Kế Long Vương (Mahā-
maṇi-cuṇḍa), Ma Ni Châu Kế Long Vương  (Cūḍā-maṇi-dhara), Quang Diệu Hỏa
Long  Vương  (Avabhāsana-śikhi),  Đế  Thích  Trượng  Phong  Long  Vương  (Indra-
yudha-śikhara),  Đế  Thích  Tràng  Long  Vương  (Indra-dhvaja),  Đế  Thích  Trượng
Long  Vương  (Indra-yaṣṭa),  Thiệm  Bộ  Tràng  Long  Vương  (Jambu-dhvaja),  Cát
Tường  Long  Vương  (Svastika),  Đại  Luân  Long  Vương  (Mahā-maṇḍalika),  Đại
Mãng  Xà  Long  Vương  (Mahā-bhujaṅga),  Quang  Vị  Long  Vương  (Jyoti-rasa),
Nguyệt Uy Long Vương  (Śaśi-tejasa), Cụ Cát Tường Long Vương  (Śrīmata), Tịch
Kiến  Long  Vương  (Soma-darśana),  Thiện Kiến  Long  Vương  (Su-darśana),  Thiện
Trụ Long Vương (Supratiṣṭhita), Ma Ni Anh Lạc Long Vương (Maṇi-kaṇṭha), Hưng
Vân Long Vương  (Megha-saṃbhava), Trì Vũ Long Vương  (Varṣa-dhāra), Chú Vũ
Long  Vương  (Varṣa-dhara),  Đại  Phách  Hiếp  Thanh  Long  Vương  (Prasphoṭaka),
Tiểu  Bách  Hiếp  Thanh  Long  Vương  (Visphoṭaka),  Phấn  Tấn  Long  Vương
(Visphūrjita), Đại Bát Noa  Long Vương  (Mahā-phanaka), Đại Hạng  Long Vương
(?Mahā-kaṇṭha), Thâm  Thanh  Long Vương  (Gaṃbhīra-ghoṣa), Đại Thâm  Thanh
Long Vương (Mahā-gaṃbhīra-ghoṣa), Đại Hùng Mãnh Long Vương (Mahā-nirnāda-
nādina), Ổ Bát La Long Vương (Utpala), Đại Bộ Long Vương (Mahā-vikrama), Loa
Phát Long Vương  (Īṣādhāra), Chất Đát La Tư Na  Long Vương  (Citra-sena), Đại
Danh Xưng Long Vương (Mahā-Yaśa), Ế La Nghiệp Long Vương (Elapatra), Biến
Quang  Long Vương  (Ābhāsa), Lư Nhĩ Long Vương  (Khara-karṇa), Thương Khư
Long Vương  (Śaṅkha), Nại Độ La Long Vương  (Dardara), Ổ Ba Nại Độ La Long
Vương (Upa-dardara), An Ổn Long Vương (?Mahā-svastika), Ức Hành Long Vương (Kṣemaṃ-kara),  Đại Ức Hành  Long  Vương  (Mahā-kṣemaṃ-kara),  Đại  Lực  Long
Vương  (Mahā-bala),  Hô  Lô  Noa  Long  Vương  (Phaluḍa),  A  Ba  La  Long  Vương
(Apalāla),  Lam  Mô  La  Long  Vương  (Lambura),  Cát  Lý  Nhĩ  Xa  Long  Vương
(Kṛmiśa), Hắc Sắc Long Vương (Kṛṣṇa), Đế Thích Quân Long Vương (Indra-sena),
Na La Long Vương  (Naḍa), Ổ Ba Na La Long Vương  (Upa-naḍa), Kiếm Mô La
Long Vương (Kambu-dhāra),  Nại La Nhĩ Noa Long Vương (Dramida), Đoan Chính
Long  Vương  (Sundara),  Tượng  Nhĩ  Long  Vương  (Hasti-karṇa), Mãnh  Lợi  Long
Vương  (Tīkṣṇaka),  Hoàng  Sắc  Long  Vương  (Piṅgala),  Điện  Diễm  Long  Vương
(Vidyujjvala), Đại Điện Diễm Long Vương (Mahā-vidyut-prabha), Thiên Lực Long
Vương  (Bala-deva),   Phộc Lỗ Nghiệt Tha Long Vương  (Bharu-kaccha), Diệu Cái
Long  Vương  (Su-cchatra),  Cam  Lộ  Long  Vương  (Amṛta),  Hà  Tân  Long  Vương
(Tīrthaka),  Lưu  Ly  Quang  Long  Vương  (Vaiḍūrya),  Kim  Phát  Long  Vương
(Suvarṇa-keśa), Kim Quang Long Vương  (Kanaka-prabha), Nguyệt Tràng Quang
Long  Vương  (Śaśiketu-prabha),  Nhật  Quang  Long  Vương  (Sūrya-prabha),  Cảnh
Giác Long Vương (Udayana), Ngưu Đầu Long Vương (Gave-śīrṣa), Bạch Sắc Long
Vương  (Śvetaka), Hắc Sắc Long Vương  (Kālaka), Diễm Ma Long Vương  (Yama),
Diệu Di  Long Vương  (?Śrāmaṇa), Hà Mô  Long Vương  (Masaka), Tăng Già Tra
Long Vương (Saṃhatana), Ni Mẫn Đà La Long Vương (Nimindhara), Trì Địa Long
Vương  (Dharaniṃ-dhara),  Thiên  Đầu  Long  Vương  (Sahasra-Śīrṣa),  Bảo Kế  Long
Vương  (Maṇi-cūḍa),  Bất  Không  Kiến  Long  Vương  (Amogha-darśana),  Vân  Vụ
Long Vương (Balāhaka), Tô Tỷ Na Long Vương (Su-ṣeṇa), Ngu Ba La Long Vương
(Go-pāla)), Nhân Thí Long Vương  (Nara-datta), Điều Thiện Long Vương  (Vīnita),
Tú Đức  Long Vương  (Jarayana), Giao  Long Vương  (Kumbhīra), Giao Đầu  Long
Vương  (Kumbhīra-mukha),  Trì Độc  Long  Vương  (Viṣaṃ-dhara),  Thực Độc  Long
Vương (Āśiviṣa), Liên Hoa Long Vương (Padmaka), Đại Vĩ Long Vương (Lāṅgula),
Đằng Chuyển Long Vương (Pralamba), Khả Úy Long Vương  (Bhīṣaṇa), Thiện Uy
Đức  (Sutejasa) Long Vương, Ngũ Đầu Long Vương  (Paṅca-śīrṣa), Ba Lý La Long
Vương  (Ballira),  Cổ  Xa  Long  Vương  (Jarad-ratha),  Ốt  Đát  La  Long  Vương
(Uttaraka), Trường Vĩ Long Vương (Dīrgha-puccha), Lộc Đầu Long Vương (Sphāra-
śīrṣa), Bấn Bỉ Ca Long Vương  (Bimbika), Xú Tướng Long Vương  (Vidhura), Mã
Hình  Long  Vương  (Aśvaka),  Tam  Đầu  Long  Vương  (Triśirṣa),  Long  Tiên  Long
Vương  (Nāga-ṣeṇa), Đại Uy Đức Long Vương  (Mahā-tejasa), Na La Đạt Đa Long
Vương (Nala-datta), Khủng Bố Long Vương (Bhīmaka), Diễm Quang Long Vương
(Dīpta-prabha), Thất Đầu Long Vương (Sapta-śīrṣa), Đại Thụ Long Vương (Vṛhad-
druma), Ái Kiến Long Vương (Priya-darśana), Đại Ác Long Vương (Mahā-pracaṇḍa),
Vô Cấu Uy Long Vương  (Vimala-tejasa), Diệu Nhãn Long Vương  (Su-netre), Đại
Độc Long Vương (Mahā-ghora), Diễm Kiên Long Vương (Arciḥ-skandha), Đại Hại
Long Vương  (Mahā-caṇḍa), Đại  Sân  Phẫn  Long Vương  (Urga-krodha),  Bảo Vân
Long Vương (Ratnāmbuda), Đại Vân Thí Thủy Long Vương (Mahā-meghāmbuda),
Đế Thích Quang Long Vương (Indra-prabha), Ba Đà Thụ Long Vương (Pāda-pena),
Vân Nguyệt Long Vương  (Megha-candra), Hải Vân Long Vương  (sagara-megha),
Đại Hương  Câu Mưu Đà  Long Vương  (Mahā-gandha-kusuma), Hoa  Tạng  Long
Vương (Kumudākara), Xích Nhãn Long Vương (Ratna-netre: Bảo Nhãn), Đại Tràng
Phan Long Vương  (Mahā-ketu-dhvaja), Đại Vân Tạng Long Vương (Mahā-megha-
garbha),  Tuyết  Sơn  Long  Vương  (Himavatā),  Uy  Đức  Tạng  Long  Vương  (Śrī-
garbha),  Vân  Kích  Long  Vương  (Megha-śaktika),  Trì  Dạ  Long  Vương  (Rajanin-
dhara), Vân Long Vương  (Megha), Vân Vũ Long Vương  (Meghāmbuda), Đại Vân
Vũ  Long  Vương  (Mahā-meghāmbuda),  Đại  Quang  Long  Vương  (?Vaiśvānara-tejasa),Vân Thanh Ly Sân Khuể Long Vương (Meghaśvara-vigata-krodha), Ác Bình
Long Vương  (Kakuba),  Long Mãnh  Long Vương  (Nāgaśūra), Diễm Quang  Long
Vương (Jalandhara), Vân Cái Long Vương (Megha-cchatra), Ưng Kỳ La Mục Khư
Long  Vương  (Iṅgīra-mukha),  Uy  Đức  Long  Vương  (Tejasvina),  Xuất  Vân  Long
Vương  (Megha-sphūdita),  Vô  Biên  Bộ  Long  Vương  (Ananta-krama),  Tô  Sư  Noa
Long  Vương  (Suṣeṇa),  Đại  Thân  Long  Vương  (Mahā-śarīra),  Lang  Phước  Long
Vương  (Vṛkodara),  Tịch  Tĩnh  Long  Vương  (Śāntina),  Cần  Dũng  Long  Vương
(Vīra), Lão Ô Long Vương  (Kāka-nada), Ô Đồ La Long Vương  (Uddhura), Mãnh
Độc  Long  Vương  (Viṣogra),  Diệu  Thanh  Long  Vương  (Sughoṣa),  Cam  Lộ Kiên
Long Vương  (Amṛtasāra), Đại Tán Vũ Long Vương  (Mahā-pravarṣaka), Ẩn Chấn
Thanh  Long  Vương  (idyun-nada),  Tương  Kích  Thanh  Long  Vương  (Saṃghaṭṭa-
śabda),  Cổ  Thanh  Long  Vương  (Duṇḍubhi-svara),  Chú  Cam  Lộ  Long  Vương
(Amṛta-dhara),  Lôi Kích  Long  Vương  (Garja-sphoṭaka),  Dũng Mãnh Quân  Long
Vương  (Sūra-ṣeṇa), Na La Diên Long Vương  (Nārāyaṇa), Mã Khẩu Long Vương
(Vadavā-mukha), Vĩ Yết Tra Long Vương (Vikaṭa). 
Có các vị Đại Long Vương của nhóm như vậy là bậc Thượng Thủ (Pramukha)
_ Lại có 84 câu chi  trăm ngàn na dữu đa các vị Long Vương đều đến ngồi  tại
Hội. Thời tất cả hàng Long Vương từ chỗ ngồi đứng dậy, đều chỉnh sửa quần áo, trật
áo hở vai phải, chắp  tay hướng về Đức Phật. Liền đem mọi  loại vô  lượng vô biên a
tăng kỳ số: hương, hoa, hương xoa bôi, hương bột, vòng hoa, quần áo, phướng báu,
lọng báu, Long Hoa (Nāga-puṣpa), mão báu, chuỗi Anh Lạc châu báu, hoa báu, lụa là,
lưới võng châu báu…vi diệu, che trùm bên trên Đức Như Lai, tấu mọi kỹ nhạc, khởi
Tâm rất ân trọng kỳ lạ đặc biệt, nhiễu quanh Đức Phật theo bên phải, xong lui về trụ
một bên.
Khi ấy, Tâm của các vị Rồng phát ra Nguyện này: 
“_ Hết thảy tất cả biển các Thế Giới, biển thân (Kāya) nhiều như bụi nhỏ, tất cả
biển chư Phật Bồ Tát chúng tràn khắp cả hết thảy biển các Thế Giới…đã vượt hơn hết
thảy biển tất cả nhóm bụi nhỏ của bốn Đại: đất, nước, lửa, gió. Hết thảy biển tất cả
các hình  sắc ảnh  tượng nhiều như  số bụi nhỏ đã vượt hơn biển vô  lượng chẳng  thể
nghĩ bàn, chẳng thể tuyên nói a tăng kỳ số các nhóm Thân. Ở một Thân hóa làm biển
mây vô lượng a tăng kỳ các bàn tay tràn đầy khắp mười phương. Lại ở trong một phần
bụi nhỏ hóa  ra biển mây  vô  lượng cúng dường  tràn đầy khắp mười phương. Chúng
con đều cầm giữ, đem cúng dường biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.
 
_ Biển mây vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn, chẳng thể tuyên nói a tăng kỳ số
không có gián đoạn  sắc  thân Hạnh Nguyện của Phổ Hiền  trụ đầy bờ mé hư không.
Biển mây Sắc Thân của Bồ Tát như vậy, đem biển mây Nhất Thiết Bảo Chúng Quang
Minh Sắc Nhất Thiết Nhật Nguyệt Thân Cung Điện Đạo Trường, đem biển mây tất cả
vòng hoa báu, đem biển mây Nhất Thiết Bảo Quang Minh Tạng Lâu Các, đem biển
mây Nhất Thiết Mạt Hương Thụ Tạng, đem biển mây Nhất Thiết Thiêu Hương Hiện
Nhất Thiết Sắc, đem biển mây Nhất Thiết Kích Chư Âm Nhạc Thanh, đem mây biển
tất cả cây Hương. Nhóm như vậy nhiều vô lượng vô biên chẳng thể nghĩ bàn, chẳng
thể tuyên nói a tăng kỳ số mây biển tất cả cúng dường như vậy. 
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.
 _ Lại đem biển mây Nhất Thiết Trang Nghiêm Cảnh Giới Chiếu Diệu Tạng Ma
Ni Vương  trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con  thảy đều cúng dường, cung kính,  tôn
trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.
_ Lại đem biển mây Nhất Thiết Phổ Biến Bảo Vũ Trang Nghiêm Ma Ni Vương,
đem biển mây Nhất Thiết Bảo Quang Diễm Phật Quyết Định Âm Nhạc Ma Ni Vươn,
đem  biển mây  Nhất  Thiết  Phật  Pháp  Bình Đẳng  Âm  Thanh  Phổ  Biến Ma  Ni  Bảo
Vương,   đem biển mây Nhất Thiết Phổ Môn Bảo Diễm Chư Phật Hóa Quang, đem
biển mây Nhất Thiết Chúng Quang Minh Trang Nghiêm Hiển Hiện Bất Tuyệt Ma Ni
Bảo Vương, đem biển mây Nhất Thiết Quang Diễm Thuận Phật Thánh Hạnh Ma Ni
Bảo Vương, đem biển mây Nhất Thiết Hiển Hiện Như Lai Bất Khả Tư Nghị Phật Sát
Điện Quang Minh Ma Ni Vương, đem biển mây Nhất Thiết Gián Thác Bảo Vi Trần
Tam Thế Phật Thân Ảnh Tượng Thị Hiện Biến Chiếu Ma Ni Vương.
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.
 
_ Lại đem mây biển Nhất  Thiết Bảo Hương Gián Thác Hoa Lâu Các, đem biển
mây Nhất Thiết Vô Biên  Sắc Ma Ni Bảo Vương Trang Nghiêm Lâu Các,  đem  biển
mây Nhất Thiết Bảo Đăng Hương Diễm Quang Lâu Các, đem biển mây Nhất Thiết
Trân Châu Diệu Sắc Lâu Các, đem biển mây Nhất Thiết Hoa Đài Lâu Các, đem biển
mây Nhất Thiết Bảo Anh Lạc Trang Nghiêm Lâu Các, đem biển mây Nhất Thiết Bảo
Vi Trần Số Nghiêm Sức Vô Lượng Trang Nghiêm Thị Hiện Lâu Các, đem biển mây
Nhất Thiết Biến Mãn Diệu Trang Nghiêm Lâu Các,  đem biển mây Nhất Thiết Môn
Hoa Tràng Thùy Linh La Võng Lâu Các. [ND: Lâu Các là lầu gác]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.
 
_ Lại đem biển mây Nhất Thiết Diệu Kim Bảo Gián Tạp Trang Nghiêm Anh Lạc
Bảo Hoan Hỷ Tạng Sự Tử Tòa, đem biển mây Nhất Thiết Hoa Chiếu Diệu Gián Tạp
Sư Tử Tòa, đem biển mây Nhất Thiết Đế Thanh Ma Ni Diêm Phù Đàn Diệu Sắc Liên
Hoa Tạng Sư Tử Tòa, đem mây biển Nhất Thiết Ma Ni Đăng Liên Hoa Tạng Sư Tử
Tòa, đem biển mây Nhất Thiết Ma Ni Quang Bảo Tràng Diệu Liên Hoa Tạng Sư Tử
Tòa, đem biển mây Nhất Thiết Bảo Trang Nghiêm Diệu Sắc Liên Hoa Tạng Sư Tử
Tòa, đem biển mây Nhất Thiết Lạc Kiến Nhân Đà La Liên Hoa Quang Tạng Sư Tử
Tòa, đem biển mây Nhất Thiết Vô Tận Quang Diễm Uy Thế Liên Hoa Tạng Sư Tử
Tòa, đem biển mây Nhất Thiết Bảo Quang Phổ Chiếu Liên Hoa Tạng Sư Tử Tòa, đem
biển mây Nhất Thiết Phật Âm Thanh Liên Hoa Quang Tạng  Sư Tử Tòa.  [ND: Tòa
(Āsana)  là cái tòa ngồi, chỗ ngồi]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.
 
_ Lại  đem  biển mây Nhất Thiết Diệu Hương Ma Ni Thụ,  đem  biển mây Nhất
Thiết Chư Diệp Chu Táp Giai Như Hợp Chưởng Xuất Hương Khí Thụ, đem biển mây
Nhất Thiết Trang Nghiêm Hiện Vô Biên Minh Sắc Thụ, đem biển mây Nhất Thiết Hoa
Vân Thùy Bố Bảo Thụ, đem biển mây Nhất Thiết Xuất Ư Vô Biên Trang Nghiêm Tạng
Thụ, đem biển mây Nhất Thiết Bảo Diễm Luân Điên Thụ, đem mây biển Nhất Thiết
Chiên Đàn Mạt Bồ Tát Thị Thiện Thần Thông Thân Thụ, đem biển mây Nhất Thiết
Bất Tư Nghị Vô Biên Thụ Thần Trang Nghiêm Bồ Đề Đạo Trường Bảo Y Tạng Nhật Điện Quang Minh Thụ, đem biển mây Nhất Thiết Diệu Âm Thanh Lưu Xuất Ý Lạc Âm
Phổ Biến Kim Quang Thụ [ND: Thụ (Vṛkṣa) là cái cây]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.

_ Lại đem biển mây Nhất Thiết Vô Biên Bảo Sắc Liên Hoa Tạng Sư Tử Tọa, đem
biển mây Nhất Thiết Chu Táp Ma Ni Vương Điện Tạng Sư Tử Tọa, đem biển mây
Nhất Thiết Anh Lạc Trang Nghiêm Tạng Sư Tử Tọa, đem biển mây Nhất Thiết Chư
Diệu Bảo Man Đăng Diễm Tạng Sư Tử Tọa, đem biển mây Nhất Thiết Viên Âm Xuất
Bảo  Vũ  Tạng  Sư  Tử  Tọa,  đem  biển mây  Nhất  Thiết Hoa Hương  Liên Hoa  Trang
Nghiêm Bảo Tạng Sư Tử Tọa, đem biển mây Nhất Thiết Phật Tòa Hiện Trang Nghiêm
Ma Ni Vương Tạng Sư Tử Tọa, đem biển mây Nhất Thiết Lan Thuẫn Thùy Anh Lạc
Trang Nghiêm Tạng Sư Tử Tọa, đem biển mây Nhất Thiết Ma Ni Bảo Phong Kim Mạt
Hương Thai Tạng  Sư  Tử Tọa,  đem  biển mây Nhất Thiết Diệu Hương Bảo Linh La
Võng Phổ Trang Nghiêm Nhật Điện Tạng Sư Tử Tọa. [ND: Sư Tử Tọa (Siṃhāsana)
là Tòa Sư Tử]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.

_ Lại đem biển mây Nhất Thiết Như Ý Ma Ni Bảo Vương Trướng, đem biển mây
Nhất Thiết Đế Thanh Bảo Hoa Nhị Nhất Thiết Hoa Trang Nghiêm Trướng, đem biển
mây Nhất Thiết Hương Ma Ni Trướng,  đem  biển mây Nhất  Thiết Bảo Đăng Diễm
Hình Trướng, đem biển mây Nhất Thiết Phật Thần Lực Xuất Thanh Ma Ni Bảo Vương
Trướng, đem biển mây Nhất Thiết Hoa Quang Diễm Bảo Trướng, đem biển mây Nhất
Thiết Diệu Linh Phổ Biến Xuất Thanh Diễm Trướng,  đem  biển mây Nhất Thiết Vô
Biên Sắc Vô Cấu Diệu Ma Ni Đài Liên Hoa Diễm Trướng, đem biển mây Nhất Thiết
Kim Nhị Đài Đại Quang Bảo Tràng Trướng, đem biển mây Nhất Thiết Bất Tư Nghị
Trang Nghiêm Chư Quang Anh Lạc Trướng [ND: Trướng là cái trướng, cái màn che]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.

_ Lại đem biển mây Nhất Thiết Tạp Diệu Ma Ni Bảo Cái, đem biển mây Nhất
Thiết Vô Lượng Quang Minh Trang Nghiêm Hoa Cái, đem biển mây Nhất Thiết Vô
Biên Sắc Trân Châu Tạng Diệu Cái, đem biển mây Nhất Thiết Chư Phật Bồ Tát Từ
Môn Âm Ma Ni Vương Cái, đem biển mây Nhất Thiết Diệu Bảo Diễm Hoa Man Diệu
Cái, đem biển mây Nhất Thiết Bảo Quang Minh Trang Nghiêm Thùy Linh La Võng
Diệu Cái, đem biển mây Nhất Thiết Ma Ni Thụ Chi Anh Lạc Cái, đem biển mây Nhất
Thiết Nhật Chiếu Minh Triệt Diễm Ma Ni Vương Chư Hương Yên Cái, đem biển mây
Nhất Thiết Chiên Đàn Mạt Tạng Phổ Biến Cái, đem biển mây Nhất Thiết Quảng Bác
Phật Cảnh Giới Điện Quang Diễm Trang Nghiêm Phổ Biến Cái. [ND: Cái (cchatra)
là cái lọng]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.

_ Lại đem biển mây Nhất Thiết Bảo Minh Luân, đem biển mây Nhất Thiết Vô
Gián Bảo Diễm Quang Hình Luân, đem biển mây Nhất Thiết Hoa Vân Điện Quang Luân, đem biển mây Nhất Thiết Bảo Quang Phật Hóa Bảo Quang Minh Luân, đem
biển mây Nhất Thiết Phật Sát Hiện Nhập Quang Luân, đem biển mây Nhất Thiết Phổ
Môn Phật Cảnh Giới Hống Thanh Bảo Chi Quang Luân, đem biển mây Nhất Thiết
Phật Sát Phệ Lưu Ly Bảo Tính Ma Ni Vương Quang Luân, đem biển mây Nhất Thiết
Vô Biên Chúng  Sinh  Sắc Tâm  Sát Na Hiển Hiện Quang Luân,  đem  biển mây Nhất
Thiết Phật Nguyện Sinh Phóng Duyệt Ý Thanh Quang Luân, đem biển mây Nhất Thiết
Sở Hóa Chúng Sinh Hội Diệu Âm Ma Ni Vương Quang Luân. [ND: Luân (Maṇḍala)
là Đàn Trường]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.
 
_ Lại  đem  biển mây Nhất Thiết Ma Ni Tạng Diễm,  đem  biển mây Nhất Thiết
Phật  Sắc Thanh Hương Vị Xúc Quang Diễm,  đem  biển mây Nhất Thiết Bảo Diễm,
đem  biển mây Nhất  Thiết Phật Pháp Chấn  Thanh Biến Mãn Diễm,  đem  biển mây
Nhất Thiết Phật Sát Trang Nghiêm Điện Quang Diễm, đem biển mây Nhất Thiết Hoa
Lâu Các Quang Diễm,  đem  biển mây Nhất  Thiết Bảo Mạt Quang Diễm,  đem  biển
mây Nhất Thiết Kiếp  Số Phật Xuất Âm Thanh Giáo Hóa Chúng Sinh Quang Diễm,
đem biển mây Nhất Thiết Vô Tận Bảo Hoa Man Thị Hiện Chúng Sinh Quang Diễm,
đem  biển mây Nhất  Thiết Chư  Tòa  Thị Hiện Quang Diễm.  [ND: Diễm  (Raśmi)  là
ngọn lửa, ánh lửa]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.

_ Lại đem biển mây Nhất Thiết Vô Biên Sắc Bảo Quang, đem biển mây Nhất
Thiết Phổ Biến Ma Ni Vương Bảo Quang, đem biển mây Nhất Thiết Quảng Bác Phật
Sát Trang Nghiêm Điện Quang, đem biển mây Nhất Thiết Hương Quang, đem biển
mây  Nhất  Thiết  Trang  Nghiêm  Quang,  đem  biển mây  Nhất  Thiết  Phật  Hóa  Thân
Quang, đem biển mây Nhất Thiết Chủng Chủng Bảo Thụ Hoa Man Quang, đem biển
mây Nhất Thiết Y Phục Quang, đem biển mây Nhất Thiết Vô Biên Bồ Tát Chư Hạnh
Danh  Xưng  Bảo Quang,  đem  biển mây Nhất  Thiết  Trân Châu Đăng Quang.  [ND:
Quang (Prabha) là ánh sáng, hào quang]
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng.

_ Lại đem biển mây Nhất Thiết Bất Khả Tư Nghị Ma Ni Bảo Quang Luân, đem
biển mây Nhất Thiết Bảo Diễm Liên Hoa Quang, đem biển mây Nhất Thiết Vô Biên
Sắc Ma Ni Bảo Quang Luân, đem biển mây Nhất Thiết Ma Ni Trân Châu Sắc Tạng,
đem  biển mây Nhất Thiết Ma Ni Diệu Bảo Chiên Đàn Mạt Hương,  đem  biển mây
Nhất Thiết Ma Ni Bảo Cái, đem biển mây Nhất Thiết Thanh Tịnh Chư Diệu Âm Thanh
Duyệt Khả Chúng  Tâm Bảo Vương,  đem  biển mây Nhất  Thiết Nhật Quang Ma Ni
Trang Nghiêm, đem biển mây Nhất Thiết Vô Biên Bảo Tạng, đem biển mây tất cả sắc
thân của Phổ Hiền.
Nhóm như vậy trụ đầy bờ mé hư không. Chúng con thảy đều cúng dường, cung
kính, tôn trọng, lễ bái biển tất cả chư Phật Bồ Tát chúng”.
Khi  ấy  các  hàng Long Vương  tác Nguyện  đó  xong,  nhiễu  quanh Đức Phật  ba
vòng, cúi đầu mặt làm lễ, được Thánh Chỉ của Đức Phật rỗi mỗi mỗi đều quay lại, y
theo thứ tự mà ngồi. Lúc đó, có một vị Long Vương tên là Vô Biên Trang Nghiêm Hải Vân Uy Đức
Luân Cái,  là chủ của ba ngàn Đại Thiên Thế Giới, được chẳng thoái chuyển,  trụ ở
Nguyện Lực. Vì muốn cúng dường, cung kính, lễ bái Đức Như Lai, nghe nhận Chính
Pháp, đi đến Thiệm Bộ Châu (Jambu-dvīpa) này.
Thời vị Long Vương ấy từ chỗ ngồi đứng dậy, chỉnh sửa quần áo, trật áo hở cánh
tay phải, quỳ gối phải sát đất, chắp  tay hướng về Đức Phật rồi bạch Phật rằng: “Thế
Tôn! Nay con có chút điều muốn hỏi. Nguyện xin Đức Như Lai Chính Biến Tri nghe
hứa”
Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo Vô Biên Trang Nghiêm Hải Vân Uy Đức Luân Cái
Long  Vương  (Ananta-parikara-sāgara-megha-vyūha-tejo-maṇḍala-cchatrākāra-nāgā-
rāja) rằng: “Ông, Đại Long Vương nếu có sự nghi ngờ thì tùy theo điều ông hỏi, Ta sẽ
vì ông phân biệt giải nói, khiến cho Tâm của ông được vui”.
Nói lời này xong, thời Vô Biên Trang Nghiêm Hải Vân Uy Đức Luân Cái Long
Vương  liền bạch Phật  rằng: “Dạ vâng! Bạch Đức Thế Tôn! Làm  thế nào hay khiến
cho các hàng Long Vương diệt tất cả khổ, được nhận an vui ? Thọ nhận an vui xong,
lại khiến cho ở Thiệm Bộ Châu này, tùy theo thời, tuôn cơn mưa ngọt, nuôi lớn tất cả
cây cối, rừng rậm, cỏ  thuốc, mầm non,  lúa má…đều sinh ra mùi vị ngon ngọt, khiến
cho tất cả con người ở Thiệm Bộ Châu thảy đều thọ nhận khoái lạc?”
Bấy giờ Đức Thế Tôn nghe  lời này xong,  liền bảo Vô Viên Trang Nghiêm Hải
Vân Uy Đức Luân Cái Đại Long Vương rằng: “Lành thay! Lành thay! Nay ông vì các
chúng sinh kia làm lợi ích, cho nên hay hỏi Như Lai sự việc của nhóm như vậy. Ông,
Đại Long Vương hãn lắng nghe! Hãy khéo lắng nghe! Hãy lắng nghe cho kỹ! Ông nên
tác Ý (Manasi-kāra), Ta vì ông nói
Này Long Vương! Ông thành tựu một Pháp khiến cho các vị Rồng diệt các khổ,
đầy đủ an vui. Thế nào  là một Pháp? Ấy  là  thực hành thương yêu giúp đỡ (Maitra:
Từ).
Này Đại Long Vương! Nếu có Trời, Người thực hành Đại Từ (Mahā-Maitra) thì
lửa chẳng thể thiêu đốt, đao chẳng thể gây hại, nước chẳng thể cuốn trôi, chẳng thể bị
trúng chất độc, oán địch bên trong bên ngoài chẳng thể xâm nhiễu, an vui ngủ say, an
vui tỉnh giấc. Dùng Phước của mình che trùm bảo vệ giữ gìn thân ấy. Dùng Đại Phước
mà được Uy Đức, chẳng bị kẻ khác hiếp đáp. Ở  trong cõi Người, Trời có hình mạo
đoan nghiêm, được Chúng yêu kính. Nơi đã  thực hành, không có  trở ngại. Diệt  trừ
các khổ, Tâm được vui vẻ, đầy đủ các sự ưa thích. Do sức của Đại Từ cho nên sau khi
chết, được sinh vào Phạm Thế (Brahma-loka: Thế Giới của Phạm Thiên) 
Này Đại Long Vương! Nếu có Trời, Người tu Hạnh Đại Từ được Phước Lợi đó.
Chính vì  thế cho nên Long Vương dùng nghiệp  thân của Từ, dùng nghiệp Ngữ của
Từ, dùng nghiệp Ý của Từ….cần phải tu hành 
Lại  nữa Long Vương! Có Đà La Ni  (Dhāraṇī)  tên  là Thí Nhất Thiết Chúng
Sinh An Lạc  (Sarva-sukhaṃ-dadā). Ông,  các  hàng Rồng  thường  nên  đọc  tụng,  nối
theo niệm  thọ  trì  thì hay diệt sự khổ não của  tất cả các Rồng, ban cho họ sự an vui.
Các hàng Rồng kia đã được vui  thích xong, ở Thiệm Bộ Châu này hay y  theo Thời,
tuôn rót cơn mưa ngọt, khiến cho tất cả cây cối, rừng rậm, cỏ thuốc, mầm non, lúa má
đều được tăng trưởng”
Lúc đó, Long Vương lại bạch Phật rằng: “Thế nào gọi là câu Đà La Ni ban cho
tất cả niềm vui?”.
Bấy giờ Đức Thế Tôn liền nói Đà La Ni là: 
“Đát nễ-dã tha (1) đà la nê, đà la nê (2) ốt đá la nê (3) tam bát-la để sắt-xỉ đá (4)
vĩ nhạ phộc dã, vạt la noa (5) tát để-dã bát-la chỉ-nương (6) tát hạ chỉ-nương phộc để (7) ốt đáp-bá na nãnh vĩ lô hạ nãnh (8) a tỳ sái tả nãnh (9) a tỳ phộc-dã hạ la (10) du
bà phộc để (11) a nhạ ma để (12) ê hứ cấm bà lộ để (13) phộc hạ, ha la cật-lễ hướng
độ nẵng (14) bá bả thú đà dã (15) mạt hiến nãnh lý hạ ca đạt ma đa (16) thuật đà, lộ ca
(17) vĩ để minh  la hạ,  la nhạ  tố (18) nậu khư, xả ma nẵng (19)  tát phộc mẫu đà  (20)
phộc lộ ca nẵng địa sắt-xỉ đế (21) bát-la chỉ-nương nẵng nghê, sa-phộc hạ (22)” 
*)  Tadyathā:  Dhāraṇi    dhāraṇi    uttāraṇi    saṃpratiṣṭhitā    vijaya-varṇa 
satya-pratijñā    sahā-jñāna-vati    utpādani    vināśani    abhiṣecani    abhivyāhāra 
śubhāvati  ajīmatāmahi kumbāla-nivāhā, hara  kleśān, dhunu  pāpaṃ  śodhaya-
mārgān,  nirīhaka-dharmatā,  śuddhāloka,  vitimirā-rajasa,  duḥkha-śamana,
sarva-buddha- avalokana-adhiṣṭhite, sahā-prajñā, jñābhe, svāhā
Đức Phật bảo Long Vương: “Câu Đà La Ni này là nơi gia trì của tất cả chư Phật.
Các ông  thường nên  thọ  trì, đọc  tụng,  thành  tất cả Nghĩa Lợi, được vào Pháp Môn.
Đấy gọi là câu ban cho tất cả niềm vui.
Lại nữa Long Vương! Có Đại Vân Sở Sinh Gia Trì Trang Nghiêm Uy Đức
Tạng Biến Hóa Trí Tràng Giáng Thủy Luân Cát Tường Kim Quang ở đầu một
sợi  lông của Tỳ Lô Giá Na  (Vairocana) đã  sinh  ra Chủng Tính, danh hiệu của Như
Lai. Các ông cũng nên nghĩ nhớ thọ trì thì tất cà Long Vương, quyến thuộc, đồ chúng
và các Long Nữ, loài sinh trong Cung…thảy đều trừ diệt hết thảy khổ não, ban cho họ
sự an vui. Chính vì thế cho nên Long Vương cần phải xưng danh hiệu của Như Lai ấy
Nam mô Tỳ Lô Giá Na Tạng Đại Vân Như Lai
Nam mô Tính Hiện Xuất Vân Như Lai
Nam mô Trì Vân Vũ Như Lai
Nam mô Cát Tường Vân Uy Như Lai
Nam mô Đại Hưng Vân Như Lai
Nam mô Đại Phong Luân Vân Như Lai
Nam mô Đại Vân Thiểm Điện Như Lai
Nam mô Đại Vân Dũng Bộ Như Lai
Nam mô Tu Di Thiện Vân Như Lai
Nam mô Đại Vân Như Lai
Nam mô Đại Vân Luân Như Lai
Nam mô Đại Vân Quang Như Lai  
Nam mô Đại Vân Sư Tử Tòa Như Lai  
Nam mô Đại Vân Cái Như Lai  
Nam mô Đại Thiện Hiện Vân Như Lai  
Nam mô Vân Phước Như Lai  
Nam mô Quang Luân Phổ Biến Chiếu Diệu Thập Phương Lôi Chấn Thanh
Khởi Vân Như Lai  
Nam mô Thập Phương Đại Vân Thanh Lương Lôi Thanh Thâm Ẩn Phấn
Tấn Như Lai  
Nam mô Bố Vân Như Lai  
Nam mô Hư Không Vũ Vân Như Lai  
Nam mô Tật Hành Như Lai  
Nam mô Vân Thùy Xuất Thanh Như Lai  
Nam mô Vân Thị Hiện Như Lai  
Nam mô Quảng Xuất Vân Như Lai  
Nam mô Kích Vân Như Lai  
Nam mô Vân Chi Phần Như Lai  
Nam mô Như Trước Vân Y Như Lai   Nam mô Vân Miêu Giá Tăng Trưởng Như Lai  
Nam mô Thừa Thượng Vân Như Lai  
Nam mô Phi Vân Như Lai  
Nam mô Vân Danh Như Lai  
Nam mô Tán Vân Như Lai  
Nam mô Đại Ưu Bát La Hoa Vân Như Lai  
Nam mô Đại Hương Thân Vân Như Lai  
Nam mô Đại Dũng Vân Như Lai  
Nam mô Đại Tự Tại Vân Như Lai  
Nam mô Quang Minh Vân Như Lai 
Nam mô Đại Vân Thí Như Lai  
Nam mô Đại Vân Ma Ni Bảo Tạng Như Lai  
Nam mô Vân Thanh Tạng Như Lai  
Nam mô Vân Tộc Như Lai  
Nam mô Vân Nhiếp Thọ Như Lai  
Nam mô Tán Hoại Phi Thời Vân Bạc Như Lai  
Nam mô Đại Vân Cao Hưởng Như Lai  
Nam mô Đại Phát Thanh Vân Như Lai  
Nam mô Đại Giáng Vũ Vân Như Lai  
Nam mô Tộc Sắc Lực Vân Như Lai  
Nam mô Đại Vân Tinh Vũ Như Lai  
Nam mô Lưu Thủy Đại Vân Như Lai  
Nam mô Đại Vân Mãn Hải Như Lai  
Nam mô Dương Diệm Hạn Thời Chú Vũ Vân Như Lai  
Nam mô Vô Biên Sắc Vân Như Lai  
Nam mô Nhất Thiết Sai Biệt Đại Vân Thị Hiện Thiệm Bộ Đàn Phi Vân Uy
Đức Nguyệt Quang Diễm Vân Như Lai, Ứng Cúng, Chính Biến Tri, Tam Miểu
Tam Phật Đà
Khi  ấy, Đức Thế Tôn  nói  tên  gọi  của Như Lai  xong,  liền  bảo Vô Biên Trang
Nghiêm Hải Vân Uy Đức Luân Cái Long Vương rằng: “Này Đại Long Vương! Danh
hiệu của nhóm Như Lai này. Các ông,  tất cả các Rồng nếu hay  thọ  trì, xưng  tên,  lễ
kính thì tất cả các Rồng thảy đều giải thoát hết thảy nạn khổ, được an vui khắp. Được
an vui xong,  liền hay ở Thiệm Bộ Châu này  tuôn  rót mưa ngọt khiến cho  tất cả  cỏ
thuốc, rừng rậm, cây cối, mầm non, lúa má thảy đều tăng trưởng”
Lúc  đó, Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới Chủ Vô Biên Trang Nghiêm Hải
Vân Uy Đức Luân Cái Long Vương  lại bạch Phật  rằng:  “Thế Tôn! Nay  con khải
thỉnh Đức Như Lai nói câu Đà La Ni, khiến cho ở  thời Mạt Thế sau này, khi Thiệm
Bộ Châu này có nơi bị đại hạn, chẳng thể tuôn mưa xuống thì tụng Đà La Ni này liền
sẽ tuôn mưa. 
Đói khát, đời ác rất nhiều bệnh tật, Phi Pháp (A-dharma), đấu tranh, người dân
bị khủng bố, Yêu Tinh biến quái gây  tai hại nối tiếp nhau, Có vô lượng khổ não của
nhóm như vậy, dùng Uy Thần của Phật gia trì đều được trừ diệt.
Nguyện xin Đức Thế Tôn dùng Đại Từ Bi thương xót các chúng sinh, vì họ nói
câu Đà La Ni cảnh giác các Rồng đều khiến cho thọ trì, hay khiến cho chư Thiên vui
mừng hớn hở, hay nghiền nát tất cả các Ma, che chận tai hại bức não chúng sinh, hay
làm việc cát tường dứt trừ tại vạ, hay trừ Yêu Tinh biến quái. Đức Như Lai đã nói năm
loại  chướng ngại  của mưa  cũng đều  tiêu diệt,  liền khiến  cho Thiệm Bộ Châu mưa
thấm đúng thời. Nguyện xin Đức Như Lai vì chúng con nói” 
KINH ĐẠI VÂN LUÂN 
THỈNH VŨ (Cầu mưa)
_QUYỂN THƯỢNG (Hết)_

Mật Tạng Bộ 2_ No.989 (Tr.488_ Tr.492)

KINH ĐẠI VÂN LUÂN 
THỈNH VŨ (Cầu mưa)
_QUYỂN HẠ_
 
Hán  dịch: Khai Phủ Nghi Đồng Tam Ty_Đặc Tiến Thí Hồng Lô Khanh_ Túc
Quốc Công,  thực  ấp  gồm  ba  ngàn  hộ_ Ban  áo  tía  tặng Tư Không,  tên  thụy  là Đại
Giám,  tên  hiệu  chính  là Đại Quảng Trí_Chùa Đại Hưng Thiện_Tam Tạng  Sa Môn
BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Sưu tập Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH
 
Bấy giờ Đức Thế Tôn nghe Vô Biên Trang Nghiêm Hải Vân Uy Đức Luân
Cái  Long  Vương  (Ananta-parikara-sāgara-megha-vyūha-tejo-maṇḍala-cchatrākāra-
nāgā-rāja) thỉnh như vậy xong, liền khen rằng: “Lành thay ! Lành thay ! Ông, vị Đại
Long Vương hay  thỉnh Như Lai  làm  lợi  ích an vui cho  tất cả hữu  tình. Chính vì  thế
cho nên Long Vương! Nay ông hãy nghe ! Hãy khéo nghe! Rất khéo nghe! Ông nên
tác Ý  (Manasi-kāra), Ta  sẽ vì ông nói. Đà La Ni  (Dhāraṇī) này  tên  là Đại Bi Vân
Sinh Chấn Hống Phấn Tấn Dũng Mãnh Tràng (Mahā-kāruṇodbhava-mahā-megha-
nirnāda-vijṛmbhita-sūra-ketu). Tất cả Như Lai dùng Uy Thần gia trì, tùy hỷ tuyên nói,
lợi ích an vui cho tất cả chúng sinh. Ở đời vị lai, nếu khi bị đại hạn thời hay khiến cho
tuôn mưa, nếu mưa ứ đọng  thời cũng hay khiến cho ngừng dứt,cũng hay  trừ diệt sự
đói khát, bệnh  tật. Báo khắp cho các vị Rồng khiến cho nghe biết,  lại khiến cho chư
Thiên hớn hở vui vẻ, hay nghiền nát các Ma, an ổn tất cả hữu tình”.
Nói Đà La Ni này là:
1_ Đát nễ-dã tha (Tadyathā)
2_ Ma hạ chỉ-nương nẵng phộc bà sa nãnh (mahā-jñāna- avabhāsani)
3_ Thất-lý  đa, đế tổ, lạc khất-sử-minh (Śrītā  tejo-lakṣmī)
4_ Thấp-lữ đồ, vĩ cật-la mạc (dṛḍha  vikrama)
5_ Phộc nhật-la, tăng già đa ninh (vajra saṃghataṇe)
6_ Bát la ma vĩ la nhạ niết ma la ngu noa, kế đổ (parama-viraja  nirmala-guṇa-
ketu)
7_ Tố lý-dã, bát-la bệ, vĩ ma lãng nga (sūrya-prabhe  vimalāṅga)
8_ Duệ sắt-trí, bạt la bạt la (yaṣṭi  bhara  bhara)
9_ Tam bạt la,  tam bạt la (saṃbhara  saṃbhara)
10_ Trụ châm mẫu, trụ châm mẫu (ṭuṭṭan bho, ṭuṭṭan bho)
11_ Hạ nẵng, hạ nẵng (hana  hana)
12_ Ma hạ bát-la bệ (mahā-prabhe)
13_ Vĩ độ đa mô, du đà ca lệ  (vidhū  tamo śuddha-kāre)
14_ Bát-la chỉ-nương, thuật đệ, bạt lý bố la nê (prajñā  śuddhe  paripūrṇi)
15_ Mỗi đát-lệ, mỗi đát-lệ (maitre  maitre)
16_ Mỗi đát-lý, vị la,  na mạc tắc-cật-lý đế (maitri  vīra  namaskṛte) 17_ Mỗi đát-lãm, mẫu đà lệ, nhạ la nhạ la (maitrāṃ  buddhale  jara  jara)
18_ Nhạ lãm mẫu đà lệ, mạo địa-dựng nga (jaraṃ  buddhale bodhyāṅga )
19_ Củ tố minh, na xả, ma lê tả (kusume  daśa-bale)
20_ Đốt phệ xá la nễ-duệ (catur-vaiśāradye)
21_ A  sắt-tra  na  xá  phệ  nê  ca, mẫu  đà  đạt mê  (aṣṭa-daśa-āveṇika-buddha-
dharme)
22_ Du bà ma để, bản ninh-dã la thủy (śubha-mate  puṇya-rāśi)
23_ Du bà yết ma (śubha-karma)
24_ Tam môn vĩ đế, nghiêm  tỵ  lệ, vĩ  la nhạ  sa-kế  (samanvite   gaṃbhīre   vi-
rajaske)
25_ Vĩ bổ lê, vĩ thế sái, bát-la bả đế (vipule viśeṣa prāpte)
26_ Nãnh la thất-la phộc đạt mê (nirāśrava-dharme)
27_ Tát phộc lộ ca nhạ sắt-xá (Sarva loka jyeṣṭha)
28_ Thất-lệ sắt-xá, phộc la, bát-la phộc lệ (śreṣṭha vara  pravara)
29_ A nỗ đát lệ, a tăng nghê (anuttare  asaṅge)
30_ Đà la, đà la (dhara  dhara)  
31_ Địa lý, địa lý (dhiri  dhiri)
32_ Độ lỗ, độ lỗ (dhuru  dhuru)
33_ Phiến đa ma đế, phiến đa bá bế (śānta-mate, śānta-pāpe)
34_ Tát la, tát la (sara  sara)
35_ Tả la, tả la (cara  cara)
36_ Tức lý, tức lý (ciri  ciri)
37_ Tổ lỗ, tổ lỗ (curu  curu)
38_ Bả la ma mẫu đà, nỗ ma đế (parama-buddha-anumate)
39_ Ma hạ bát-la chỉ-nương, bá  la nhĩ đế, sa-phộc hạ (mahā-prajñā-pāramite 
svāhā)

_ Nam mô Trí Hải Tỳ Lô Giá Na Như Lai
Nam mô tất cả chư Phật, Bồ Tát Ma Ha Tát chúng
Nay Ta  triệu  thỉnh  tất cả các vị Rồng ở Thiệm Bộ Châu, khiến hãy  tuôn mưa.
Dùng Chân Ngôn thành thật của tất cả Phật Bồ Tát, giới sắc cho các vị Rồng trừ diệt
năm chướng.

_ Lại nói Đà La Ni là:
1_ Đát nễ-dã tha (Tadyathā)
2_ Tát la, tát la (sara  sara)
3_ Tất lý, tất lý (siri  siri)
4_ Tố lỗ, tố lỗ (suru  suru)
5_ Nẵng nga nam (Nāgānāṃ)
6_ Nhạ phộc, nhạ phộc (java  java)
7_ Nhĩ vĩ, nhĩ vĩ (jivi  jivi)
8_ Tổ vũ, tổ vũ (juvu  juvu)
9_ Ma hạ nẵng nga, a nghiệt trách đa (Mahā-nāga  āgacchata)
10_ Mẫu đà tát để-duệ ninh, ha thiệm bộ nễ-vĩ bế (buddha-satyena īha  jambu-
dvīpe) 
11_ Bát-va vạt sát đà-tông (pravarṣa-dhvaṃ)
12_ Tả la, tả la (cara  cara)
13_ Tức lý, tức lý (ciri  ciri) 14_ Tổ lỗ, tổ lỗ (curu  curu)
15_ Ma hạ nẵng nga nghiệt trách tha bạo (mahā-nāga  āgacchata  bho)
16_ Ma hạ nẵng nga, mẫu đà tát để-duệ ninh ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế  (mahā-
nāga  buddha-satyena  īha jambu-dvīpe)
17_ Bát-la vạt sát đà-tông (pravarṣa-dhvaṃ)
18_ Đà la, đà la (dhara  dhara)
20_ Địa lý, địa lý (dhiri  dhiri)  
21_ Độ lỗ, độ lỗ (dhuru  dhuru)
22_ Mẫu đà tát để-duệ nẵng (buddha-satyena)
23_  Tát  phộc  nẵng  nga,  ma  phộc  ha  dĩ  sử-dạ  minh  (sarva  nāgām    āvāha 
iṣyāmi)
24_ Mỗi đát-la tức đế nẵng (Maitra-cittena)
25_ Ca lỗ noa tức đế nẵng (kāruṇa-cittena)
26_ Mẫu nễ đá tức đế nẵng (mudita-cittena)
27_ Ổ bế khất-sái tức đế nẵng (Upekṣa-cittena)
28_ Tát phộc mẫu đà, mạo địa  tát đát-phộc, địa  sắt-xá  thái  (sarva   buddha 
bodhisatva  adhiṣṭhātena)
29_ Nẵng ma hạ dạ nẵng xả duệ nẵng nghiệt trách tha (mahā-yāna  āśayena)
30_ Ma hạ nẵng nga, địa bả đa dạ (mahā-nāga-adhipataya)
31_ Sa-ma la đa, mẫu đà nam (smarata  buddhānāṃ)
32_ Mẫu đà, đạt ma nam (buddha-dharmānāṃ)
33_ Mạo địa tát đát-phộc, ngu noa nam (Bodhisatva-guṇānāṃ)
34_ Bạt la, bạt la (bhara  bhara)
35_ Tỳ lý, tỳ lý (bhiri  bhiri)
36_ Bộ lỗ, bộ lỗ (bhuru  bhuru)
37_ Ma hạ nhạ lãm mưu, mê già phộc lý đà lý nê (mahā-jalāṃ  bho   megha-
vare-dhāraṇī)
38_ Ma hạ bộ nhạ nga, bả  lý ca  la, mỗi đát-la tức đế nẵng  (mahā   bhujaṅga 
parikāra maitra-cittena)
39_ Nghiệt trách đa, sa-ma la đa (āgacchata  smarata)
40_ Phộc la xá sa nan xá sa-đổ ( vara  śāsanaṃ  śāstu)
41_ Già tra, già tra (ghaṭṭa  ghaṭṭa)
42_ Kỳ trí, kỳ trí (ghiṭṭi  ghiṭṭi)
43_ Cụ tru, cụ tru (ghuṭṭu  ghuṭṭu)
44_ Ổ ngật-la, củ-lỗ đà (ugra  krodha)
45_ Ma hạ phệ nga lộ la, nhĩ hạ-phộc (mahā-vega loka-jihva)
46_ Ma hạ vĩ sái, a nghiệt trách đa (mahā-viṣa  āgacchata)
47_ Mỗi đát-la tức đá, vạt la-sái đà-tông (maitra-citta  varṣa-dhvaṃ)
48_ Y ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, tát phộc đát tha nghiệt đa, tát để-duệ nẵng, sa-
phộc hạ (Īha jambu-dvīpe  sarva  tathāgata-satyena  svāhā)
49_ Đát tra, đát tra (taṭṭa  taṭṭa)
50_ Để trí, để trí (tiṭṭi tiṭṭi)
51_ Đốt trụ, đốt trụ (tuṭṭu  tuṭṭu)
52_ Ma hạ ma nê ma củ tra (mahā-maṇi-makuṭa)
53_ Mạo lý đà la thí vĩ sái lô bỉ noa (mauli-dhara  āśī-viṣa-rūpiṇa)
54_  Sa-ma  la  đa,  để-lý  la  đát-nẵng,  địa  sắt-xá  nan  (smṛta    tri-ratna-
adhiṣṭhanāṃ) 55_  Phộc  nhật-la  đà  la,  tát  để-duệ  nẵng,  vạt  la-sái  đa  (vajra-dhāra-satyena 
varṣatā)
56_ Y ha thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (īha  jambu-dvīpe  svāhā)
57_ Ca la, ca la (kara  kara)
58_ Chỉ lí, chỉ lý (kiri  kiri)
59_ Củ lỗ, củ lỗ (kuru  kuru)
60_ Ma hộ na ca phộc tất nặc (mahodaka vāśina)
61_ Ma  hạ  bộ-la  củ  tra  dạ  nẵng  tỳ  dạ  dĩ  nặc  (mahā-bhrakuṭa    yāna    abhi-
yāyina)
62_ A nghiệt trách đa (āgacchata)
63_ Mỗi  đát-la  tức  đế  nẵng,  y  ha  thiệm  bộ  nễ-vĩ  bế  (maitra-cittānāṃ   īha 
jambu-dvīpe)
64_ Vạt la-sái đà la mẫu thử-lữ nhạ đa (varṣa-dhāra  utsṛjata)
65_ Đát tha nghiệt đa tát để-duệ nẵng (tathāgata-satyena)
66_ Đát tha nghiệt đá, địa sắt-xá thái nẵng (tathāgata-adhiṣṭhanena)
67_ Phộc nhật-la bá nê la chỉ-nương bả dã để (vajra-pāṇi  ājñā-payatī)
68_ La la la la (ra  ra  ra  ra)
69_ Lý lý lý lý (ri  ri  ri  ri)
70_ Lỗ lỗ lỗ lỗ (ru  ru  ru  ru)
71_ Vĩ nga đa nhĩ na-phộc bà phộc đa (vi-ghāta  middhva  bhavata)
72_ Nghiệt phộc bộ nhạ ngược (sarva  bhujaṅga)
73_  Đát  lý-duệ,  đát  tha  nghiệt  đa,  tát  để-duệ  nẵng  (try-adhva  tathāgata-
satyena)
74_ Già ma, già ma (gama  gama)
75_ Kỳ nhĩ, kỳ nhĩ (gimi  gimi)
76_ Cụ sa mẫu cụ, sa-phộc hạ (gumu  gumu  svāhā) 
77_ A  phộc  hạ  dạ  nhĩ,  tát  phộc  nẵng  hiến, mỗi  đát-la  tức  đế  nẵng  (āvāha 
yāmi  sarva  nāga  maitra-cittena)
78_ Mạo địa tức đa, bố la-võng nga mê nẵng (bodhi-citta pūrvaṃ  gamena)
79_ Đá la, đá la (tara  tara)
80_ Để lý, để lý (tiri  tiri)
81_ Đỗ lỗ, đỗ lỗ, sa-phộc hạ (turu  turu  svāhā)
82_ Vĩ củ chi nẵng nẵng, vĩ cật-lý đa (vikuṭṭi nānā  vikṛta)
83_ Thí la-sái, sa hạ sa-la (śīrṣai  sahasra)
84_ Thí la-sái, la cật-đá khất-sái (śīrṣai  rakta-akṣa)
85_ Ma hạ vạt la-noa (mahā-varṇa)
86_ Ma hạ ma hộ la nga nẵng (mahā-mahoragānāṃ)
87_ Phộc ha dạ nhĩ bạo bạo, ma hạ bộ nhạ ngược, sa-ma  la đa (āvāha-yāmi 
bho  bho mahā-bhujaṅga  smarata)
88_ Ma hạ ca lỗ nê ca nam (mahā-kāruṇikānāṃ)
89_  Tát  phộc  bản  nương  đế  nhạ,  sa-đế  nhĩ  đá  nam  (sarva    puṇya-tejas-
tejitānāṃ)
90_ Vãn đa cật-lễ xá nam (vānta  kleśānāṃ)
91_ Đát tha nga đá nẵng ma địa sắt-xá nan  (tathāgata-nāma-adhiṣṭhānāṃ)
92_ Nga na, nga na (ghana  ghana)
93_ Nghĩ nễ, nghĩ nễ  (ghini  ghini)
94_ Ngu nỗ, ngu nỗ, sa-phộc hạ (ghunu  ghunu  svāhā)  
95_ A bát-la để ha đa, ma la bả la cật-la mô (apratihata bala  pārakramojo     96_ Tổ đà lạc vạt la-sái đà lạc (dhāra  varṣa-dhāra)
97_ Bát-la vạt la-sái đế ha thiệm bộ nễ-vĩ bế (pravarṣatā  īha jambu-dvīpe)  
98_ Xả la, xả la (śara  śara)   
99_ Thủy lý, thủy lý, thuật lỗ, thuật lỗ, sa-phộc hạ (śiri  śiri  śuru  śuru  svāhā)  
100_ Bạo bạo, ma hạ nẵng ngược, sa-phộc cự  la ngộ đát-la ma nỗ sa-ma  la
đa (bho  bho  mahā-nāgaḥ sva-kula-gotram  anu-smarata)   
101_ Vạt la-sái đà la (Varṣa-dhāra)  
102_ Ốt thử-lý nhạ đế ha thiệm bộ nễ-vĩ bế (Utsṛjata īha  jambu-dvīpe)  
103_ Tát phộc nỉ phộc tát để-dã, địa sắt-xá thái nẵng, ma vĩ  lãm ma đa sa-
phộc hạ (sarva  deva-satya adhiṣṭhanena mavilamta  svāhā)  
104_ Một-la hạ-ma,  tát để-dã, địa  sắt-xá  thái nẵng, bát-la vạt  la-sái đế ha,   
thiệm bộ nễ-vĩ bế,  sa-phộc hạ  (Brahma-satya-adhiṣṭhanena   pravarṣatā  īha    jambu-
dvīpe  svāhā)   
105_ Thước cật-la tát để-duệ nẵng, bát-la vạt  la-sái đa, ma hạ nẵng ngược, 
y  ha  thiệm  bộ  nễ-vĩ  bế,  sa-phộc  hạ  (Śakra-satyana  pravarṣatā  mahā-nāgaḥ  īha
jambu-dvīpe  svāhā)   
106_ Tạt đốt ma hạ la nhạ, tát để-duệ nẵng, bát-la vạt la-sái đế ha, thiệm bộ 
nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (catur-mahā-rāja-satyena  pravarṣatā  īha jambu-dvīpe  svāhā)   
107_ A  tất-trá ma ca,  tát để-duệ nẵng, bát-la vạt-la sái, ma hạ nẵng ngược
(aṣṭaṅgaka-satyena  pravarṣa  mahā-nāgaḥ)
108_ Y ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (īha jambu-dvīpe  svāhā)   
109_ Bát-la vạt la-sái đa, ma ha nẵng ngược (pravarṣatā  mahā-nāgaḥ)  
110_ Tố-lỗ đa, a bán nẵng, tát để-duệ nẵng, y ha thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc 
hạ (śrūta-apanna-satyena  īha jambu-dvīpe  svāhā)
111_ Bát-la vạt la-sái đa, ma hạ nẵng ngược (pravarṣatā  mahā-nāgaḥ)   
112_ Sa cật-lý na nga nhĩ, tát để-duệ nẵng, y ha thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc  
hạ (sakṛdāgāmi-satyena  īha  jambu-dvīpe  svāhā)    
113_ Bát-la vạt la-sái đa, ma hạ nẵng ngược (pravarṣatā  mahā-nāgaḥ)   
114_ A nẵng nga nhĩ,  tát để-duệ nẵng, y ha  thiệm bộ nễ-vĩ bế,    sa-phộc hạ
(Anāgāmi-satyena  īha jambu-dvīpe  svāhā)  
115_ Bát-la vạt la-sái đa, ma hạ nẵng ngược (pravarṣatā  mahā-nāgaḥ)    
116_ A la-hận tát để-duệ thái ha thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Arhat-satyena 
īha jambu-dvīpe  svāhā)  
117_ Bát-la vạt la-sái đa, ma hạ nẵng ngược (pravarṣatā  mahā-nāgaḥ)     
118_ Bát-la để-duệ ca, mẫu đà tát để-duệ thái ha thiệm bộ (pratyeka-buddha-
satyena  īha jambu)
119_ Nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (dvīpe  svāhā)   
120_ Bát-la vạt la-sái đa, ma hạ nẵng ngược (pravarṣatā  mahā-nāgaḥ)     
121_Tát phộc mạo địa tát đát-phộc, tát để-duệ thái ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-
phộc hạ (sarva  bodhisatva-satyena  īha jambu-dvīpe  svāhā)
122_ Bát-la vạt la-sái đa, ma hạ nẵng ngược (pravarṣatā  mahā-nāgaḥ)   
123_ Tát phộc đát tha nghiệt đá nam,  tát để-duệ địa sắt-xá  thái nẵng, y ha  
thiệm bộ nễ-vĩ bế,  sa-phộc hạ  (sarva    tathāgatānāṃ-satye-adhiṣṭhanena    īha  jamb-
dvīpe  svāhā)
124_ Tát phộc nỉ phộc nam, tát để-duệ nẵng, xả ma dã đa, tát mạo bát nại-la  
phộc nê, sa-phộc hạ  (sarva devānāṃ-satyena  śamayata  sarva-upadravaṇe  svāhā)
125_ Tát phộc nẵng nga nam, tát để-duệ nẵng, bát-la vạt la-sái đế ha, ma hạ  
tất-lý thể, sa-phộc hạ (sarva  nāgānāṃ-satyena  pravarṣatā  īha  mahā-pṛthī  svāhā)    126_ Tát phộc dược khất-sái nam, tát để-duệ nẵng,  la khất-sái đa, tát phộc 
tát  đát-phộc  nam,  sa-phộc  hạ  (sarva    yakṣaṃ-satyena    rakṣatā    sarva    satvānāṃ 
svāhā)    
127_ Tát phộc ngạn đạt phộc nam, tát để-duệ nẵng, bả hạ la đa, tát mạo bá 
dạ, tố bát nại-la, phộc nê ma nỗ sái nam, sa-phộc hạ (sarva gandharvānāṃ-satyena
prahlatā  sarva-upāya-subhadravāṇi  mamuṣyānāṃ  svāhā)
128_ Tát phộc ha tố la nam, tát để-duệ nẵng, vĩ nãnh vạt đa dã đa, tát phộc 
vĩ  sái  ma  nặc  khất-sát  đát-la  nê,  sa-phộc  hạ  (sarva  asurānāṃ-satyena    vi-
nirvartayata  sarva viśva-nakṣatrāṇi  svāhā)   
129_ Tát phộc nga  lỗ noa  nam,  tát  để-duệ nẵng, mỗi đát-lý-dâm  củ  lỗ đa
(sarva garuḍānāṃ-satyena maitrīṃ kurutā)
130_ Tát phộc nẵng nga nam, dã nễ ha thiệm bộ  nễ-vĩ bế, ma hạ vạt la-sái  
đà la, ổ thử-lý nhạ dục, sa-phộc hạ (sarva  nāgānāṃ  yāna  īha jambu-dvīpe  mahā-
varṣa-dhāra  utsṛjata  svāhā)
131_  Tát  phộc  khẩn  na  la  nam,  tát  để-duệ  nẵng,  xả  ma  dã  đa  (sarva 
kiṃnarānāṃ-satyena śamayata)  
132_ Tát phộc bá bán, bát-la hạ-la na dã đa, tát phộc tát đát-tông, sa-phộc
hạ (sarva  pāpāṃ  prahlādayata  sarva  satvāṃ  svāhā)
133_ Tát phộc ma hộ la nga nam, tát để-duệ nẵng, vĩ bổ la, vĩ sa-để la-noa,   
vạt la-sái đà la, ổ thử-lý nhạ đa, tán đà la dã đa bán tả quốc vạt sản, đa la dạ  nê,
sa-phộc  hạ  (sarva  mahoragānāṃ-satyena    vipula  vistīrṇa  varṣa-dhāra,  utsṛjata
saṃdhārayata  pañca-varṣaṃ  tārayāṇi  svāhā)
134_ Tát phộc ma nỗ sái nam,  tát để-duệ nẵng, bả  lý bá  la dã đa,  tát phộc
ma      nỗ  sái  nam,  sa-phộc  hạ  (sarva  manuṣyānāṃ-satyena    paripālayata    sarva 
manuṣyānāṃ  svāhā)  
135_ Ca la, ca la (kara  kara)  
136_ Chỉ lý, chỉ lý (kiri  kiri) 
137_ Củ lỗ, củ lỗ (kuru  kuru) 
138_ Na la, na la (dara  dara)    
139_ Nễ lý, nễ lý, nỗ lỗ, nỗ lỗ (diri  diri  duru  duru) 
140_ Nẵng tra, nẵng tra (naṭṭa  naṭṭa)
141_ Nãnh chi, nãnh chi (niṭṭi niṭṭi) 
142_ Nỗ trú, nỗ trú (nuṭṭu  nuṭṭu)
143_ Thí  già-la  phộc  hứ  nãnh, ma  hạ mê  kiệm mưu,  đà  lệ  (śīghra    vāhini 
mahā-meghām-uttare)
144_ Mê kỳ, mê kỳ (meghe  meghe)  
145_ Ma hạ mê kỳ, ma hạ mê kỳ  (mahā-meghe  mahā-mefhe)
146_ Ma hạ mê kiệm mưu, đà lệ (mahā-meghām-uttare)
147_ Mê cụ nễ-dữu để đế (megha-uddyotite)  
148_ Mê già tam bà phệ, ca la, mê kỳ (megha  saṃbhave  kāla-meghe) 
149_ Mê già yết lệ (megha-kāre)  
150_ Mê già nghiệt nhạ ninh, mê già cụ sử đế (megha-garjane, megha-ghoṣti)   
151_ Mê già mạo  lý, mê già ma  la, đạt  lệ, mê già vĩ bộ sái nê (megha-mauli,
megha-mālā-dhāre, megha-vibhūṣaṇi)  
152_ Mê già  sa phộc-hạ  thái, mê già vĩ nẵng xả nãnh  (megha-svane, megha
vināśaṇi)
153_ Mê già nghiệt bệ, mê già nhạ xỉ, mê già bát-la bệ, mê già phộc lý đà lệ
(megha-garbhe, megha-jaṭe, negha-prabhe, megha-vāri-dhāre)  154_ Vĩ bổ la mê già địa-dữu sử đế (vipula  megha-adhyuṣṭi)
155_ Mê già dã chỉ bả vĩ đế tát tu bả, hạ lệ, nghĩ lý kiến na la phược tỷ nãnh
(megha-yajñopavīte śasyopahāre, giri-kandara vāsini)
156_ Nẵng mê ma đế, bà nga phộc để (nāga-mate  bhagavate)   
157_ Ma hạ mê kỳ  thất-lý mạt nhũ để  la  tế,  thí đa  tăng  sa-bát  thế  (mahā-
meghe  śrī manutiraḥ śita saṃ-sparśre)  
158_ Ma hạ phộc đa mạn nỗ đế bà ngộ tả lệ (mahā-vātam-anu-rateva, gocare) 
159_ Ma hạ nẵng nga, vĩ cật-lý nị đế (mahā-nāga  vikṛdīte)    
160_ Bà  nga  phộc  để,  báo  noa-lệ  sát  nại-la  sa  dã  nẵng  (bhagavate  paṇḍare 
ṣaḍ-rasāyāna)   
161_ Phộc lý đà lý nê, bát-la vạt sái, mẫu đà tát để-duệ, thái ha thiệm bộ nễ-
vĩ   bế, sa-phộc hạ (vāri-dhāriṇī  pravarṣa  buddha-satyena  īha  jambu-dvīpe  svāhā)   
162_ Già  la già  la,   kỳ  lý kỳ  lý,  cụ  lỗ  cụ  lỗ  (ghara   ghara, ghiri   ghiri, ghuru 
ghuru) 
163_ Kỳ lý nê, kỳ lý nê (ghiliṇi  ghiliṇi)  
164_ Cụ ma, cụ ma, cụ ma (ghuma  ghuma) 
165_ Cụ ma lý, cụ ma lý (ghumali  ghumali)   
166_  Nẵng  nga  nga  la-sái,  ma  hạ  mê  già,  ma  lý  nãnh  (nāga-śīrṣa    mahā-
megha-mālini)
167_ Vĩ nễ-dữu la-ca la bả, ma lý nãnh (vidyurkalāpa-mālini)
168_ Tát phộc bộ nhạ nga, đà lý nê (sarva  bhujaṅga-dhāriṇi)  
169_ Mê già bả tra vạt sa-đát-la, đà la nê (megha-pata  vastra  dhāraṇī) 
170_ Mê già vĩ số ngật-la ngộ tả lệ  (megha-viṣogra  gocare) 
171_ Mê  già  vĩ-dữu  ha,  phộc  hạ  ninh  nghiệt  nhạ,  nẵng  na  nãnh,  nẵng  na
nẵng nễ (megha-vyūha  vāhane, garja  nādani nāda  nādite)   
172_ Đế nẵng nga nam, tán tô na nãnh, tô na dã, nỉ vi, ma hạ mê già, ma lý
nãnh (nāgānāṃ  sañcodane  codaya  devī  mahā-megha  mālini)
173_ Đát tha nghiệt đa, tát để-duệ nẵng, tát phộc nẵng nga vạt la-sái đá, ma
vĩ  lãm ma,  đế  ha  thiệm  bộ  nễ-vĩ  bế,  sa-phộc  hạ  (tathāgata-satyena    sarva    nāga 
varṣatā mavilamta īha jambu-dvīpe  svāhā)  
174_ Già la già la, kỳ lý kỳ lý, cụ lỗ cụ lỗ (gara  gara, giri  giri, guru  guru) 
175_ Tổ lỗ, tổ lỗ (juru  juru) 
176_ Nhĩ lý, nhĩ lý (jili  jiri)  
177_ Nhạ la, nhạ la (jara  jara)  
178_ Tát la, tát la (sara  sara)  
179_ Ngu noa, ngu noa (Guṇa  guṇa)
180_ Nghiệt noa nghiệt noa, nghĩ nị nghĩ nị (gaṇa  gaṇa, giṇi giṇi) 
181_ Hạ la hạ la, hứ lý hứ lý (hara  hara,  hiri  hiri)  
182_ Hộ lỗ, hộ lỗ (huru  huru)  
183_ Đát la đát la, để lý để lý, đổ lỗ đổ lỗ  (tara  tara, tiri  tiri, turu  turu)  
184_ Hạ nẵng hạ nẵng, nặc hạ nặc hạ, bát tả bát tả (hana   hana, daha   daha,
paca  paca) 
185_ Ngật-lý hận-noa, ngật-lý hận-noa (gṛhṇa  gṛhṇa)
186_ Mạt na mạt na, bát-la mạt na, bát-la mạt na  (marda   marda, pramarda 
pramarda) 
187_ Tát phộc vạt la-sái, vĩ cận-nam, mỗi đát-lệ dạ, chỉ-nương bả dã để, sa-
phộc  hạ (sarva-varṣa  vighnāṃ  maitreya  jñā-payāti  svāhā)   188_ Mẫu đệ mẫu đệ, mẫu một đệ mẫu một đệ (buddhe  buddhe, bho  buddhe,
bho  buddhe) 
189_ Hạ  la hạ  la, bá bán,  tát phộc  tát đát-phộc nam,  a địa  sắt-xá dã, bôn
nãnh-diễn,  tát  phộc  mẫu  đà  nam,  đà  la  nê  đà  lệ   (hāra    hāra,  pāpaṃ_  sarva 
satvānāṃ  adhiṣṭhāya  puṇyāṃ _ sarva  buddhānāṃ  dhāraṇī-dhāra)
190_ Du bà ma đế, ngu nê số, bát-la bả nê (śubha-mate  guṇeṣu  prapāṇi)  
191_ Ma hạ chỉ-nương nộ lặc-kế, du bà đạt mê, tát để-dã, bát-la để chỉ-ninh
(mahā-jñāna-ulke  śubha-dharme-satya  pratijñe)   
192_ Ma hạ dạ nẵng, nễ-dữu  sử đế,  lộ  ca nhạ  sắt-sái  (mahā-yāna  adhyuṣite 
loka-jyeṣṭhe)  
193_ Bà nga phộc để, mẫu đà, mỗi đát-lệ (bhagavate  buddha-matre) 
194_ A bố la dã, tát phộc khất-sái đát-la nê,  thúc cật-lễ thấp-phệ đảm, vạt lệ
bán noa  la phộc  tỷ nãnh  (ā-pūraya    sarva    kṣetrāṇi  śukle    śvetaṃ   vare    paṇḍara-
vāsini) 
195_ Độ độ lệ, độ độ lệ (dhudhule  dhudhule)
196_ Xả ma, xả ma (śama  śama)  
197_ Xả phiến đa ma nẵng tế, tát phộc vạt la-sái, vĩ cận-nam, vĩ sắc-kiểm bà
dã, sa-phộc hạ (śānta  manasi, sarva  varṣa-vighnāṃ  viskaṃbhaya  svāhā)  
198_ Tát phộc đát-la-duệ đà-phộc, đát  tha nghiệt đa,  tát để-duệ nẵng, mỗi
đát-la  tức đát đa dạ (sarva try-adhva  tathāgata-satyena  maitra-cittāya)   
199_ Ca lỗ noa tức đát đa dạ (kāruṇa-cittāya) 
200_ Tam miểu một-la đa đa bố  nãnh dã ma, tức đát đa dạ (samyag-vṛttata
pūrṇi  yama-cittāya)
201_ Ma hạ nẵng nga  la nhạ,  tán  tổ na dạ nhĩ,  sa-phộc hạ  (mahā-nāga-rāja 
sañcodayāmi  svāhā)  
202_ A nan đa, bả  lý ca  la, sa nghiệt  la, mê già, vĩ-dữu ha  (Ananta parikāra 
sāgara-megha  vyūha)  
203_ Đế  tổ mạn noa  la,    trách đát-la ca  la,  la tàn, ma hạ nẵng nga, địa bát
để,  tán    tổ  na  dạ  nhĩ  (Tejo-maṇḍala-cchatrākāra-rājāṃ  mahā-nāga-adhipate 
sañcodayāmi)  
204_ Bát-la  vạt  la-sái đế ha,  thiệm bộ nễ-vĩ bế,  sa-phộc hạ  (pravarṣatā    īha 
jambu-dvīpe  svāhā)  
205_ Nan nô bả nan nô, nẵng nga la tao tán,  tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái
đế  ha,  thiệm  bộ  nễ-vĩ  bế,  sa-phộc  hạ  (Nanda-upananda-nāga-rājāṃ  sañcodayāmi 
pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
206_ Sa nghiệt lại, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái đế ha,
thiệm  bộ  nễ-vĩ  bế,  sa-phộc  hạ  (Sāgara-nāga-rājāṃ  sañcodayāmi  pravarṣatā    īha 
jambu-dvīpe  svāhā)  
207_ A nẵng phộc đa bả-đan, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-
sái    đế  ha,  thiệm  bộ  nễ-vĩ  bế,  sa-phộc  hạ  (Anavaptāṃ-nāga-rājāṃ  sañcodayāmi 
pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
208_ Ma nẵng sa-vĩ nan, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái
đế  ha,  thiệm  bộ  nễ-vĩ  bế,  sa-phộc  hạ  (Manasvināṃ-nāga-rājāṃ  sañcodayāmi 
pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
 209_ Phược lỗ noản, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la khất-sái
đế ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Varuṇāṃ-nāga-rājāṃ sañcodayāmi  pravarṣatā 
īha  jambu-dvīpe  svāhā)   210_ Đa khất-sái kiền, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái đế
ha,  thiệm bộ nễ-vĩ bế,  sa-phộc hạ  (Takṣakāṃ-nāga-rājāṃ  sañcodayāmi   pravarṣatā 
īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
211_ Địa-lý đa la sắt-điểu, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái
đế ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Dhṛta-rāṣṭrāṃ -nāga-rājāṃ sañcodayāmi
pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
212_ Phộc tố khẩn, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái đế ha, 
thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Vāṣukīṃ -nāga-rājāṃ sañcodayāmi pravarṣatā  īha 
jambu-dvīpe  svāhā)  
213_ Mẫu tức lân nan, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái ha,
thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Mucilindāṃ-nāga-rājāṃ sañcodayāmi pravarṣatā  īha 
jambu-dvīpe  svāhā)  
214_ Ái la phộc nam, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái ha,   
thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Erāvaṇāṃ-nāga-rājāṃ sañcodayāmi pravarṣatā  īha 
jambu-dvīpe  svāhā)  
215_ Báo noa-xá, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái ha, 
thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Pauṇḍrāṃ-nāga-rājāṃ sañcodayāmi pravarṣatā  īha 
jambu-dvīpe  svāhā)  
216_ Thất-lý đế nhạ san, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái
(đế) ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ  (Śrī-tejasāṃ-nāga-rājāṃ sañcodayāmi
pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
217_ Thất-lý bạt nại-loan, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-sái
đế ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Śrī-bhadrāṃ-nāga-rājāṃ sañcodayāmi
pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
218_ Vĩ nễ-dữu đa-ma lý nan, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt
la-sái ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Vidyu-mālāṃ-nāga-rājāṃ sañcodayāmi
pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
219_ Ma hạ ma nê tổ noản, nẵng nga la tàn, tán noản na dạ nhĩ, bát-la vạt
la-sái đế ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ  (Mahā-maṇi-cuṇḍāṃ-nāga-rājāṃ
sañcodayāmi pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
220_ Tổ noa ma nê đà loan, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la vạt la-
sái  ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Cūḍā-maṇi-dharāṃ -nāga-rājāṃ sañcodayāmi
pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
221_ A phộc bà sa nẵng thỉ khí nan, nẵng nga la tàn, tán tổ na dạ nhĩ, bát-la
vạt  la-sái ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (Avabhāsana-śikhīṃ-nāga-rājāṃ
sañcodayāmi pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
222_ Ê tông bát-la mục khư, tát phược, nẵng nga la nhạ, tán tổ na dạ nhĩ,
bát-la vạt la-sái  ha, thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-phộc hạ (evaṃ  pramukha  sarva  nāga-
rāja sañcodayāmi pravarṣatā  īha  jambu-dvīpe  svāhā)  
223_ Nẵng nghê, nẵng nghê, ma hạ nẵng nghê (Nāge  nāge  mahā-nāge)  
224_ Cụ la ma nẵng tế, nẵng nga hột-lý nãi duệ (ghora manasi  nāga-hṛdaye)
225_ Độ ma củ lê (dhūma kure) 
226_ Ổ ngật-la lô sái, bát-la tán noa, đế nhạ, vĩ số ngật-lệ (ugra roṣā pracaṇḍa
teja viśukre) 
227_ A thí vĩ sái, a hứ cụ lệ cật-lý sử-noa, băng nghiệt lê, tán tả lê, lộ la, nhĩ
hạ-phệ, ma hạ phả noa, ca lệ, ca la, bá thế, lao nại-la, phộc tỷ nãnh (āśī-viṣa, ahi 
ghore  kṛṣṇa-piṅgale  cañcale  lola-jihve, mahā-phaṇa kare, kālapāśe  raudra vāsini) 
228_ Trú trú mê (ṭuṭume)    229_ Bả la bả la, tất lý tất lý, bổ lỗ bổ lỗ (para  para, piri  piri, puru  puru) 
230_ Vĩ sa-phổ nhĩ đế, đốt lỗ đốt lỗ, ma hạ bạo nghê ma nê đà lệ (visphūrjite,
turu  truru, mahā-bhoṅge  maṇi-dhāre) 
231_ Hứ lý hứ lý, hộ lỗ hộ lỗ (hili  hili, hulu  hulu) 
232_ Phả la, phả la (phara  phara)  
233_ Phộc la-sái, phộc la-sái (Varṣa  varṣa)  
234_ Nhạ lãm mẫu, đà lệ, cữu mưu cữu  mưu  (jalamṃ-dhāre, jambu  jambu)  
235_ Phộc la hạ kế (valahake)  
236_ Đát tra, đát tra (taṭṭa  taṭṭa)
237_ Trú trú mưu, trú trú mưu (ṭuṭu bho, ṭuṭu bho)   
238_ Độ độ độ độ, độ mê (dhu  dhu  dhu  dhu  dhume)  
239_ Mê già bát-la bệ (megha-prabhe)  
240_ Mê già phộc hứ nãnh (megha-vāhini)
241_ Đồ ca, đồ ca, đồ ca, đồ ca  (ḍhaka  ḍhaka  ḍhaka  ḍhaka) 
242_ Trú trú mê, già noa, già noa (ṭuṭume gaṇa  gaṇa)
243- Thỉ khí nãnh, già noa, ca noa (śikhini  kaṇa  kaṇa)
244_ Nga noa, nga noa (gaṇa  gaṇa)
245_ Ma hạ nẵng nga, nghiệt nê, nãnh  la đát-lam, mẫu bế nhạ  la đắc-la  lý
(mahā-nāga-gaṇe  nīla  trām  bhūpe  jarat-kārī)
246_ Ma hạ nẵng nga, cật-lý nãi duệ (mahā-nāga-hṛdaye)  
247_ Cụ ma, cụ ma (ghuma  ghuma)   
248_ Cụ ma bả dạ (ghumāpaya)   
249_ Sa-để ca táng nghĩ lý bộ táng nga mê, vĩ ca tra, tăng ca tra (āsika  jāgari 
bhūjaṃ-game vikaṭa  saṃkaṭa)
250_  Cụ  la,  vĩ  sa-phổ  nhĩ  đế,  vĩ  tử-bẩm  bà  ninh  (ghora    visphūrjite
vijṛṃbhaṇe)
251_ A phộc hạ dạ nhĩ, tát phộc nẵng hiến, tát phộc mẫu đà địa sắt-tra thái
nẵng  (āvāhayāmi  sarva  nāga, sarva buddha  adhiṣṭhatana)  
252_ Tát phộc đát-lý-duệ đà phộc, đát tha nghiệt đa, tát để-duệ nẵng (sarva
stry-adhva  tathāgata-satyena)  
253_ Mỗi đát-la  tức đế nẵng, bát-la vạt  la-sái đế ha,  thiệm bộ nễ-vĩ bế, sa-
phộc  hạ (matra-cittena  pravarṣatā  īha  jambudvīpe  svāhā) 

Bấy  giờ Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới Chủ Vô Biên Trang Nghiêm Hải
Vân Uy Đức Luân Cái Đại Long Vương với các hàng Long Vương kèm với Quyến
Thuộc nghe Giáo Sắc của Đức Phật đều rất vui vẻ, tin nhận phụng hành.

_ Trời, Rồng, A Tu La, Dược xoa
Đến lắng nghe Pháp, nên chí Tâm
Ủng hộ Phật Pháp mãi trường tồn
Mỗi mỗi siêng tu lời Phật dạy

_ Hết thảy Hữu Tình đến chốn này  
Hoặc trên đất bẳng, hoặc hư không
Thường đối người đời khởi Tâm Từ
Ngày đêm tự mình nương Pháp trụ

_ Nguyện các Thế Giới thường an ổn Vô biên Phước Trí, lợi quần sinh
Hết thảy nghiệp tội đều tiêu trừ
Xa lìa mọi khổ, về Viên Tịch
_ Luôn dùng hương Giới xoa vóc sáng
Thường khoác áo Định để nghiêm thân
Hoa diệu Bồ Đề trang nghiêm khắp
Tùy theo chỗ ở, thường an vui.
 
KINH ĐẠI VÂN LUÂN 
THỈNH VŨ (Cầu mưa)
_QUYỂN HẠ (Hết)_

Dịch xong một Bộ gồm 02 quyển vào ngày 31/05/2012

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét