KIM CƯƠNG MINH VƯƠNG BỘ
Bản cập nhật tháng 6/2014
http://kinhmatgiao.wordpress.com 1
THAY LỜI TỰA
Kim Cương tiếng Phạn là Vajra, dịch âm là Phạt Xà La, Bạt Xà La, Bạt Chiết
Bão, Phộc Nhật La, Phạt Chiết La, Bạt Nhật La… tức nghĩa là chất rất cứng trong các
loại vật chất.
Trong các Kinh Luận thường dùng Kim Cương ví dụ cho vũ khí hoặc đá quý
1_Dùng Kim Cương ví dụ cho vũ khí tức là sự bền chắc, sắc bén của vật ấy hay
tồi hủy tất cả, vả lại chẳng phải là chỗ mà vạn vật phá hoại được. Cho nên trong Kinh
Luận thường xuất hiện từ vựng: Kim Cương Bất Hoại, Kim Cương Thân, Kim Cương
Đỉnh, Kim Cương Giới, Kim Cương Tâm, Kim Cương Kiên Cố chi Tín Tâm (Tâm tin
tưởng bền chắc như Kim Cương)….
Kim Cương Bát Nhã Kinh Sớ Luận Toản Yếu, quyển Thượng ghi chép:
“Chân Đế dùng sáu loại màu sắc của Kim Cương để ví dụ cho Thể Dụng của Bát Nhã
(Prajñā: Trí Tuệ)
.)Màu xanh hay tiêu trừ tai ách, dùng dụ cho Bát Nhã hay tiêu trừ nghiệp
chướng
.)Màu vàng tùy theo nơi người tu, dùng dụ cho Công Đức của Vô Lậu
.)Màu đỏ đối với mặt trời mà sinh ra ánh lửa, dùng dụ cho Trí Tuệ đối với Bản
Giác mà sinh ra lửa Trí của Vô Sinh
.)Màu trắng hay lắng trong nước đục, dùng dụ cho Bát Nhã hay lắng trừ sự ô
trược của tâm nghi ngờ
.)Màu hư không khiến cho người đi ngồi ở trong sự trống rỗng (Śūnya:Không),
dùng dụ cho Tuệ Bát Nhã hay phá trừ Pháp Chấp, rồi khiến cho người trụ ở Lý Chân
Không
.)Màu xanh biếc hay tiêu trừ các chất độc, dùng dụ cho Trí Tuệ hay tịnh trừ ba
Độc
Đây đều dùng sự bền chắc của Kim Cương, chẳng phải là nơi mà vạn vật có thể
phá hủy được, nên dùng ví dụ cho dụng của Bát Nhã
2_Dùng Kim Cương ví dụ cho đá quý tức là chọn lấy nghĩa tối thắng của nó. Do
vậy, Kinh Luận hay dùng đá báu Kim Cương ví dụ cho Kim Cương Tam Muội mà Bồ
Tát đã chứng được.
_Tại Mật Giáo, một từ Kim Cương cũng thường dùng cho phương diện của vũ
khí như Độc Cổ (chày Kim Cương hoặc chuông Kim Cương có hình dạng một chấu),
Tam Cổ, Ngũ Cổ… Phần lớn làm hình Tam Muội Gia tức là Bản Thệ của các Tôn,
hoặc tượng trưng cho Đức Nội Chứng, hàm chứa nhiều nghĩa như: tồi phá phiền não
của chúng sinh, trừ khử chướng nạn của Hoặc Nghiệp, cảnh giác chúng sinh…Ngoài ra
còn dùng làm tiêu xí (vật tiêu biểu) cho Tam Ma Địa (Samādhi) mà các Tôn đã trụ.
Lại nữa vị Lực Sĩ cầm chày Kim Cương được xưng là Chấp Kim Cương (Vajra-
dhāra). Đôi khi người đời còn gọi bốn vị Thiên Vương là bốn vị Kim Cương
Trong thời gian gần đây, với sự yêu cầu của các bạn đồng tu muốn tự mình nắm
vững hơn về ý nghĩa của Hồng Danh, Tôn Hình, Chân Ngôn, Thủ Ấn của các vị Kim
Cương Bồ Tát, Minh Vương, Minh Phi… nên tôi cố gắng sưu tầm, phiên dịch, tổng
hợp và ghi chép lại vào tập sách này
Điều không thể tránh khỏi là tập ghi chép vẫn còn nhiều thiếu sót. Ngưỡng mong
các Bậc Cao Tăng Đại Đức, chư vị Thiện Tri Thức hãy rũ lòng Từ Bi chỉ dạy, giúp cho
tôi kịp thời sửa chữa những lỗi lầm và hoàn thiện phần ghi chép này. 2
Mọi Công Đức có được trong tập ghi chép này, con xin kính dâng lên hương linh
của Thân Phụ (Nguyễn Vũ Nhan) và Thân Mẫu (Vũ Thị Ni) là hai bậc ân nhân đầu
tiên của con.
Con xin kính dâng các Công Đức có được lên Thầy Thích Quảng Trí và Thầy
Thích Pháp Quang là các bậc Thầy luôn theo dõi, hỗ trợ và thúc đẩy con nghiên cứu
Phật Pháp cho chính đúng.
Tôi xin cám ơn em Mật Trí (Tống Phước Khải) và các con tôi đã nhiệt tình hỗ
trợ tài liệu, phương tiện giúp cho việc hoàn tất bản ghi chép này.
Tôi xin chân thành cám ơn nhóm Phật Tử của Đạo Tràng Phổ Độ đã hỗ trợ phần
vật chất cho tôi trong thời gian soạn dịch kinh bản.
Tôi xin chân thành cám ơn người bạn đường Ngọc Hiếu (Vũ Thị Thanh Hà) đã
cam chịu mọi sự khó khăn trong cuộc sống để giúp tôi an tâm trên con đường tìm hiểu
Chính Pháp Giải Thoát của Đấng Phật Đà.
Cuối cùng nguyện xin hồi hướng Công Đức này đến toàn thể chúng hữu tình
trong ba cõi sáu đường đều mau chóng xa lìa mọi ách nạn khổ đau, thường được an
vui, thọ hưởng Pháp Vị Giải Thoát của Đấng Phật Đà.
Mùa Xuân năm Giáp Ngọ (2014)
Huyền Thanh (Nguyễn Vũ Tài) kính ghi
3
ĐẠI AN LẠC BẤT KHÔNG KIM CƯƠNG
Đại An Lạc Bất Không Kim Cương, tên Phạn là Mahā-sukha-amogha-vajra. Lại
xưng là Đại An Lạc Bất Không Chân Thật Bồ Tát (Vajra-amogha-samaya-satva),
Đại An Lạc Bất Không Bồ Tát, Đại An Lạc Chân Thật Bồ Tát, Phổ Hiền Diên Mệnh
Bồ Tát.
Tôn này biểu thị cho sự đại an lạc chân thật, nên cũng là Mẫu của chư Phật Bồ
Tát. Do Tôn này hay sinh ra các Công Đức của các Tôn trong Kim Cương Bộ nên còn
được xưng là Kim Cương Bộ Mẫu
Tôn Hình: Thân màu thịt, đầu đội mão báu, ngồi trên hoa sen hồng, hai bên trái
phải đều có mười cánh tay.
Tôn này có Mật Hiệu là Chân Thật Kim Cương
Chủng Tử là KA (㒕)
Tam Muội Gia Hình: Chày Tam Cổ của hình giáp trụ
4
Tướng Ấn là: Liên Hoa Hợp Chưởng
Hoặc Phổ Hiền Diên Mệnh Bồ Tát Ấn:
Hai tay đều nắm Kim Cương Quyền, duỗi giương hai ngón trỏ, đem ngón trỏ
phải đè ngón trỏ trái. Cả hai cùng móc kết nhau rồi để ở đỉnh đầu.
Ngón trỏ trái (Phong) là Tức Phong (gió của hơi thở) sinh diệt của Phàm Phu.
Ngón trỏ phải (Phong) là Mệnh Phong (Gió của sinh mệnh) Kim Cương Bất Hoại của
cõi Phật. Cả hai cùng móc kết nhau tức biểu thị cho gió sinh mệnh bị chia chặt của
chúng sinh hòa với Đệ Nhất Mệnh thường trụ của Như Lai, kết hợp tiến vào bờ mé vốn
chẳng sinh tức là chúng sinh chư phật là Kim Cương Thọ Mệnh của Nhất Như để
thành tựu Diên Mệnh (sống lâu)
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ ゛ᜈᝆ 㛿
OṂ _ VAJRA ĀYUṢE SVĀHĀ
Hay: 㫘 ᜨ᥅ᜈᝆ 㜪㜪 ᜶ᗦ 㛿
OṂ_ VAJRĀYUṢE HŪṂ HŪṂ ŚIKHI SVĀHĀ
5
KIM CƯƠNG TƯỚNG BỒ TÁT
Kim Cương Tướng Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-sena, dịch âm là Phộc Nhật La
Chế Na, dịch ý là Kim Cương Quân, Kim Cương Tướng. Là vị Bồ Tát có vị trí thứ hai
bên phải tại Tô Tất Địa Viện trong thai Tạng Giới Man Đa La, dùng Tướng làm thủ
lãnh của quân gia, nên có Mật Hiệu: Thủ Lãnh Kim Cương
Tôn Hình: Thân màu thịt, hai tay để trước ngực kết Ấn, ngồi trên hoa sen đỏ.
Chữ Chủng Tử là: HŪṂ (㜪) biểu thị cho nghĩa Giáng Phục
hay NI (ᚾ) biểu thị cho nghĩa Danh Tướng
Tam Muội Gia Hình là: Tay Ấn.
Tướng Ấn là: Kim Cương Hợp Chưởng.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᝒ㗍 㛿
OṂ_ VAJRA-SENA SVĀHĀ
6
KIM CƯƠNG MINH VƯƠNG BỒ TÁT
Kim Cương Minh Vương Bồ Tát, tên Phạn là Vidya-uttama, dịch âm là Vĩ Nễ
Dã Đa Ma. Dịch ý là Minh Chí Cao, hay Minh Vương Chí Cao. Lại xưng là Kim
Cương Minh Vương. Là vị Bồ Tát có vị trí ở đầu cùng bên phải tại Tô Tất Địa Viện
trong Thai Tạng Giới Man Đa La
Tôn Hình: Thân màu thịt, hai tay để trước ngực kết Ấn, ngồi trên hoa sen đỏ
Mật Hiệu: Trì Minh Kim Cương
Chữ Chủng Tử là: KA (㒕), hoặc HA (㗮), hay HÙM (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Tay Ấn.
Tướng Ấn là: Kim Cương Hợp Chưởng.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ ᜪᠼᜑㅼ 㛿
OṂ_ VAJRA-VIDYA-RĀJA SVĀHĀ 7
BẤT KHÔNG CÚNG DƯỜNG BẢO BỒ TÁT
Bất Không Cúng Dường Bảo Bồ Tát, tên Phạn là Ārya-amogha-pūja-maṇi,
dịch âm là A Lợi Gia A Mộ Già Bố Nhạ Ma Ni, dịch ý là Thánh Bất Không Cúng
Dường Bảo. Lại xưng là Bất Không Cúng Dường Bồ Tát, Cúng Dường Bảo Bồ Tát.
Tôn này biểu thị cho việc đem Trí Tuệ báu thuộc Công Đức của Diệu Thành
Tựu (Susiddhi) ban cho chúng sinh trong Pháp Giới
Tôn Hình: Thân màu thịt, có 4 cánh tay. Bên trái: tay thứ nhất cầm hoa sen bên
trên có viên ngọc báu, tay thứ hai cầm sợi dây. Bên phải: tay thứ nhất cầm cây kiếm,
tay thứ hai cầm cây kích Tam Cổ. Ngồi trên hoa sen đỏ.
Mật Hiệu: Như Ý Kim Cương
Chữ Chủng Tử là: OṂ (㛸) 8
Tam Muội Gia Hình là: Viên ngọc báu. Hoặc chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Phổ Cúng Dường Ấn. Kim Cương Hợp Chưởng, hai ngón trỏ
cùng chạm đầu ngón như hình báu, kèm đứng hai ngón cái.
Chân Ngôn là:
㫘 ㅥᜀ㖦 ᛍㅼ ㈦ᚂ ᛈ㝃 ᜨ᥊ ᚌᚙᗰᚌ ᜪᜤᗚᚒ ᝌ㈦ⴼ 㛺ᝌ 㜪
OṂ_ AMOGHA-PŪJA-MAṆI PADMA VAJRE TATHĀGATA VILOKITE
SAMANTA PRASARA HŪṂ
Chú này có Công Đức chẳng thể nghĩ bàn. Chú này đại biểu cho Công Đức cúng
dường tất cả chư Phật Bồ Tát ở mười phương, diệt vô lượng tội, gom chứa vô lượng
Công Đức Phước Báo
Trước khi tụng Kinh niệm Phật, nên tụng Ma Ni Cúng Dường Chú ba biến, tiếp
theo niệm lời Kệ
“Dùng sức Công Đức Ta
Sức Như Lai gia trì
Cùng với sức Pháp Giới
Cúng dường khắp rồi trụ”
9
KIM CƯƠNG BA LA MẬT ĐA BỒ TÁT
Kim Cương Ba La Mật Đa Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-pāramitā, dịch âm là
Phộc Nhật La Ba La Mật Đa. Kim Cương (Vajra) là báu Kim Cương. Ba La Mật
(Pāramitā) là đến bờ bên kia (đáo bỉ ngạn); do bàn tay cầm bánh xe Kim Cương
(Vajra-cakra) chuyển bánh xe Pháp (Dharma-cakra) chẳng thoái chuyển, khiến cho
chúng sinh đến được bờ bên kia (bờ giải thoát), nên Vajra-pāramitā được dịch là Kim
Cương Đáo Bỉ Ngạn Bồ Tát. Lại xưng là Kim Cương Ba La Mật Bồ Tát
Tôn này còn có tên Phạn là Satva-vajrī, dịch âm là Tát Đát La Phộc Nhật Ly,
dịch ý là Kim Cương Nữ, Dũng Mãnh Kim Cương Nữ.
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata), là Tôn đồng Thể khác tên với
Chuyển Pháp Luân Bồ Tát (Cakra-varttin-bodhisatva). Thân Phẫn Nộ của vị Bồ Tát
này là Bất Động Minh Vương (Acala-vidya-rāja) tức là Giáo Lệnh Luân Thân
(Adeśana-cakra-kāya) của Đại Nhật Như Lai
_Bí Tạng Ký nói rằng: “Thân màu xanh đen, tay trái cầm hoa sen, bên trên hoa
có rương Kinh Phạn (Phạn Khiếp), tay phải như A Súc Như Lai Ấn (Xúc Địa Ấn)”
_Thánh Vị (địa vị) Kinh nói rằng: “Tỳ Lô Giá Na Phật ở Nội Tâm chứng được
Ngũ Phong Kim Cương Bồ Đề Tâm Tam Ma Địa Trí tự thọ dụng, cho nên ....thành 10
hình Kim Cương Ba La Mật trụ ở vành trăng trước mặt Đức Tỳ Lô Giá Na Như
Lai”
_Lược Xuất Kinh, quyển 4 nói rằng: “Do kết A Súc Phật Xúc Địa Ấn cho nên
Tâm được bất động”
Tân Dịch Nhân Vương Kinh, quyển Hạ nói rằng: “Kim Cương Ba La Mật Đa
Bồ Tát Ma Ha Tát có tay cầm bánh xe Kim Cương
_Đồng Nghi Quỹ, quyển Thượng nói rằng: “Nói Kim Cương Ba La Mật Đa tức
là nói bậc đã đến được bờ bên kia. Như Kinh ấy nói là Chuyển Pháp Luân Bồ Tát
vậy....... Bậc có bàn tay cầm bánh xe Kim Cương, khi Đức Tỳ Lô Giá Na mới thành
Chính Giác thời thỉnh chuyển bánh xe Pháp dùng để biểu thị....Y theo lời dạy khiến
cho bánh xe hiện làm Uy Quang Bất Động Kim Cương tồi phục tất cả Quỷ Mỵ, Hoặc
Loạn”
Tôn này được xác nhận là Thân được hiện ra khi Đức Phật A Súc (Akṣobhya-
buddha) nhập vào Kim Cương Ba La Mật Tam Muội. Tức biểu thị cho việc dùng
Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta) như Kim Cương bền chắc cúng dường Đức Đại Nhật Như
Lai
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Ba La Mật Đa Bồ Tát là Tôn
này được sinh ra từ Tâm Bồ Đề của Trí Pháp Thân Đại Nhật Như Lai, biểu thị cho
dụng của Trí Kim Cương bền chắc
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Ngũ Phong Kim Cương Bồ Đề
Tâm Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Ngũ Phong Kim Cương Bồ Đề Tâm
Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương chiếu khắp mười phương Thế Giới , tịnh
Tâm Đại Bồ Đề của tất cả chúng sinh, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho
tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Ba La Mật
trụ ở vành trăng trước mặt Tỳ Lô Giá Na Như Lai”
Do Kim Cương Ba La Mật gia trì cho nên chứng được Đại Viên Kính Trí tràn
khắp hư không , viên mãn vòng khắp Pháp Giới.
Tôn Hình: Thân màu xanh, hiện hình Thiên Nữ, khoác áo Yết Ma, tay trái để
ngang ngực nắm quyền, hướng lòng bàn tay ra ngoài, tay phải kết Xúc Địa Ấn
Mật Hiệu là: Kiên Cố Kim Cương 11
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Ngũ Cổ
Tướng Ấn là: Xúc Địa Ấn
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌᲰᜨ᥆ 㜪
OṂ_ SATVA-VAJRI HŪṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ
chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: chày Ngũ Cổ trên hoa sen. Biểu thị cho sự kiên cố Tâm
Bồ Đề.
Tướng Ấn là Kim Cương Châm Ấn: Hai tay tác Kim Cương Ngoại Phộc, duỗi
thẳng hai ngón giữa sao cho đầu ngón cùng trụ nhau như cây kim , để ngang trái tim
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᩃ 㜪
VAJRA-ŚRĪ HŪṂ 12
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử
là: HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Thân ở trong chày Tam Cổ, tay trái cầm hoa sen bên trên có chày Ngũ
Cổ, tay phải tác Xúc Địa Ấn.
Chân Ngôn là:
ᝌᲰᜨ᥇ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㜪
SATVA-VAJRĪ SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA HŪṂ
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ
chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen bên trên có chày Ngũ Cổ, ngồi trên hoa sen.
Tướng Ấn là: Xúc Địa Ấn.
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌᲰᜨ᥇ 㜪
OṂ_ SATVA-VAJRĪ HŪṂ
13
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Ba
La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là: SA (ᝌ)
Tôn Hình: Tay phải nắm quyền rũ xuống dưới, tay trái cầm hoa sen nở rộ.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Ngũ Cổ trên hoa sen.
Chân Ngôn là:
㜪 ᝌᲰᜨ᥄ ᱐ㇶ 㜪 㗑㪪
HŪṂ_ SATVA-VAJRA JVALA-MĀLĀ HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim Cương
Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là: SU (㫾)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Ngũ Cổ trên hoa sen. Biểu thị cho sự kiên cố Tâm
Bồ Đề.
Chân Ngôn là:
ᝌᲰᜨ᥇ ᚰ㗍 ᝌ㈦ᜊ 㜪
SATVA-VAJRĪ KRODHA-JÑĀNA-SAMAYE HŪṂ 14
BẢO BA LA MẬT ĐA BỒ TÁT
Bảo Ba La Mật Đa Bồ Tát, tên Phạn là Ratna-pāramitā, dịch âm là La Đát Na
Ba La Mật Đa, dịch ý là Bảo Đáo Bỉ Ngạn Bồ Tát
Tôn này lại có tên Phạn là Ratna-vajrī, dịch âm là La Đát Na Phộc Nhật Ly, La
Đát Na Bạt Chiết Lệ, dịch ý là Bảo Kim Cương Nữ
Vị Bồ Tát này đem tất cả nhóm Phước Đức rải khắp Hư Không Giới, chiếu soi
rốt ráo Lý Chân Như rồi hay khiến cho chúng sinh chứng Bồ Đề
_Đại Giáo Vương Kinh, quyển 2 ghi nhận rằng: “Đức Bảo Sinh Như Lai
(Ratna-saṃbhava-tathāgata) nhập vào Bảo Ba La Mật Tam Muội Gia, vì cúng dường
Đức Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairocana-tathāgata) mà hiện ra Bảo Ba La Mật Bồ Tát”
_Căn cứ vào Kim Cương Đỉnh Du Già Tam Thập Thất Tôn Xuất Sinh Nghi
ghi chép: “trong bốn vị Bồ Tát Ba La Mật thì Tôn này là Mẫu (mẹ) nuôi dưỡng tất cả
Hiền Thánh”
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata) ở trung ương.
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Bảo Ba La Mật Đa Bồ Tát được sinh ra từ
Tạng báu Công Đức thuộc muôn Hạnh lành của Trí Pháp Thân Đại Nhật Như Lai,
biểu thị cho sự sinh ra mọi báu của vạn Đức
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Hư Không Tạng Đại Ma Ni
Công Đức Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Hư Không Tạng Đại Ma Ni
Công Đức Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Hư Không Bảo (vật báu của hư không)
chiếu khắp mười phương Thế Giới khiến cho tất cả chúng sinh viên mãn công đức, rồi
quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho 15
nên thành hình Kim Cương Bảo Ba La Mật trụ ở vành trăng bên phải Tỳ Lô Giá Na
Như Lai”
Do Bảo Ba La Mật gia trì cho nên đối với vô biên Chúng Sinh Thế Gian và vô
biên Khí Thế Gian, chứng được Bình Đẳng Tính Trí (Samatā-jñāna)
Tôn Hình: Thân màu vàng, hiện hình Thiên Nữ, khoác áo Yết Ma, tay trái cầm
hoa sen, bên trên có viên ngọc báu, tay phải kết Dữ Nguyện Ấn (hoặc cầm viên ngọc
tròn)
Mật Hiệu là: Trì Bảo Kim Cương
Chữ chủng tử là: TRĀḤ (㜩)
Tam Muội Gia Hình là: Tam Biện Bảo Châu
Tướng Ấn là: Tay trái nắm quyền để ở eo, tay phải duỗi giương cánh tay tác Dữ
Nguyện Ấn
Chân Ngôn là:
㛸 ᜐᾰᜨ᥇ 㜩
OṂ_ RATNA-VAJRĪ TRĀḤ
16
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Bảo Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng
tử là: TRĀḤ (㜩)
Tam Muội Gia Hình là: Tam Biện Bảo Châu. Biểu thị cho việc được tròn đủ ước
nguyện của tất cả chúng sinh, không còn thiếu thốn
Tướng Ấn là:Ngoại Phộc, co 2 ngón giữa cùng chạm đầu ngón, thành hình báu
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᗹᜓ 㜩
VAJRA-GAURĪ TRĀḤ
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Bảo Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là:
TRĀḤ (㜩)
Tôn Hình: Tay trái cầm hoa sen bên trên có Tam Biện Bảo Châu, tay phải kết Dữ
Nguyện Ấn.
Chân Ngôn là:
ᾰᜨ᥇ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㜩
RATNA-VAJRĪ SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA TRĀḤ
17
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Bảo Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là:
TRĀḤ (㜩)
Tôn Hình: Hai tay chắp lại cầm hoa sen bên trên có Tam Biện Bảo Châu.
Tướng Ấn là: Mãn Nguyện Ấn
Chân Ngôn là:
㫘 㜁ᜨ᥇ 㜩
OṂ_ RATNA-VAJRĪ TRĀḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Bảo Ba La Mật
Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là: RA ()
Tôn Hình: Tay trái cầm hoa sen bên trên có Tam Biện Bảo Châu, tay phải kết Dữ
Nguyện Ấn.
18
Tam Muội Gia Hình là: Bánh xe Pháp trên hoa sen.
Chân Ngôn là:
㫘 ᾰᜨ᥄ ᱐ㇶ 㜪 㜩
OṂ_ RATNA-VAJRA JVALA-MĀLĀ HŪṂ TRĀḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Bảo
Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là: MBHA (ⶐ)
Tam Muội Gia Hình là: Bánh xe Pháp trên hoa sen. Biểu thị cho việc trụ Tâm
trong sạch khởi nguyện Đại Bi, chuyển bánh xe Chính Pháp điều phục hữu tình khiến
cho họ tròn đủ mọi ước nguyện
Chân Ngôn là:
㜁ᜨ᥇ ᚰ㗍 ᝌ㈦ᜊ 㜪
RATNA-VAJRĪ KRODHA-JÑĀNA-SAMAYE HŪṂ
19
KIM CƯƠNG PHÁP BỒ TÁT
Kim Cương Pháp Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-dharma, dịch âm là Phộc Nhật La
Đạt Ma. Tên gọi riêng là Thiện Lợi Bồ Tát, Kim Cương Liên Hoa Bồ Tát, Thiện
Thanh Tịnh Bồ Tát, Kim Cương Diệu Nhãn Bồ Tát, Quán Thế Tự Tại Bồ Tát, Quán
Âm Bồ Tát.
Vị Bồ Tát này biểu thị cho Hạ Chuyển Thân (thân được chuyển xuống bậc bên
dưới) do Đức Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus-tathāgata) vì giáo hóa chúng sinh
đã hiển hiện, tuyên nói Lý Bản Tính thanh tịnh để mở lối dẫn dắt chúng sinh. Do
Pháp đã nói ấy đều từ Chính Trí mà nói, cho nên lại ví dụ xưng là Kim Cương Nhãn
(Vajra-cakṣu: con mắt Kim Cương)
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus-tathāgata) ở phương Tây. Do Tôn
này gia trì có thể chứng được Lý Bản Tính thanh tịnh của các Pháp
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát (Vajra-dharma)
lại được xưng là Kim Cương Nhãn Bồ Tát (Vajra-cakṣu). Tôn này được sinh ra từ
Trí Tuệ tự tại không nhiễm của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng: 20
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Pháp Thanh Tĩnh
Vô Nhiễm Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Pháp Thanh Tĩnh
Vô Nhiễm Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Pháp (Pháp của Kim Cương)
chiếu khắp mười phương Thế Giới tĩnh trừ năm dục của chúng sinh khiến cho thân tâm
được thanh tịnh giống như hoa sen chẳng nhiễm bụi dơ, rồi quay trở lại thu làm một
Thể.Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim
Cương Pháp Bồ Tát trụ ở vành trăng trước mặt Quán Tự Tại Vương Như Lai”.
Do Kim Cương Pháp Bồ Tát gia trì cho nên chứng được bản tính Thanh Tịnh của
Pháp, đều hay diễn nói Pháp Môn vi diệu, biết tất cả Pháp đều như Phiệt Dụ (cái bè
đưa qua sông), chẳng thể chấp trước.
Tôn Hình: Thân màu thịt, tay trái để trước ngực cầm hoa sen, tay phải cầm một
cánh sen làm thế bóc mở
Mật Hiệu là: Chính Pháp Kim Cương, Liên Hoa Kim Cương
Chữ chủng tử là: HRÌH (㜫) nghĩa là mau lìa ba độc Tham Sân Si
Tam Muội Gia Hình là: Chày Liên Hoa Độc Cổ
21
Tướng Ấn là: Tay trái cầm hoa sen, tay phải cầm một cánh sen làm thế bóc mở
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚰ㜭 㜫
OṂ_ VAJRA-DHARMA HRĪḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử
là: RI (ᜒ)
Tam Muội Gia Hình là: Trên chày Độc Cổ có hoa sen. Biểu thị cho sự dùng Môn
Thù Thắng Hạnh, lý nghĩa vi diệu, phương tiện Đại Bi mà kết thành bè Nhân vào
Hạnh Nguyện Bồ Đề, Thắng Nghĩa mà đốn chứng.
Tướng Ấn là:Ngoại Phộc, kèm dựng hai ngón cái, co hai ngón trỏ như hoa sen
Chân Ngôn là:
ᝌ⇀ ᗙᜒ
SARVA KĀRI
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử là: HRĪḤ
(㜫)
Tôn Hình:Tay trái để trên đầu gối ngửa lòng bàn tay, tay phải kết Thuyết Pháp
Ấn. 22
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᛈṈ ゛㯉㒕
VAJRA-PADMA-ĀTMAKA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HRĪḤ (㜫)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có chày Độc Cổ, đầu chày có hoa sen.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc để trên miệng.
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᜨ᥄ᚰ↜ᚍ ᝌᚲ㫢 㫌ᛄ ᛸᚰ↝ᤊ 㜫
OṂ_ SARVA TATHĀGATA VAJRA DHARMATĀ SAMĀDHIBHIḤ
STUNOMI MAHĀ-DHARMA-AGRI HRĪḤ
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát đại biểu cho Đức
Phật Vô Lượng Thọ (Amitāyus-buddha) và là một trong 4 vị Bồ Tát thân cận của Đại
Nhật Như Lai, biểu thị cho Pháp Trí Ấn (Dharma-jñāna-mudra) trong 4 loại Trí Ấn
của Như Lai
Chữ chủng tử là: HRĪḤ (㜫) 23
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội, thân hiện màu thịt đỏ.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc, duỗi hai ngón giữa như hình hoa sen.
Chân Ngôn là:
ᚾᝀ㛺ᛈ㐝ᜨ㱠㛲←ᜨᚐ ᝌↄ ᚌᚙᗰᚌ ᝌᚰᜌ ゛ㅼㆎ㫵
NIṢAPRAPAÑCA-VAK-SIDDHI-RBHAVATU_ SARVA-TATHĀGATA-
SAMĀDHAYOME ĀJAYANTĀṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử là: DHA (ᚰ)
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
24
Tam Muội Gia Hình là: Chày Liên Hoa Độc Cổ
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚰ↜ᚰ ᜪᚽデㆎ ᜪᚱㆎ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-DHARMA-KRODHA-VINĀŚAYA VIŚODHĀYA HŪṂ
PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-Samaya) thì Kim
Cương Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Liên Hoa Độc Cổ. Biểu thị cho sự dùng Môn Thù
Thắng Hạnh, lý nghĩa vi diệu, phương tiện Đại Bi mà kết thành bè Nhân vào Hạnh
Nguyện Bồ Đề, Thắng Nghĩa mà đốn chứng.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚶ㗮㗍ᜑㆎᝌↄ㮹⼉ᴞ
OṂ_ VAJRA-ŚUDDHA-KRODHE HANA MĀRĀYA SARVA DUṢṬĀṂ
DHI
25
NGHIỆP BA LA MẬT ĐA BỒ TÁT
Nghiệp Ba La Mật Bồ Tát, tên Phạn là Karma-pāramitā, dịch âm là Yết Ma Ba
La Mật Đa, dịch ý là Nghiệp Đáo Bỉ Ngạn Bồ Tát. Lại xưng là Yết Ma Ba La Mật Bồ
Tát
Tôn này lại có tên Phạn là Karma-vajrī, dịch âm là Yết Ma Phộc Nhật Ly, Yết
Ma Bạt Chiết Lý, dịch ý là Nghiệp Kim Cương Nữ
_Đại Giáo Vương Kinh, quyển 2 ghi nhận rằng: “Đức Bất Không Thành Tựu
Như Lai (Amogha-siddhi-tathāgata) nhập vào Nghiệp Ba La Mật Tam Muội Gia, vì
cúng dường Đức Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairocana-tathāgata) mà sinh ra Yết Ma Ba
La Mật Bồ Tát”
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata) ở trung ương.
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Nghiệp Ba La Mật Đa Bồ Tát được sinh ra
từ Đại Tinh Tiến Trí của Trí Pháp Thân Đại Nhật Như Lai, biểu thị cho sự nghiệp
thành tựu lợi ích chúng sinh.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Yết Ma Kim Cương Đại Tinh
Tiến Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Yết Ma Kim Cương Đại Tinh Tiến
Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Yết Ma (Karma: Nghiệp dụng) chiếu khắp mười
phương Thế Giới khiến cho tất cả chúng sinh trừ bỏ tất cả sự trễ nãi lười biếng thành
đại tinh tiến, rồi quay trở lại thu làm một Thể.Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam
Ma Địa Trí cho nên thành hình Yết Ma Ba La Mật trụ ở vành trăng bên trái Tỳ Lô Giá
Na Như Lai” 26
Do Yết Ma Ba La Mật gia trì cho nên đối với vô lượng an lập của Thế Giới tạp
nhiễm, Thế Giới thanh tịnh, chứng được Thành Sở Tác Trí (Kṛtya-muṣṭhāna-jñāna)
Tôn Hình: Thân màu xanh lục, hiện hình Thiên Nữ, khoác áo Yết Ma, tay trái
cầm hoa sen, bên trên có viên ngọc báu, tay phải cầm chày Yết Ma
Mật Hiệu là: Diệu Dụng Kim Cương, Tác Nghiệp Kim Cương
Chữ chủng tử là: AḤ (ㆧ).
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma (Thập Tự Độc Cổ)
Tướng Ấn là: Tay trái để ngang eo nắm quyền, tay phải kết Thí Vô Úy Ấn
Chân Ngôn là:
㛸 ᗘ㜭ᜨ᥇ ㆧ
OṂ_ KARMA-VAJRĪ AḤ
27
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Nghiệp Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ
chủng tử là: AḤ (ㆧ).
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma trên hoa sen (Thập Tự Tam Cổ Chử). Biểu
thị cho sự hay thành tựu sự nghiệp của tất cả Như Lai và sự nghiệp của tất cả chúng
sinh. Hết thảy việc tu trì không có gì không thành tựu.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Ngoại Phộc, co hai ngón giữa vào trong
lòng bàn tay, dựng thẳng 2 ngón cái, hai ngón út cùng hợp nhau, để trên đỉnh đầu
Chân Ngôn là:
ᗤ ᜨ᥆ᚂ 㫃
KHA _ VAJRIṆI HOḤ
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Nghiệp Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là:
AḤ (ㆧ).
Tôn Hình: Tay trái cầm hoa sen bên trên có chày Độc Cổ Yết Ma, tay phải trì
Kiếm Ấn.
Chân Ngôn là:
㒕↜ᜨ᥇ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ ォ
KARMA-VAJRĪ SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA AḤ 28
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Nghiệp Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử
là: A (ㅥ) hay AḤ (ㆧ).
Tôn Hình: Hai tay chắp lại cầm hoa sen bên trên có chày Yết Ma.
Tướng Ấn là: Quyền trái để ở rốn, tay phải duỗi thẳng 4 ngón, hướng ngón cái
vào trong lòng bàn tay rồi hơi co lại.
Chân Ngôn là:
㫘 㒕↜ᜨ᥇ ォ
OṂ_ KARMA-VAJRĪ AḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Nghiệp Ba La
Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là: KA (㒕).
Tôn Hình: Tay trái cầm hoa sen, tay phải ngửa lòng bàn tay.
29
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma (Thập Tự Tam Cổ Chử) trên hoa sen.
Chân Ngôn là:
㫘 㒕↜ᜨ᥄ ᱐ㇶ 㜪 ォ
OṂ_ KARMA-VAJRA JVALA-MĀLĀ HŪṂ AḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì
Nghiệp Ba La Mật Đa Bồ Tát có chữ chủng tử là: SU (㫾).
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma (Thập Tự Tam Cổ Chử) trên hoa sen. Biểu
thị cho sự hay thành tựu sự nghiệp của tất cả Như Lai và sự nghiệp của tất cả chúng
sinh. Hết thảy việc tu trì không có gì không thành tựu.
Chân Ngôn là:
㒕↜ᜨ᥇ ᚰ㗍 ᝌ㈦ᜊ 㜪
KARMA-VAJRĪ KRODHA-JÑĀNA-SAMAYE HŪṂ
30
KIM CƯƠNG TÁT ĐỎA BỒ TÁT
Kim Cương Tát Đỏa, tên Phạn là Vajra-satva, dịch âm là Phộc Nhật-La Tát Đỏa,
dịch ý là Dũng Mãnh Hữu Tình. Lại xưng là Chấp Kim Cương, Trì Kim Cương, Kim
Cương Thủ, Kim Cương Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát, Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ, Kim
Cương Thủ Bí Mật Chủ, Trì Kim Cương Cụ Tuệ Giả, Kim Cương Thượng Thủ, Đại
Lạc Kim Cương, Tô La Đa Kim Cương, Nhất Thiết Như Lai Phổ Hiền, Phổ Hiền Bồ
Tát, Phổ Hiền Kim Cương Bồ Tát, Kim Cương Thắng Bồ Tát, Kim Cương Tạng, Chấp
Kim Cương, Bí Mật Chủ…
_Kim Cương Tát Đỏa là vị Tổ thứ hai trong tám vị Tổ của Chân Ngôn Tông. Là
vị Thánh Tôn rất được tôn sùng trong Phật Giáo Mật Tông
_Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva): Xưa dịch là Mật Tích, nếu giản lược cho rõ
nghĩa thì Bí Mật Chủ (Guhyādhipati) tức là Dạ Xoa Vương (Yakṣa-rāja) cầm chày
Kim Cương hộ vệ Đức Phật, cho nên nói là Kim Cương Thủ (Vajra-pāṇi). Nhưng
trong ý nghĩa sâu xa, khi nói Dạ Xoa (Yakṣa) tức là Thân Ngữ Ý mật của Như Lai, chỉ
Phật với Phật mới có thể biết, cho đến hàng Bồ Tát Di Lặc (Maitreya) đối với Thần
Thông bí mật như vậy chẳng phải là nơi mà sức theo kịp. Rất bí mật trong bí mật ấy là
Chủ của Tâm Mật, cho nên nói là Bí Mật Chủ, hay cầm giữ Ấn này cho nên nói là
Chấp Kim Cương (Vajra-dhāra)
_Vì Kim Cương Tát Đỏa Bồ Tát cầm chày Kim Cương cho nên có tên gọi là Kim
Cương Thủ (Vajra-pāṇi), thuộc Kim Cương Bộ (Vajra-kulāya) là thân hóa hiện Phẫn
Nộ của Bồ Tát Đại Thế Chí (Mahā-sthāma-prāpta) cùng với nhóm Quán Âm
(Avalokiteśvara), Văn Thù (Maṃjuśrī) hợp làm Tam Tộc Tính Tôn, phân biệt đại
biểu cho ba loại đặc tính là Lực Lượng, Từ Bi, Trí Tuệ… cho nên xưng là Đại Lực
Kim Cương Thủ 31
_ Trong điển Tịch của Phật Giáo: Khi Đức Tỳ Lô Giá Na Phật (Vairocana-
buddha) nhập vào Phổ Hiền Tam Muội (Samanta-bhadra-samādhi) thì sinh ra Kim
Cương Tát Đỏa (hay Kim Cương Thủ) cho nên Kim Cương Tát Đỏa thuộc Phật Bộ
(Buddhā-kulāya) cùng với Bồ Tát Phổ Hiền (Samanta-bhadra) là vị Thánh Tôn đồng
Thể khác tên, cũng được xưng là Kim Cương Tâm Bồ Tát (Vajra-citta-bodhisatva)
_Tạng Truyền Phật Giáo ghi nhận Kim Cương Tát Đỏa là một trong rất nhiều vị
Kim Cương Trì (Vajra-dhāra), thường thường giảng giải đến Pháp Thân Phổ Hiền.
Theo Giáo Lý thì năm Đức Phật ở năm phương là năm vị Kim Cương Trì: Đại Nhật
Như Lai ở phương trung ương, A Súc Phật ở phương Đông, Bảo Sinh Phật ở phương
Nam, A Di Đà Phật ở phương Tây, Bất Không Thành Tựu Phật ở phương Bắc. Riêng
Pháp Thân Phổ Hiền tức là vị Kim Cương Trì thứ sáu thì chính là Kim Cương Tát Đỏa
và Ngài còn có tên gọi là Kim Cương Tổng Trì
_Bí Tạng Ký ghi nhận Tôn này là Kim Cương Tát Đỏa của Thai Tạng Giới
(Garbha-dhātu)
Phần cuối của Bí Tạng Ký lại đề cử Ngài là Tát Đỏa (Satva) của Kim Cương
Giới (Vajra-dhātu)
_Kim Cương Tát Đỏa tượng trưng cho tâm Bồ Đề bền chắc chẳng hoại và ý nghĩa
phiền não tức Bồ Đề. Tôn này là Bộ Chủ của Đại Trí Kim Cương Bộ, chủ về Đức
chiết phục, có Bản Thệ là tồi phá tất cả Ma ác.
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) là một
trong bốn Tôn hầu cận Đức Phật A Súc (Akṣobhya-buddha) được sinh ra từ Thể Tính
bền chắc của Bồ Đề của tất cả Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Tát Đỏa Dũng
Mãnh Bồ Đề Tâm Tam Ma Địa Trí .Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Tát Đỏa
Dũng Mãnh Bồ Đề Tâm Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Ngũ Phong Kim Cương
(Chày Kim Cương có năm ngọn) chiếu khắp mười phương Thế Giới khiến cho tất cả
chúng sinh đốn chứng (chứng ngay) Hạnh Phổ Hiền, rồi quay trở lại thu làm một Thể.
Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương
Tát Đỏa Bồ Tát trụ ở vành trăng trước mặt A Súc Như Lai”
Do Kim Cương Tát Đỏa gia trì cho nên ở sát na mãnh lợi Tâm, chứng ngay (Đốn
Chứng ) Vô Thượng Bồ Đề.
Tôn Hình: Thân màu thịt, tay phải cầm chày Ngũ Cổ để trước ngực, tay trái cầm
cái chuông Ngũ Cổ
32
Mật Hiệu là: Chân Như Kim Cương, Đại Dũng Kim Cương
Chữ chủng tử là: A (゚), Ā (゛), AḤ (ㆧ)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Ngũ Cổ dựng thẳng đứng
Tướng Ấn là: Kim Cương Tát Đỏa Ấn. Tay trái nắm Kim Cương Quyền để ở eo,
tay phải tác Kim Cương Quyền để ở tim, dùng quyền phải làm thế rút nắm như chưởng
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᝌᲰ ㆧ
OṂ _ VAJRA-SATVA AḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Tát Đỏa có chữ chủng tử là:
SVTA (㯧) hay STVAṂ (㪥)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Ngũ Cổ dựng đứng. Biểu thị cho Tâm Đại Bồ Đề.
Từ lúc mới phát ý, kiên cố dõng mãnh trụ Tam Ma Địa Trí, ánh sáng rực rỡ của thân
Tự Thọ Dụng rộng chiếu vô biên, cầm Chày Ngũ Trí Kim Cương giữ gìn tòa vị, ngạo
mạn tự tại
Tướng Ấn là: Kim Cương Tát Đỏa Tam Muội Gia Ấn
33
Chân Ngôn là:
ᝌᛸᜄ 㪥
SAMAYA STVAṂ
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Tát Đỏa có chữ chủng tử là: A (ㅥ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ゛㯉㒕
VAJRA- ĀTMAKA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Tát Đỏa có chữ chủng tử là: AḤ
(ォ) hay ĀḤ (㜧)
Tôn Hình: Hai tay chắp lại cầm hoa sen trên hoa có chày Độc Cổ, bên trên chày
có hoa sen chưa nở.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc Quyền để ngang ngực. 34
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᝌ⇀ ゛㯉 ᚾ↩ᚌᚼ ᛍᘬ ⾌ᜐ ᗘ↜ ᜨ᥆ 㜧
OṂ_ SARVA TATHĀGATA SARVA-ĀTMA NIRYĀTANA PŪJA
SPHARAṆA KARMA-VAJRI _ ĀḤ
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Tát Đỏa biểu thị cho Đức Phật A
Súc (Akṣobhya-buddha)
Chữ chủng tử là : HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội, thân hiện màu xanh.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Ngũ Cổ.
Tướng Ấn là: Kim Cương Tát Đỏa Đại Ấn, Kim Cương Tam Muội Gia Ấn.
35
Chân Ngôn là:
㫘 ⺈セㆎ ㈦ᚾᝂ㏯ᚾ ᝌↄ ᚌᚙᗰᚌ ᝎ㪽㫵
OṂ_ HṚDAYA-MANIṢITĀNI SARVA-TATHĀGATA SIDDHYANTĀṂ
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Hội này biểu thị việc Đức Đại Nhật Như Lai
(Vairocana-tathāgata) hiện thân Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) dùng Chính Pháp
hóa Độ chúng sinh. Lại gọi là Tát Đỏa Hội, Phổ Hiền Hội
Hội này diễn nói Lý Thú của Nghĩa Phiền não tức Bồ Đề là Nội Chứng của Kim
Cương Tát Đỏa .
Trong Hội này thì Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) là Phổ Hiền Bồ Tát
(Samanta-bhadra) tức con trưởng của tất cả Như Lai, là Tâm Bồ Đề của tất cả Như Lai,
là Tổ Sư của tất cả Như Lai. Chính vì thế cho nên tất cả Như Lai lễ kính Kim Cương
Tát Đỏa.
Tôn này trụ Đại Trí Ấn từ Kim Cương Giới đến Kim Cương Linh Bồ Tát dùng
37 Trí thành Thân Quả Đức Tự Thọ Dụng, Tha Thọ Dụng. Tôn này cũng là Tự Tính
Thân , chẳng sinh chẳng diệt, ngang bằng với hư không, tức là Thân tràn khắp Pháp
Giới
Chữ chủng tử là: OṂ (㫘)
Tôn Hình: Thân màu thịt trắng, đầu đội mão Ngũ Phật, tay phải cầm chày Kim
Cương Ngũ Cổ vặn nghiêng cổ tay trước ngực, tay trái để ngang đầu gối cầm cái
chuông Ngũ Cổ.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Kim Cương Ngũ Cổ.
36
Tướng Ấn là: Kim Cương Tát Đỏa Đại Ấn.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᝌᲸᝢ
VAJRA-SATVA-UHAṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Tát
Đỏa hiện thân phẫn nộ là nơi hóa hiện của Đại Nhật Như Lai. Thân này có tên gọi là
Giáng Tam Thế Minh Vương (Trailokya-vijaya). Lại xưng là Thắng Tam Thế,
Nguyệt Yểm Tôn, Phẫn Nộ Trì Minh Vương...Là một trong 5 vị Đại Minh Vương của
Mật Giáo, là Giáo Lệnh Luân Thân của Kim Cương Bộ thuộc 5 Bộ.
Chữ chủng tử là: SA (ᝌ) hay HŪṂ (ゖ)
Tôn Hình: Đồng với Giáng Tam Thế Minh Vương. Thân màu đen xanh, 4 mặt 8
cánh tay, đội mão tóc lửa, mỗi mặt đều có 3 mắt. Mặt chính màu xanh, mặt bên phải
màu vàng, mặt bên trái màu xanh lục, mặt phía sau màu hồng. Hai tay thứ nhất để
trước ngực, kết Ấn. Bên phải: Tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi
tên, tay thứ tư cầm cây đao. Bên trái: Tay thứ hai cầm chày Tam Cổ, tay thứ ba cầm
cây cung, tay thứ tư cầm sợi dây. Bàn chân trái đạp lên Tự Tại Thiên (Maheśvara),
bàn chân phải đạp lên Ô Ma Phi (Uma).
Tam Muội Gia Hình là: Chày Thập Tự Ngũ Cổ.
37
Tướng Ấn là: Giáng Tam Thế Ấn.
Chân Ngôn là:
㛸 㫾ⶐ ᚾ㫾ⶐ ゖ 㬊㪶㬊㪶 ゖ 㬊㪶 ゚ᛈᜄ ゖ ゛ᚼᜄ 㫃 ᛬ᗰᜲ
ᜨ᥄ ゖ ᛔ㪪
OṂ – SUMBHA NISUMBHA HŪṂ – GṚHṆA GṚHṆA HŪṂ – GṚHṆA
APAYA HŪṂ – ĀNAYA HOḤ – BHAGAVAṂ VAJRA HŪṂ PHAṬ
Hay 㛸 ᜨ᥄ᝌᲰ ᚰ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-SATVA KRODHA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Tát Đỏa hiển hiện Tam Muội Gia Hình của Giáng Tam Thế Minh Vương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Thập Tự Ngũ Cổ. Biểu thị cho sự phát khởi Tâm
Đại Bồ Đề , kiên cố dung mãnh trụ Tam Ma Địa Trí, ánh sáng rực rỡ của thân Tự Thọ
Dụng rộng chiếu vô biên, cầm chày Thập Tự Ngũ Cổ, ngạo mạn tự tại giáng phục 3
độc Tham Sân Si và 3 cõi Dục Giới, Sắc Giới, Vô Sắc Giới. Điều phục Thiên Ma,
giáng phục Vô Minh Phiền não căn bản
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚰ ᝌ㈦ᜊ ᘺ
OṂ_ VAJRA-KRODHA SAMAYE JHI
38
KIM CƯƠNG VƯƠNG BỒ TÁT
Kim Cương Vương Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-rāja, dịch âm là Phộc Nhật La La
Nhạ. Lại xưng là Kim Cương Tạng Bồ Tát, Kim Cương Câu Vương Bồ Tát, Bất
Không Vương Bồ Tát. Tên gọi riêng là Kim Cương Thỉnh Dẫn Bồ Tát, Diệu Giác Bồ
Tát.
Do Tôn này: bên trên nghênh tiếp tất cả Như Lai để tự lợi, bên dưới dẫn dắt tất cả
chúng sinh để lợi tha. Tức đối với Nguyện tự lợi lợi tha, thực hành tự tại không có
ngăn ngại, cho nên được tên gọi là Kim Cương Vương
Tôn này biểu thị cho một Đức của A Súc Như Lai (Tathāgata) hiện bày tướng
được tự tại, tất cả đều quy phục. Có Bản Thệ dùng bốn Nhiếp Pháp câu triệu tất cả
Hữu Tình.
Trong Thai Tạng Giới thì Kim Cương Vương Bồ Tát là một trong 33 Tôn tại
Kim Cương Thủ Viện.
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Kim Cương Vương Bồ Tát là một trong
bốn vị Bồ Tát thân cận của Đức Phật A Súc ở phương Đông.
_Tại Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-
maṇḍala) thì Kim Cương Vương Bồ Tát có thân hiện màu xanh lục nhạt (hay màu
thịt), hai tay nắm Quyền dựng đứng ngón trỏ, giao cổ tay để trước ngực, khoác Thiên
Y, đai áo tung bay hướng lên trên, chéo hai bàn chân ngồi trên đài sen
39
Mật Hiệu là: Tự Tại Kim Cương, Chấp Câu Kim Cương
Chữ chủng tử là: JAḤ (ᘷ)
Tam Muội Gia Hình là: Hai móc câu
Tướng Ấn là: Hai Quyền, dựng ngón trỏ thành dạng móc câu, giao chéo nhau
trước ngực.
Ấn Câu Triệu này biểu thị cho việc: “Trên y theo sự tự lợi của tất cả Như Lai,
dưới đem lại sự lợi ích dẫn dắt chúng sinh”. Tức đối với hai Lợi Tự Tha đều hành,
nguyện không ngại, được tự tại
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᜑㅼ ᘷ
OṂ_ VAJRA-RĀJA JAḤ
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Vương Bồ Tát được sinh ra từ
Thể Tính bốn Nhiếp của Bồ Đề của tất cả Như Lai, biểu thị cho sự phát Tâm mà tự
thực hành hóa độ kẻ khác như Đức tự tại của vị vua
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Câu Tứ Nhiếp Tam
Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Câu Tứ Nhiếp Tam Ma Địa Trí
tuôn ra ánh sáng Kim Cương Câu (Móc câu Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế
Giới , dùng bốn Nhiếp Pháp nhiếp tất cả chúng sinh an nơi Vô Thượng Bồ Đế, rồi quay
trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên
thành hình Kim Cương Vương Bồ Tát trụ ở vành trăng bên phải A Súc Như Lai”
Do Kim Cương Vương Bồ Tát gia trì cho nên ở trong các Môn lợi lạc của Hữu
Tình , gia bị đầy đủ bốn môn Nhiếp Pháp.
Tôn Hình: Thân màu thịt, hai tay nắm Kim Cương Quyền giao chéo nhau trước
ngực.
40
Mật Hiệu là: Tự Tại Kim Cương, Trì Câu Kim Cương
Chữ chủng tử là: JAḤ (ᘷ)
Tam Muội Gia Hình là: Hai chày Kim Cương dựng đứng
Tướng Ấn là: Kim Cương Vương Ấn
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᜑᘬ ᘷ
OṂ _ VAJRA-RĀJA JAḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Vương Bồ Tát có chữ chủng
tử là: SVA (ᵘ) hay SA (ᝌ)
Tam Muội Gia Hình là: Hai móc câu Kim Cương dựng đứng. Biểu thị cho việc
hành bốn Nhiếp Pháp mà tế độ. Thế nào là 4 Nhiếp Pháp? Đó là nhóm Bố Thí, Ái
Ngữ, Lợi Hành, Đồng Sự để nhiếp thủ. Thế nên Kim Cương Vương Bồ Tát (Vajra –
rāja-bodhisatva) cầm 2 móc câu kim cương dùng để triệu tập
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Ngoại Phộc, co hai ngón trỏ như hình móc
câu
Chân Ngôn là:
゛ᚼᜄ ᵘ
ĀNAYA SVA 41
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Vương Bồ Tát có chữ chủng tử là:
JAḤ (ᘷ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội
Chân Ngôn là:
⺈セ ᜨ㫞ᗜデ
HṚDA VAJRA-AṂKUŚA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Vương Bồ Tát có chữ chủng tử là:
JAḤ (ᘷ)
Tôn Hình: Hai tay chắp lại cầm hoa sen bên trên có hai móc câu Kim Cương
dựng đứng.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc, để ở bên hông phải.
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᝌ⇀ ゛㯉 ᚾ↩ᚌᚼ ᛍᘬ ⾌ᜐ ᗘ↝ᤊ ᘷ
OṂ_ SARVA TATHĀGATA SARVA-ĀTMA NIRYĀTANA PŪJA
SPHARAṆA KARMA AGRI JAḤ 42
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Vương Bồ Tát có chữ chủng tử là: RA ()
Tôn Hình: Hiện tư thế của Kim Cương Hồng Ca La (Vajra-hùm-kara).
Tam Muội Gia Hình là:Hai móc câu Kim Cương dựng đứng
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚰ ゛㒕⇘ ゛㒕⇘ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-KRODHA ĀKARṢA ĀKARṢA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Vương Bồ Tát có chữ chủng tử là: GṚ (⸊)
Tam Muội Gia Hình là: Hai móc câu Kim Cương dựng đứng. Biểu thị cho việc
hành bốn Nhiếp Pháp (Bố Thí, Ái Ngữ, Lợi Hành, Đồng Sự) để tế độ.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄㯸ᗜデㆎ ゛㗍ㆎ ᝌ㰳 ᘺ
OṂ_ VAJRA-ROṢA-AṂKUŚAYA ĀNAYA SARVĀṂ JHI
43
KIM CƯƠNG ÁI BỒ TÁT
Kim Cương Ái Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-rāga, dịch âm là Phộc NHật La La
Nga. Dịch ý là Kim Cương Cung. Lại xưng là Kim Cương Cung Bồ Tát, Kim Cương
Thê Bồ Tát. Tên gọi riênng là Năng Điều Phục Giả, Ma La Chư Dục Bồ Tát, Ma Ha
An Lạc Bồ Tát
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Kim Cương Ái Bồ Tát là một trong bốn
vị Bồ Tát thân cận của Đức Phật A Súc ở phương Đông.
Vị Bồ Tát này biểu thị cho một Đức của A Súc Như Lai, tức do nơi phát Tâm Bồ
Đề mà tự tại thương yêu chúng sinh.
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Ái Bồ Tát được sinh ra từ Thể
Tính không có nhiễm tịnh của Bồ Đề của tất cả Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“ Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Ái Đại Bi Tiễn
Tam Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Ái Đại Bi Tiễn Tam Ma Địa
Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Tiễn (Mũi tên Kim Cương), bắn hại Tâm chán bỏ xa
lìa (Yểm Ly) Vô Thượng Bồ Đề của tất cả chúng sinh,rồi quay trở lại thu làm một Thể.
Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương
Ái Bồ Tát trụ ở vành trăng bên trái A Súc Như Lai”.
Do Kim Cương Ái Bồ Tát gia trì cho nên đối với vô biên Hữu Tình, tăng Vô
Duyên Đại Bi không hề gián đoạn. 44
Tôn Hình: Thân màu thịt, hai tay cầm mũi tên
Mật Hiệu là: Đại Bi Kim Cương, Ly Lạc Kim Cương, Ly Dục Kim Cương
Chữ chủng tử là: HOḤ (㫃), nghĩa là chúng sinh và Phật chẳng phải là hai, ta
người vui vẻ
Tam Muội Gia Hình là: Trên đưới đều có một cái chày giao chéo nhau là hai
chày Tam Cổ dựng đứng, hoặc mũi tên
Tướng Ấn là: Hai Quyền như dạng phóng mũi tên
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᜑᗰ 㫃
OṂ _ VAJRA-RĀGA HOḤ
45
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Ái Bồ Tát có chữ chủng tử
là: KHA (カ) hay GA (ᗰ)
Tam Muội Gia Hình là: Hai chày Tam Cổ dựng đứng, trên dưới đều có một chày
giao nhau. Biểu thị cho việc cầm mũi tên Đại Bi Tâm hay bắn Tâm Kế Chấp của Nhị
Thừa. Nếu chưa quên được Năng, Sở thì làm sao tế bạt được? Cầm cung tên Đại Bi
này cũng hay giết hại tất cả phiền não, chọn thẳng Tâm Bồ Đề tức là Hạnh Vị của Kim
Cương Ái Bồ Tát.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Ngoại Phộc Quyền, duỗi hai ngón trỏ cùng giao nhau
Chân Ngôn là:
゚ᝠ 㫾ᗤ
AHO SUKHA
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Ái Bồ Tát có chữ chủng tử là: HOḤ
(㫃)
Tôn Hình: Tay cầm cung tên, tựa thế bắn tên
Chân Ngôn là:
ᚎ㌌ ᜑᗰᜨ᥄ 㛺ᜮデ ⺈セᜎ
TIṢṬA RĀGA-VAJRA PRAVEŚA HṚDAYAṂ
46
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Ái Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HOḤ (㫃)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen bên trên có hai chày Kim Cương dựng đứng.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Ngoại Phộc quyền để ở hông trái.
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᝌ⇀ ゛㯉 ᚾ↩ᚌᚽᛀᜐᗰ ᛍᘬ ⾌ᜐ ᗘ㰦 ᜩ
㭽 㫃
OṂ_ SARVA TATHĀGATA SARVA-ĀTMA NIRYĀTANA ANURAGAṆA
PŪJA SPHARAṆA KARMĀVĀṆA HŪṂ HOḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Ái
Bồ Tát có chữ chủng tử là: RĀ (ᜑ)
Tôn Hình: Hiện tư thế của Kim Cương Hồng Ca La (Vajra-hūṃ-kara).
47
Tam Muội Gia Hình là: Hai chày Tam Cổ dựng đứng, trên dưới đều có một cái
chày giao chéo nhau.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ ᗙ㈦ ᚰ ᜑᗰㆎ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-KĀMA-KRODHA RĀGAYA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Ái Bồ Tát có chữ chủng tử là: HṆA (㪶)
Tam Muội Gia Hình là: Hai chày Tam Cổ dựng đứng, trên dưới đều có một cái
chày giao chéo nhau. Biểu thị cho việc phá bại Tâm Kế Chấp của Nhị Thừa, cũng hay
giết hại tất cả phiền não
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᝃ ᗙ㈦ ᜨ᥆ᚂ ᜨ ゛㗍ᜅ ᘺ
OṂ_ VAJRA-ROṢĪ KĀMA-VAJRIṆI VAŚAṂ ME ĀNAYĀHI JHI
48
KIM CƯƠNG HỶ BỒ TÁT
Kim Cương Hỷ Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-sādhu, dịch âm là Phộc Nhật La Sa
Độ, dịch ý là Hoan Hỷ Vương. Lại xưng là Kim Cương Xứng Bồ Tát, Kim Cương
Thiện Tai Bồ Tát, Hoan Hỷ Vương Bồ Tát. Tên gọi riêng là Ma Ha Duyệt Ý Bồ Tát,
Diệu Tát Đỏa Thượng Thủ Bồ Tát, Kim Cương Thủ (cái đầu) Bồ Tát.
Do Tôn này gia trì nên đối với các Pháp Thiện liền khen ngợi xưng tốt đẹp
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Kim Cương Ái Bồ Tát là một trong bốn
vị Bồ Tát thân cận của Đức Phật A Súc ở phương Đông.
Vị Bồ Tát này tượng trưng cho Đức của Tâm Bồ Đề của A Súc Như Lai. Đức này
yêu thương tất cả chúng sinh, hiện bày tướng ta người đều được vui vẻ thích thú rồi
cứu giúp cho họ
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Hỷ Bồ Tát được xưng là Kim
Cương Thiện Tai Bồ Tát, là Tôn được sinh ra từ Thể Tính tùy vui khen ngợi của Bồ
Đề của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Thiện Tai Hoan Hỷ
Dũng Dược Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Thiện Tai Hoan
Hỷ Dũng Dược Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Thiện Tai Ấn (Ấn tốt
lành mừng vui của Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới, chiếu soi tất cả sự
lo buồn sinh ý thấp kém đối với Hạnh Phổ Hiền của tất cả chúng sinh khiến được thân
tâm dụng ý phấn khởi, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ
dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Thiện Tai Bồ Tát trụ ở vành
trăng sau lưng A Súc Như Lai”. 49
Do Kim Cương Thiện Tai Bồ Tát gia trì cho nên đối với các Pháp Lành khao khát
không chán nản, thấy chút ít điều lành liền ca ngợi xưng tán.
Tôn Hình: Thân màu thịt, hai tay nắm quyền để ngang ngực
Mật Hiệu là: Tán Thán Kim Cương, An Lạc Kim Cương
Chữ chủng tử là: SA (ᝌ) hay SAḤ () nghĩa là Lý quán sát kỹ lưỡng sự
chẳng sinh chẳng diệt, thường trụ bền chắc
Tam Muội Gia Hình là: Hai tay tác Kim Cương Quyền để song song nhau, tựa
dạng búng ngón tay
Tướng Ấn là: Hai tay nắm quyền cùng hợp nhau, để ngang ngực, đem hai ngón
cái, ngón trỏ làm dạng búng ngón tay
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᝍ㬃
OṂ _ VAJRA-SĀDHU SAḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Hỷ Bồ Tát có chữ chủng tử
là: DHU (㬃).
Tam Muội Gia Hình là: Hai tay đều dựng đứng, hai ngón trỏ chỉ vào nhau như
dạng búng ngón tay. Biểu thị cho Thắng Hạnh rất vui tốt lành, tức được loại Thân Bí 50
Mật của tất cả Pháp lành là khẩu lành, ý lành thân lành, 3 thiện pháp môn, 3 nghiệp
thanh tĩnh, khen ngợi vô lượng vô biên Công Đức thiện
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Ngoại Phộc, co hai ngón trỏ vào trong lòng
bàn tay cùng dính lưng, đem hai ngón cái đè bên cạnh hai ngón trỏ, búng ngón tay ba
lần.
Chân Ngôn là:
ᝍ㬃 ᝍ㬃
SĀDHU SĀDHU
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Hỷ Bồ Tát có chữ chủng tử là: SAḤ
().
Tôn Hình: Tương tự Thành Thân Hội
Chân Ngôn là:
ㅥᝠ ᜨ᥄ ᚐ⼊
AHO VAJRA TUṢṬI
51
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Hỷ Bồ Tát có chữ chủng tử là:
SAḤ ().
Tôn Hình: Hai tay chắp lại cầm hoa sen bên trên có viên ngọc báu.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Ngoại Phộc Quyền để sau eo
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᝌ⇀ ゛㯉 ᚾ㛾ᚌᚼ ᝍ㬃 ᗙᜐ ᛍᘬ ⾌ᜐ ᗘ↜
ᚐ⼊
OṂ_ SARVA TATHĀGATA SARVA-ĀTMA NIRYĀTANA SĀDHU
KĀRA PŪJA SPHARAṆA KARMA TUṢṬI SAḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Hỷ
Bồ Tát có chữ chủng tử là: SA (ᝌ).
Tôn Hình: Hiện tư thế của Kim Cương Hồng Ca La (Vajra-hùm-kara).
52
Tam Muội Gia Hình là:Hai tay kèm đứng, làm hình búng ngón tay.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ ᚐ⼊ ᚰ ᝍ㬃ᝍ㬃 ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-TUṢṬI-KRODHA SĀDHU SĀDHU HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Hỷ Bồ Tát có chữ chủng tử là: GṚ (⸊).
Tam Muội Gia Hình là: Hai tay kèm đứng, làm hình búng ngón tay. Biểu thị cho
Thắng Hạnh rất vui tốt lành, tức được loại Thân Bí Mật của tất cả Pháp lành là khẩu
lành, ý lành thân lành, 3 thiện pháp môn, 3 nghiệp thanh tĩnh, khen ngợi vô lượng vô
biên Công Đức thiện
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚐ⼊ ᚶ ᚔトㆎ ᝌ⇁ᚂ ᘺ
OṂ_ VAJRA-TUṢṬI KRODHE TOṢAYA SARVĀṆI JHI
53
KIM CƯƠNG BẢO BỒ TÁT
Kim Cương Bảo Bồ Tát, tên Phạn Vajra-ratna, dịch âm là Phộc Nhật La La Đát
Na. Lại xưng là Kim Cương Thai Bồ Tát
Vị Bồ Tát này là Hạ Chuyển Thân (Thân được chuyển xuống bậc bên dưới) của
Đức Bảo Sinh Như Lai (Ratna-saṃbhava-tathāgata), tượng trưng cho việc sau khi
phát Tâm Bồ Đề thì thi hành vạn Hạnh nhiếp trì vạn Pháp
Trong Tứ Ấn Hội của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát
thân cận của Đức Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata) đại biểu cho Tam Muội
Gia Trí Ấn, là một trong bốn loại Trí Ấn
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Bảo Sinh Như Lai ở phương Nam, là Tôn đồng Thể khác tên với Hư
Không Tạng Bồ Tát (Ākāśa-garbha), biểu thị cho sự nhiếp trì Công Đức tài bảo, dùng
viên ngọc Như Ý làm Tam Ma Gia Hình. Thân Phẫn Nộ của Ngài là Quân Trà Lợi Dạ
Xoa, tức là Giáo Lệnh Luân Thân của Đức Bảo Sinh Như Lai.
Do Tôn này gia trì hay chứng được Trí không có nhiễm dính
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi nhận là: “Thân màu thịt, tay trái kết Dữ Nguyện,
tay phải nâng vật báu”
54
_Lược Xuất Kinh nói rằng: “Do kết Kim Cương Bảo Khế cho nên các Thiên
Nhân Sư làm Quán Đỉnh”
_Kim Cương Giới Mạn Đà La Sao, quyển 1 nói rằng: “Tôn này là một vị theo
hầu cận Đức Bảo Sinh Như Lai, là Hư Không Tạng Tôn. Từ Tôn này sinh ra năm Đại
Hư Không Tạng, cho nên thu nạp vạn thứ báu”
_Tân dịch Nhân Vương Kinh, quyển Hạ nói rằng: “Kim Cương Bảo Bồ Tát
Ma Ha Tát ở phương Nam, tay cầm Kim Cương Ma Ni”
_Nhân Vương Kinh Nghi Quỹ, quyển Thượng nói rằng: “Kim Cương Bảo như
Kinh kia nói là Hư Không Tạng Bồ Tát vậy. Y theo Pháp Luân lúc trước hiện Thân
Thắng Diệu, tu hạnh của nhóm bố thí. Tiếng Phạn nói ma Ni (Maṇi) được phiên dịch
là Bảo (vật báu), Thể trong sạch bền kín giống như Kim Cương, tức là báu Như Ý của
Như Lai, tùy theo sự mong cầu của các hữu tình đều được. Y theo Giáo Lệnh Luân
hiện làm Uy Nộ Cam Lộ Quân Trà Lợi Kim Cương, hiện bày tám cánh tay”
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Bảo Bồ Tát được sinh ra từ
Nghĩa trang nghiêm rộng lớn của tất cả Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Bảo Quán Đỉnh Tam
Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Bảo Quán Đỉnh Tam Ma Địa Trí
tuôn ra ánh sáng Kim Cương Bảo (Vật báu Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế
Giới, rưới vảy lên đỉnh đầu của tất cả chúng sinh đắc được Chức Vị của Bồ Tát Bất
Thoái Chuyển, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng
Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Bảo Bồ Tát trụ ở vành trăng trước
mặt Bảo Sinh Như Lai”. 55
Do Kim Cương Bảo Bồ Tát gia trì cho nên chứng được Trí Vô Nhiễm giống như
hư không rộng lớn tròn đầy.
Tôn Hình: Thân màu thịt, tay phải cầm viên ngọc báu, tay trái kết Dữ Nguyện Ấn
Mật Hiệu là: Đại Bảo Kim Cương, Như Ý Kim Cương, Khố Tạng Kim
Cương
Chữ chủng tử là: OṂ (㛸)
Tam Muội Gia Hình là: Trong lửa sáng có Tam Biện Bảo Châu
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền cùng hợp mặt quyền, đều duỗi ngón
trỏ cùng vịn nhau như hình báu.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᜐᾰ 㛸
OṂ _ VAJRA-RATNA OṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Bảo Bồ Tát có chữ chủng tử
là: TVAṂ (Ჺ)
Tam Muội Gia Hình là: Trong lửa sáng có Tam Biện Bảo Châu. Biểu thị cho việc
trong chốc lát được Quán Đỉnh khiến cho thân ấy được trang nghiêm tô điểm tức là Hư
Không Tạng Bồ Tát (Ākāśa-garbha-bodhisatva) cầm bình báu Ma Ni. Lại tưởng tất cả
Như Lai phát sinh ra báu Đại Ma Ni. Quán Đỉnh Đại Bồ Tát nhận lấy chức vị cho đến 56
khi Chuyển Luân Vương trụ chức vị thảy đều làm việc ấy, lợi ích hằng sa, vô biên
Phước Đức tụ, uy đức tự tại.
Tướng Ấn là:Hai tay nắm Kim Cương Quyền, cùng hợp mặt quyền, đều duỗi
ngón trỏ cùng vịn nhau như hình báu
Chân Ngôn là:
㫾ᛸ Ჺ
SU-MAHĀ TVAṂ
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Bảo Bồ Tát có chữ chủng tử là: OṂ
(㛸)
Tôn Hình: Tay trái kết Dữ Nguyện Ấn bên trên có Tam Biện Bảo Châu rực lửa
sáng.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄㜁 ゛㯉㒕 ⺈セㆎ
VAJRA-RATNA ĀTMAKA HṚDAYA
57
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Bảo Bồ Tát có chữ chủng tử là:
OṂ (㛸)
Tôn Hình: Hai tay chắp lại cầm hoa sen, bên trên có Tam Biện Bảo Châu tỏa lửa
sáng.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Ngoại Phộc Quyền, để ở trên trán.
Chân Ngôn là:
㫘 ᚼᜃ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚍ㎶ᝆᗘ ᜐᾶᢌ ᜨ᥄ᛸᚂ 㫘
OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATĀBHIṢEKA RATNEBHYO VAJRA-
MAṆI _ OṂ
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Bảo Bồ Tát [hay Bảo Sinh Phật
(Ratna-sambhava) hoặc Hư Không Tạng Bồ Tát (Ākāśa-garbha)] là một trong bốn vị
Bồ Tát thân cận của Đức Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata) đại biểu cho Tam
Muội Gia Trí Ấn, là một trong bốn loại Trí Ấn
Chữ chủng tử là: TRĀḤ (㜩)
Tôn Hình: Màu vàng, đầu đội mãu báu Tam Biện Bảo Châu, tay trái cầm Tam
Biện Bảo Châu, tay phải kết Dữ Nguyện Ấn.
58
Tướng Ấn là: Hai tay tác Ngoại Phộc, hai ngón giữa cùng vịn nhau như hình báu.
Chân Ngôn là:
ᝌↄ 㪧㱨 ᧣ㆎ ᛬ᜨᚐ
SARVA-MUDRĀṂ ME PRĪYA BHAVATU
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Bảo Bồ Tát có chữ chủng tử là: RA ()
Tôn Hình: Hiện tư thế của Kim Cương Hồng Ca La.
Tam Muội Gia Hình là:Trong lửa sáng có Tam Biện Bảo Châu.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᗜᙒ ᚰ 㳔㳔 ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-BHṚKUṬI KRODHA HARA HARA HŪṂ PHAṬ
59
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Bảo Bồ Tát có chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Trong lửa sáng có Tam Biện Bảo Châu. Biểu thị cho việc
thọ nhận Quán Đỉnh khiến cho thân ấy được trang nghiêm tô điểm. Lại nhận lấy chức
vị làm việc lợi ích hằng sa, vô biên Phước Đức tụ, uy đức tự tại.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᗜᙒ ᚶ 㗮 ᝌ⇁ᚢ ᘮ
OṂ_ VAJRA-BHṚKUṬI KRODHE HARA SARVA-ARTHAṂ JI
60
KIM CƯƠNG QUANG BỒ TÁT
Kim Cương Quang Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-tejas, dịch âm là Phộc Nhật La
Đế Nhạ. Lại xưng là Kim Cương Nhật Bồ Tát, Kim Quang Minh Vương Bồ Tát. Tên
gọi riêng là Kim Cương Uy Đức Bồ Tát, Tối Thắng Quang Bồ Tát, Ma Ha Quang
Diễm Bồ Tát, Kim Cương Huy Bồ Tát.
Tôn này biểu thị cho Đức ánh sáng của Bảo Sinh Như Lai (Ratna-saṃbhava-
tathāgata). Tôn ấy dùng Đại Uy Quang Phước Đức của tất cả Như Lai chiếu soi giới
hữu tình, phá sự ám tối không có hiểu biết (vô tri)
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Bảo Sinh Như Lai ở phương Nam, đồng với Đức ánh sáng của Bảo Sinh
Như Lai.
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi rằng: “Kim Cương Quang Bồ Tát có thân màu
thịt, tay trái nắm quyền, tay phải cầm hình mặt trời tỏa sáng”
_Xuất Sinh Nghĩa ghi rằng: “Do nghĩa Uy Đức soi sáng của tất cả Như Lai mà
sinh ra Kim Cương Nhật”
61
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Quang Bồ Tát được sinh ra từ
Nghĩa uy đức chiếu diệu rộng lớn của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Uy Quang Tam Ma
Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Uy Quang Tam Ma Địa Trí tuôn ra
ánh sáng Kim Cương Nhật (Mặt Trời Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới,
phá ngu ám vô minh của tất cả chúng sinh khiến cho phát ánh sáng Đại Trí (Đại Trí
Quang), rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma
Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Uy Quang Bồ Tát trụ ở vàng trăng bên phải
Bảo Sinh Như Lai”.
Do Kim Cương Quang Minh Bồ Tát gia trì cho nên chứng được Tuệ Quang (Ánh
sáng Tuệ) giống như mặt trời không lúc nào không chiếu sáng.
Tôn Hình: Thân màu thịt, tay trái nắm quyền để trên đùi, tay phải cầm vành mặt
trời
Mật Hiệu là: Uy Đức Kim Cương, Uy Quang Kim Cương
Chữ chủng tử là: ĀṂ (㫷) hay AṂ (エ) nghĩa là sự sáng tỏ không có bờ mé của
ánh sáng vốn chẳng sinh của các Pháp
Tam Muội Gia Hình là: Vành mặt trời (nhật luân)
62
Tướng Ấn là: Hai tay đem đầu ngón phía trước của ngón trỏ, ngón cái cùng hợp
nhau như dạng vành mặt trời, 6 ngón còn lại đều phóng ra như lửa sáng, phóng chuyển
ba lần
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚒᘬ 㫷
OṂ _ VAJRA-TEJA ĀṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Quang Bồ Tát có chữ chủng
tử là: TI (ᚎ) hay TA (ᚌ)
Tam Muội Gia Hình là: Vành mặt trời (nhật luân). Biểu thị cho việc cầm mặt trời
của Kim Cương Quang Minh (Vajra Teja) chiếu soi rực rỡ sáng tỏ trong suốt không có
bờ mé. Tuy có số mặt trời nhiều như bụi nhỏ, tuyệt chẳng thể cướp đoạt tranh hơn với
ánh sáng ấy.
Tướng Ấn là: Co hai ngón trỏ như hình báu, dựng đứng hai ngón cái, duỗi các
ngón còn lại như tia sáng, xoay chuyển ba lần
Chân Ngôn là:
᜕ᛐᡄᚌ
RŪPODYOTA
63
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Quang Bồ Tát có chữ chủng tử là: AṂ
(エ)
Tôn Hình: Hai tay để trước ngực nâng vành mặt trời
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᝑ㛽 ᚎ㌌
VAJRA-SŪRYA TIṢṬA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Quang Bồ Tát có chữ chủng tử là:
AṂ (エ) hay HRĪḤ (㜫)
Tôn Hình: Hai tay chắp lại cầm hoa sen, bên trên có vành mặt trời rực lửa sáng.
Tướng Ấn là: Đồng với Thành Thân Hội.
64
Chân Ngôn là:
㫘 ᚼᜃ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᝑ↮ᢌ ᜨ᥄ᚒᘮᚾ 㪮 㜫
OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATA SŪRYEBHYO VAJRA-TEJINI
JVALA HRĪḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Quang Bồ Tát có chữ chủng tử là: TA (ᚌ)
Tôn Hình: Nắm Kim Cương Quyền, hai cổ tay giao chéo nhau ở trước ngực.
Tam Muội Gia Hình là: Vành mặt trời.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᝑ㛽 ㈦᱐ㇶ ᚰ ᱐ㆎ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-SŪRYA MAHĀ-JVALA MĀLĀ-KRODHA-JVALĀYA HŪṂ
PHAṬ
65
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Quang Bồ Tát có chữ chủng tử là: GṚ (⸊)
Tam Muội Gia Hình là: Vành mặt trời. Biểu thị cho việc cầm mặt trời của Kim
Cương Quang Minh (Vajra-teja) chiếu soi rực rỡ sáng tỏ trong suốt không có bờ mé.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄᱐ㇶ 㛺ᛲ ㈦ᚱ ᱐ㆎ ᝌ㰳 ᜪ ᝃ ᘮ
OṂ_ VAJRA-JVALA-MĀLĀ-PRABHE MAHĀ-KRODHA-AGNI
JVALĀYA SARVĀṂ RAVI-ROṢĪ JI
66
KIM CƯƠNG TRÀNG BỒ TÁT
Kim Cương Tràng Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-ketu, dịch âm là Phộc Nhật La
Kế Đổ
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Bảo Sinh Như Lai ở phương Nam, dùng Tam Muội của cây phướng báu
biểu thị cho việc tuôn cơn mưa báu
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “Thân màu thịt, hai tay cầm cây phướng báu)
_Lược Xuất Kinh nói rằng: “Do kết Kim Cương Tràng Khế cho nên hay tuôn
mưa đủ loại báu’
_Xuất Sinh Nghĩa nói rằng: “Do nghĩa Đại Mãn Nguyện của tất cả Như Lai mà
sinh ra Kim Cương Tràng”
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala):
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Tràng Bồ Tát được sinh ra từ
Nghĩa viên mãn ước nguyện rộng lớn của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Bảo Tràng Tam
Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Bảo Tràng Tam Ma Địa Trí tuông
ra ánh sáng Kim Cương Tràng (Cây phướng Kim Cương) chiếu khắp mười phương
Thế Giới mãn ý nguyện của tất cả chúng sinh, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì
khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương
Tràng Bồ Tát trụ ở vành trăng bên trái Bảo Sinh Như Lai”.
Do Kim Cương Tràng Bồ Tát gia trì cho nên hay mãn hết thảy ước nguyện về
Thế Gian và Xuất Thế Gian của chúng Hữu Tình, giống như cây phướng báu Chân Đà
Ma Ni (Cintā-maṇi-ketu) 67
Tôn Hình: Thân màu thịt, hai tay cầm cây phướng Như Ý
Mật Hiệu là: Viên Mãn Kim Cương, Nguyện Mãn Kim Cương
Chữ chủng tử là: TRAṂ (), hay TRĀṂ (㫹)
Tam Muội Gia Hình là: Phan Phướng Như Ý
Tướng Ấn là: Kim Cương Tràng Yết Ma Ấn
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᗞᚐ 㫹
OṂ _ VAJRA-KETU TRĀṂ
68
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Tràng Bồ Tát có chữ chủng
tử là: TI (ᚎ) hay PTI (〞)
Tam Muội Gia Hình là: Đầu cây gậy có Tam Biện Bảo Châu, sợi dây quấn ràng
có cây phướng báu, tùy theo gió lay động. Biểu thị cho việc để dễ dàng ban thưởng thù
đáp thì nên có Đàn Thí, tức Kim Cương Tràng Bồ Tát (Vajra-ketu-bodhisatva) kiến
lập trên cây phướng Đại Ma Ni, đặt viên ngọc báu tỏa ánh sáng chiếu diệu. Tuôn mưa
Ma Ni, trăm báu, phướng, lọng, hương hoa vi diệu... đều ban cho tất cả Hữu Tình tùy
theo ý nguyện, mãn túc hạnh nguyện Đàn Ba La Mật, đủ Tâm Đại Bi, vô lượng trân
bảo với Tâm “cho nhưng không có nơi cho, nơi được mà không có gì được”.
Tướng Ấn là: Kim Cương Tràng Ấn
Chân Ngôn là:
゚ℼ᧡〞
ARTHA PRĀPTI
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Tràng Bồ Tát có chữ chủng tử là:
TRAṂ ()
Tôn Hình: Hai tay cầm cây phướng báu Như Ý
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄㭤ᘭᤈ ᜲ
VAJRA-DHVAJA-AGRA VAṂ
69
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Tràng Bồ Tát có chữ chủng tử là:
TRAṂ ()
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có cây phướng báu Như Ý.
Tướng Ấn là: Kim Cương Ngoại Phộc, để ở trên đỉnh đầu, giương duỗi hai cánh
tay.
Chân Ngôn là:
㛸 ᚼᜃ ᝌ⇀ᚌᚙᗰᚍ ᜵ᛈᜒᛍᜐ ᘖⴽᛸᚂ 㭤ᘭᤎᢌ ᜨ᥄㭤ᘭᤊ
OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATĀ ŚĀPARIPŪRAṆA CINTĀ-MAṆI
DHVAJA-AGREBHYO VAJRA-DHVAJA-AGRI TRAṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Tràng Bồ Tát có chữ chủng tử là: HE ()
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau ở trước ngực.
70
Tam Muội Gia Hình là: Phan phướng Như Ý.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚰᗞᚐ ᚪ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-KRODHA-KETU DEHI HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Tràng Bồ Tát có chữ chủng tử là: HṆA (㪶)
Tam Muội Gia Hình là: Phan phướng Như Ý. Biểu thị cho việc kiến lập trên cây
phướng Đại Ma Ni, đặt viên ngọc báu tỏa ánh sáng chiếu diệu. Tuôn mưa Ma Ni, trăm
báu, phướng, lọng, hương hoa vi diệu... đều ban cho tất cả Hữu Tình tùy theo ý
nguyện, mãn túc hạnh nguyện Đàn Ba La Mật, đủ Tâm Đại Bi, vô lượng trân bảo với
tâm “cho nhưng không có nơi cho, nơi được mà không có gì được”.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄㭤ᘭᤈ ᗞᜉᜓ ㈦ᚶ ᚪ ᝌ㰳 ᘮ
OṂ_ VAJRA-DHVAJA-AGRA KEYŪRĪ MAHÀ-KRODHE DEHI ME
SARVĀṂ JI
71
KIM CƯƠNG TIẾU BỒ TÁT
Kim Cương Tiếu Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-hāsa, dịch âm là Phộc Nhật La Hạ
Sa. Lại xưng là: Ma Ha Tiếu Bồ Tát, Ma Ha Hy Hữu Bồ Tát, Kim Cương Hoan Hỷ Bồ
Tát, Kim Cương Vi Tiếu Bồ Tát, Lạc Sinh Hoan Hỷ Bồ Tát.
Tôn này trụ ở Tam Muội Gia Hỷ Duyệt nên hiện dung mạo tươi cười. Do sự gia
trì của Tôn này tất cả chúng sinh hoặc nghe hoặc thấy ắt tâm sinh hớn hở, thọ nhận
niềm vui của Pháp
_Lược Xuất Kinh ghi rằng: “Do kết Kim Cương Vi Tiếu Khế, cho nên mau
được cười chung với chư Phật”
_Xuất Sinh Nghĩa nói rằng: “Do nghĩa Đại Hoan Lạc của tất cả Như Lai mà sinh
ra Kim Cương Tiếu”
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Bảo Sinh Như Lai ở phương Nam, biểu thị cho một Đức của Bảo Sinh
Như Lai tức trao cho chúng sinh vạn thiện vạn hạnh, hiển bày tướng Đại Tiếu cùng vui
vẻ với chúng sinh
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Tiếu Bồ Tát được sinh ra từ
Nghĩa vui vẻ rộng lớn của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Tiếu Ấn Thọ Ký
Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Tiếu Ấn Thọ Ký Tam Ma
Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Tiếu Ấn (Ấn cười vui của Kim Cương) chiếu
khắp mười phương Thế Giới , chẳng định Tính chúng sinh đều truyền trao Bình Đẳng
Vô Thượng Bồ Đề Ký, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ 72
dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Tiếu Bồ Tát trụ ở vành trăng
sau lưng Bảo Sinh Như Lai”.
Do Kim Cương Tiếu Bồ Tát gia trì cho nên tất cả hữu tình, hoặc thấy hoặc nghe,
Tâm sinh hớn hở, đối với sự quyết định của Pháp thọ nhận sự lợi ích an vui của Pháp.
Tôn Hình: Thân màu thịt, để hai tay bên cạnh lỗ tai nắm quyền, tức là thế ấn lưng
lỗ tai
Mật Hiệu là: Hỷ Duyệt Kim Cương, Hoan Hỷ Kim Cương
Chữ chủng tử là: HAḤ (ᝣ), ý là hai chướng tiêu hoàn toàn nên vui vẻ thích thú
Tam Muội Gia Hình là: Tiếu Chử (chày Tiếu)
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương chưởng, hướng tâm chưởng lên trên, đến
miệng thì ngửa bung
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᝌ ᝣ
OṂ _ VAJRA-HĀSA HAḤ
73
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Tiếu Bồ Tát có chữ chủng tử
là: HAḤ (ᝣ)
Tam Muội Gia Hình là: Tiếu Chử (chày Tiếu). Biểu thị cho việc đã nương nhờ
vào sự lợi ích của Bố Thí, vui thích với tâm thành liền được chí hướng đặc biệt, phát ra
lời vui vẻ mĩm cười khoái lạc, rộng độ Hữu Tình, vui với tâm buông xả, hay phụng sự
đầy đủ.
Tướng Ấn là: Kết Kim Cương Tràng Ấn, hướng đầu Ấn xuống dưới, mở hai tâm
của lòng bàn tay, đưa lên trên đến miệng rồi bung tán
Chân Ngôn là:
㭽ᝣ
HA HA HA HŪṂ HAḤ
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Tiếu Bồ Tát có chữ chủng tử là: HA
(㗮)
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội, hai quyền để bên miệng.
Chân Ngôn là:
⺈セㆎ ᜨ᥄ᝌ
HṚDAYA VAJRA-HĀSA
74
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Tiếu Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HAḤ (ᝣ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có để chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Dùng Kim Cương Phộc an chỗ lúm đồng tiền bên trái miệng rồi
bung tán.
Chân Ngôn là:
㛸 ᚼᜃ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᛸ㱞ᚎ ᧡ᜀᠼ ᗘᢌ ᜨ᥄ᝒ ᝣ
OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATA MAHĀ-PRĪTI PRAMODYA
KAREBHYO VAJRA-HĀSE HAḤ
)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Tiếu Bồ Tát có chữ chủng tử là: HA (㗮)
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau ở trước ngực.
75
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tiếu (Tiếu Chử).
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥅つ ᝌᚰ ᝣᝣ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-AṬṬA- HĀSA- KRODHA HAḤ HAḤ HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Tiếu Bồ Tát có chữ chủng tử là: PA (ᛈ)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tiếu (Tiếu Chử). Biểu thị cho việc đã nương nhờ
vào sự lợi ích của Bố Thí, vui thích với tâm thành liền được chí hướng đặc biệt, phát ra
lời vui vẻ mĩm cười khoái lạc, rộng độ Hữu Tình, vui với tâm buông xả, hay phụng sự
đầy đủ.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥅つᝎᚾ 㗮ᝍつᝒ㗍 ᜑㆎ ᘮ
OṂ_ VAJRA-AṬṬA-HĀSINI HASA AṬṬA-HĀSENA MĀRĀYA JI
76
KIM CƯƠNG PHÁP BỒ TÁT
Kim Cương Pháp Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-dharma, dịch âm là Phộc Nhật La
Đạt Ma. Tên gọi riêng là Thiện Lợi Bồ Tát, Kim Cương Liên Hoa Bồ Tát, Thiện
Thanh Tịnh Bồ Tát, Kim Cương Diệu Nhãn Bồ Tát, Quán Thế Tự Tại Bồ Tát, Quán
Âm Bồ Tát.
Vị Bồ Tát này biểu thị cho Hạ Chuyển Thân (thân được chuyển xuống bậc bên
dưới) do Đức Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus-tathāgata) vì giáo hóa chúng sinh
đã hiển hiện, tuyên nói Lý Bản Tính thanh tịnh để mở lối dẫn dắt chúng sinh. Do
Pháp đã nói ấy đều từ Chính Trí mà nói, cho nên lại ví dụ xưng là Kim Cương Nhãn
(Vajra-cakṣu: con mắt Kim Cương)
Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus-tathāgata) ở phương Tây. Do Tôn
này gia trì có thể chứng được Lý Bản Tính thanh tịnh của các Pháp
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát (Vajra-dharma)
lại được xưng là Kim Cương Nhãn Bồ Tát (Vajra-cakṣu). Tôn này được sinh ra từ
Trí Tuệ tự tại không nhiễm của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Pháp Thanh Tĩnh
Vô Nhiễm Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Pháp Thanh Tĩnh
Vô Nhiễm Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Pháp (Pháp của Kim Cương)
chiếu khắp mười phương Thế Giới tĩnh trừ năm dục của chúng sinh khiến cho thân tâm
được thanh tịnh giống như hoa sen chẳng nhiễm bụi dơ, rồi quay trở lại thu làm một 77
Thể.Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim
Cương Pháp Bồ Tát trụ ở vành trăng trước mặt Quán Tự Tại Vương Như Lai”.
Do Kim Cương Pháp Bồ Tát gia trì cho nên chứng được bản tính Thanh Tịnh của
Pháp, đều hay diễn nói Pháp Môn vi diệu, biết tất cả Pháp đều như Phiệt Dụ (cái bè
đưa qua sông), chẳng thể chấp trước.
Tôn Hình: Thân màu thịt, tay trái để trước ngực cầm hoa sen, tay phải cầm một
cánh sen làm thế bóc mở
Mật Hiệu là: Chính Pháp Kim Cương, Liên Hoa Kim Cương
Chữ chủng tử là: HRÌH (㜫) nghĩa là mau lìa ba độc Tham Sân Si
Tam Muội Gia Hình là: Chày Liên Hoa Độc Cổ
Tướng Ấn là: Tay trái cầm hoa sen, tay phải cầm một cánh sen làm thế bóc mở
78
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚰ㜭 㜫
OṂ_ VAJRA-DHARMA HRĪḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử
là: RI (ᜒ)
Tam Muội Gia Hình là: Trên chày Độc Cổ có hoa sen. Biểu thị cho sự dùng Môn
Thù Thắng Hạnh, lý nghĩa vi diệu, phương tiện Đại Bi mà kết thành bè Nhân vào
Hạnh Nguyện Bồ Đề, Thắng Nghĩa mà đốn chứng.
Tướng Ấn là:Ngoại Phộc, kèm dựng hai ngón cái, co hai ngón trỏ như hoa sen
Chân Ngôn là:
ᝌ⇀ ᗙᜒ
SARVA KĀRI
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử là: HRĪḤ
(㜫)
Tôn Hình:Tay trái để trên đầu gối ngửa lòng bàn tay, tay phải kết Thuyết Pháp
Ấn.
79
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᛈṈ ゛㯉㒕
VAJRA-PADMA-ĀTMAKA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HRĪḤ (㜫)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có chày Độc Cổ, đầu chày có hoa sen.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc để trên miệng.
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᜨ᥄ᚰ↜ᚍ ᝌᚲ㫢 㫌ᛄ ᛸᚰ↝ᤊ 㜫
OṂ_ SARVA TATHĀGATA VAJRA DHARMATĀ SAMĀDHIBHIḤ
STUNOMI MAHĀ-DHARMA-AGRI HRĪḤ
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Pháp Bồ Tát đại biểu cho Đức
Phật Vô Lượng Thọ (Amitāyus-buddha) và là một trong 4 vị Bồ Tát thân cận của Đại
Nhật Như Lai, biểu thị cho Pháp Trí Ấn (Dharma-jñāna-mudra) trong 4 loại Trí Ấn
của Như Lai
Chữ chủng tử là: HRĪḤ (㜫)
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội, thân hiện màu thịt đỏ.
80
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc, duỗi hai ngón giữa như hình hoa sen.
Chân Ngôn là:
ᚾᝀ㛺ᛈ㐝ᜨ㱠㛲←ᜨᚐ ᝌↄ ᚌᚙᗰᚌ ᝌᚰᜌ ゛ㅼㆎ㫵
NIṢAPRAPAÑCA-VAK-SIDDHI-RBHAVATU_ SARVA-TATHĀGATA-
SAMĀDHAYOME ĀJAYANTĀṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử là: DHA (ᚰ)
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Liên Hoa Độc Cổ
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚰ↜ᚰ ᜪᚽデㆎ ᜪᚱㆎ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-DHARMA-KRODHA-VINĀŚAYA VIŚODHĀYA HŪṂ
PHAṬ
81
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-Samaya) thì Kim
Cương Pháp Bồ Tát có chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Liên Hoa Độc Cổ. Biểu thị cho sự dùng Môn Thù
Thắng Hạnh, lý nghĩa vi diệu, phương tiện Đại Bi mà kết thành bè Nhân vào Hạnh
Nguyện Bồ Đề, Thắng Nghĩa mà đốn chứng.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚶ㗮㗍ᜑㆎᝌↄ㮹⼉ᴞ
OṂ_ VAJRA-ŚUDDHA-KRODHE HANA MĀRĀYA SARVA DUṢṬĀṂ
DHI
82
KIM CƯƠNG LỢI BỒ TÁT
Kim Cương Lợi Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-tīkṣṇa, dịch âm là Phộc Nhật La Để
Khất Sái Noa, lại xưng là Kim Cương Thụ Trì Bồ Tát. Tên gọi riêng là Ma Ha Diễn Bồ
Tát, Ma Ha Khí Trượng Bồ Tát, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Kim Cương Tạng Bồ
Tát,Kim Cương Thậm Thâm Bồ Tát, Kim Cương Giác Bồ Tát.
Vị Bồ Tát này là Tôn đồng Thể khác tên với Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
(Maṃjuśrī-bodhisatva). Là thân hạ chuyển nhiếp thủ của Đức Vô Lượng Thọ Như
Lai, biểu thị cho Đức dùng cây kiếm Trí Tuệ ban cho chúng sinh. Thân màu vàng ròng
hiện bày tướng thành mãn của Phật Trí, tay trái cầm rương Kinh Phạn hiện bày Phật
Trí trong Định, tay phải cầm cây kiếm bén hiện bày sự mãnh lợi của Phật Trí chặt đứt
Hoặc (phiền não) trừ khử chướng ngại.
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi rằng: “Thân màu vàng, tay trái cầm hoa, trên hoa
có rương Kinh. Tay phải cầm cây kiếm bén. Do kết Kim Cương Tạng Kiếm cho nên vị
ấy hay chặt đứt tất cả khổ”
_Xuất Sinh Nghĩa nói rằng: “Do Trí chặt đứt hẳn các Tập Khí của tất cả Như
Lai mà sinh ra Kim Cương Lợi”
Giáo Lệnh Luân Thân (Adeśana-cakra-kāya) của Tôn này là Đại Uy Đức
Minh Vương có sáu đầu sáu tay sáu chân, tức là Thân phẫn nộ của Vô Lượng Thọ
Như Lai
_Tân dịch Nhân Vương Kinh, quyển Hạ nói rằng: “Kim Cương Lợi Bồ Tát Ma
Ha Tát ở phương Tây, tay cầm cây kiếm Kim Cương, phóng ánh sáng màu vàng ròng” 83
_Đồng Nghi Quỹ, quyển Thượng nói rằng: “Kim Cương Lợi như Kinh kia nói
là Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát vậy.....tay cầm cây kiếm Kim Cương, hiện bày chỗ làm hay
chặt đứt Câu Sinh Chướng của ta người, y theo Giáo Lệnh Luân hiện làm Uy Nộ Lục
Túc Kim Cương, có sáu đầu sáu cánh tay, ngồi trên con trâu, tồi phục tất cả các Rồng
độc ác”
_Kinh Nhân Vương Bát Nhã nêu lên năm vị Đại Lực Bồ Tát, trong đó Tôn ở
phương Tây có tay cầm cây kiếm Kim Cương phóng ánh sáng màu vàng ròng hộ giữ
đất nước. Cây kiếm biểu thị cho việc hay chặt đứt Câu Sinh Chướng của ta người”
_Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus-tathāgata) ở phương Tây, chủ về Trí
Đức của Như Lai, tiêu trừ chặt đứt tất cả khổ.
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Lợi Bồ Tát được sinh ra từ Trí
chặt đứt vĩnh viễn Tập Khí của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Lợi Kiếm Bát Nhã
Ba La Mật Tam Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Lợi Kiếm Bát
Nhã Ba La Mật Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Lợi Kiếm (cây kiếm sắc
bén của Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới, cắt đứt sự trói buộc sai khiến
để cho tất cả chúng sinh xa lìa các khổ não, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến
cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Kiếm Bồ
Tát trụ ở vành trăng bên phai Quán Tự Tại Vương Như Lai”.
Do Kim Cương Lợi Bồ Tát gia trì cho nên dùng cây kiếm Bát Nhã Ba La Mật hay
chặt đứt các điều đau khổ thuộc vô lượng tạp nhiễm kết sử của Ta và Người
Tôn Hình: Thân màu vàng, tay trái cầm hoa sen, bên trên có rương Kinh Phạn,
Tay phải cầm cây kiếm 84
Mật Hiệu là: Bát Nhã Kim Cương, Trừ Tội Kim Cương
Chữ chủng tử là: VAṂ (ᜲ)
Hay DHAṂ (ᚺ) nghĩa là Đại Không Pháp Giới Trí
Tam Muội Gia Hình là: cây kiếm
Tướng Ấn là: Tay trái có dạng cầm hoa sen, tay phải tác Kiếm Ấn
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚏ㫙 ᚺ
OṂ_ VAJRA-TĪKṢṆA _ DHAṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Lợi Bồ Tát có chữ chủng tử
là: DA (セ) nghĩa là chẳng lấy chẳng bỏ Trung Đạo Diệu Tuệ
Tam Muội Gia Hình là: Cây kiếm. Biểu thị cho việc cầm cây kiếm Trí chặt đứt
sự trói buộc, trừ hại bốn Ma và Nhị Thừa, phá Tâm chấp trước mà vô sở trụ (Không có
nơi trụ) chẳng ở nơi không, hữu, vĩnh viễn dứt hẳn hai bên. Hay cắt đứt Tâm Kiết Sử
của tất cả Hữu Tình, thường trụ ở Vô Vi Trí Tuệ Viên Minh.
85
Tướng Ấn là: Hai tay tác Ngoại Phộc, duỗi thẳng hai ngón giữa, co lóng trên lại
như hình cây kiếm.
Chân Ngôn là:
㯲ᗤ㜵ᚤ
DUḤKHA CCHEDA
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Lợi Bồ Tát có chữ chủng tử là: DHAṂ
(ᚺ)
Tôn Hình: Tay trái nắm Kim Cương Quyền để ở eo, tay phải cầm cây kiếm.
Chân Ngôn là:
⺈セ ᜨ᥄ᗠデ
HṚDA VAJRA-KOŚA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Lợi Bồ Tát có chữ chủng tử là:
DHAṂ (ᚺ)
Tôn hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có cây kiếm.
86
Tướng Ấn là: Hay tay tác Ngoại Phộc, để bên cạnh lỗ tai phải.
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᧠㫦ᛉᜐᚍ㫢 ᚾ⇸ 㫌ᛄ ᛸᘄᝁᛀᗶ ᚺ
OṂ_ SARVA TATHĀGATĀ-PRAJÑĀ-PĀRAMITĀBHIḤ NIRHO
STUNOMI MAHĀ-GHOṢĀNUGE DHAṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Lợi Bồ Tát có chữ chủng tử là: TI (ᚎ)
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
Tam Muội Gia Hình là: Cây kiếm.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚏ㫕ᚰ 㜱ⵔゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-TĪKṢṆA-KRODHA-CCHINDA HŪṂ PHAṬ
87
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Lợi Bồ Tát có chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Cây kiếm. Biểu thị cho việc cầm cây kiếm Trí chặt đứt
sự trói buộc, trừ hại bốn Ma và Nhị Thừa, phá Tâm chấp trước mà vô sở trụ (Không có
nơi trụ) chẳng ở nơi không, hữu, vĩnh viễn dứt hẳn hai bên. Hay cắt đứt Tâm Kiết Sử
của tất cả Hữu Tình, thường trụ ở Vô Vi Trí Tuệ Viên Minh
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚏ㫙 ᚶ 㜱ⵔ ᜨ᥄ ᗠ㗍 ᝌ㰳 ᚲ
OṂ_ VAJRA-TĪKṢṆA KRODHE CCHINDA VAJRA-KOŚENA SARVĀṂ
DHI
88
KIM CƯƠNG NHÂN BỒ TÁT
Kim Cương Nhân, tên Phạn là Vajra-hetu, dịch âm là Phộc Nhật La Hệ Đổ.
Tôn này đồng với Đức Nhân (Hetu) của Chuyển Pháp Luân Bồ Tát
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi rằng: “Kim Cương Nhân Bồ Tát ở bên trái, thân
màu thịt, tay trái nắm quyền, tay phải cầm bánh xe”
_Xuất Sinh Nghĩa nói rằng: “Do Trí chuyển bánh xe Đại Pháp của tất cả Như
Lai mà sinh ra Kim Cương Nhân”
_Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus-tathāgata) ở phương Tây.
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Nhân Bồ Tát được sinh ra từ Trí
chuyển bánh xe Đại Pháp của tất cả Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Nhân Chuyển Pháp
Luân Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Nhân Chuyển Pháp
Luân Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Luân (Bánh xe Kim Cương) chiếu
khắp mười phương Thế Giới, dùng bốn Nhiếp nhiếp tất cả chúng sinh an nơi Vô
Thượng Bồ Đề, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng
Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Nhân Bồ Tát trụ ở vành trăng bên
trái Quán Tự Tại Vương Như Lai”.
Do Kim Cương Nhân Bồ Tát gia trì cho nên ở vô lượng Thế Giới của chư Phật,
thỉnh tất cả Như Lai chuyển bánh xe Diệu Pháp.
Tôn Hình: Thân màu thịt, tay trái nắm Kim Cương Quyền để ngang eo, tay phải
để trước ngực cầm bánh xe Pháp (Dharma-cakra: Pháp Luân)
89
Mật Hiệu là: Bất Thoái Kim Cương, Bồ Đề Kim Cương
Chữ chủng tử là: MAṂ (ᜂ)
Tam Muội Gia Hình là: Bánh xe có tám cây căm
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, duỗi thẳng ngón trỏ kèm song
song, ở trước rốn thuận chuyển
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚐ ᜂ
OṂ _VAJRA-HETU MAṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Nhân Bồ Tát có chữ chủng tử
là: DHI (ᚲ)
Tam Muội Gia Hình là: Bánh xe có tám căm. Biểu thị cho việc trụ Tam Ma Địa
Tâm, khởi Nguyện Hạnh Đại Bi, chuyển bánh xe Chính Pháp, ánh sáng của căm xe
chuyển động làm cho 3 Luân của Đại Thiên Giới được thanh tĩnh, làm Chủ Tể ở các
Mạn Đà La, đối với các chỗ của Ma đều làm Giáo Lệnh điều phục Hữu Tình, chính thọ
Tam Muội.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc, Ngón giữa cột buộc bên trong lòng bàn tay, duỗi đứng
hai ngón vô danh cùng hợp nhau, duỗi thẳng ngón út cùng giao nhau.
Chân Ngôn là:
ᜬᜰᚲ
BUDDHA BODHI 90
)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Nhân Bồ Tát có chữ chủng tử là: MAṂ
(ᜂ)
Tôn Hình: Hai tay cầm bánh xe Pháp
Chân Ngôn là:
ᚎ㌌ ᜨ᥄クᣰ ⺈セᜎ 㛺ᜮデ
TIṢṬA VAJRA-CAKRA HṚDAYAṂ PRAVEŚA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Nhân Bồ Tát có chữ chủng tử là:
MAṂ (ᜂ) hay HŪṂ (㭽)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có bánh xe Pháp.
Tướng Ấn là: Hay tay tác Ngoại Phộc, để cạnh lỗ tai trái.
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᘔᣱᝤᜐ ᛈᜒᜨ㝅ᚼ ᝌ⇀ ᝑᦥⴼ ᚼ㫣 㫌ᛄ ᝌ⇀
ᛸⴤ 㭽
OṂ_ SARVA TATHĀGATA CAKRA-AKṢARA PARIVARTTANA
SARVA SŪTRĀNTA NAYAIH STUNOMI SARVA MAṆḌALA HŪṂ 91
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Nhân Bồ Tát có chữ chủng tử là: HE ()
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
Tam Muội Gia Hình là: Bánh xe tám căm.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚐᚰ 㛺ᜮデ 㛺ᜮ᜵ㆎ ㈦ⴤ㬇 ᝌ㊱ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-HETU-KRODHA-PRAVEŚA PRAVEŚĀYA MAṆḌALĀṂ
SARVA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Nhân Bồ Tát có chữ chủng tử là: NA (㗍)
Tam Muội Gia Hình là: Bánh xe tám căm. Biểu thị cho việc trụ Tam Ma Địa
Tâm, khởi Nguyện Hạnh Đại Bi, chuyển bánh xe Chính Pháp, ánh sáng của căm xe
chuyển động làm cho ba Luân của Đại Thiên Giới được thanh tĩnh, làm Chủ Tể ở các
Mạn Đà La, đối với các chỗ của Ma đều làm Giáo Lệnh điều phục Hữu Tình, chính thọ
Tam Muội.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚐ ㈦ᚶ 㛺ᜮデ ク 㛺ᜮデ ᝌ㰳 ᚲ
OṂ_ VAJRA-HETU MAHĀ-KRODHE PRAVEŚA CAKRAṂ PRAVEŚA
SARVĀṂ DHI 92
KIM CƯƠNG NGỮ BỒ TÁT
Kim Cương Ngữ Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-bhāṣa, dịch âm là Phộc Nhật La Bà
Sa. Lại xưng là Kim Cương Ngữ Ngôn Bồ Tát, Vô Ngôn Bồ Tát. Tên gọi riêng là Kim
Cương Niệm Tụng Bồ Tát, Năng Thụ Tất Địa Bồ Tát, Kim Cương Thượng Tất Địa Bồ
Tát.
Tôn này chủ về Đức nói Pháp không có ngăn ngại, lại còn trừ khử Trí Tuệ ác của
tất cả chúng sinh
Do Tôn này gia trì thì được dùng 64 loại Pháp Âm đến khắp mười phương,
chúng sinh đều thành Pháp ích
_Nhất Thiết Bí Mật Tối Thượng Danh Nghĩa Đại Giáo Vương Nghi Quỹ,
quyển Thượng nói rằng:
“Trí Tuệ trang nghiêm lời trong sạch
Mau lìa tất cả tiếng phân biệt
Diệu Âm vang động Pháp tương ứng
Đây tức Kim Cương Ngữ Bồ Tát”
_Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus-tathāgata) ở phương Tây, tượng
trưng cho Đức Nội Chứng của Đức Vô Lượng Thọ Như Lai vì chúng sinh nói Pháp.
.)Tại Thành Thân Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Ngữ Bồ Tát được sinh ra từ Trí
lìa ngôn thuyết hý luận của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Mật Ngữ Ly Ngôn
Thuyết Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Mật Ngữ Ly Ngôn
Thuyết Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Thiệt (Vajra-jīhva: Cái lưỡi
Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới , hay trừ Ác Tuệ của tất cả chúng sinh
khiến cho đắc được bốn Vô Ngại Giải Nghiệp Thuyết Biện Tài, rồi quay trở lại thu làm
một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình
Kim Cương Ngữ Bồ Tát trụ ở vành trăng sau lưng Quán Tự Tại Vương Như Lai”. 93
Do Kim Cương Ngữ Bồ Tát gia trì cho nên dùng 64 loại Pháp Âm đến khắp mười
phương , tùy theo loại chúng sinh đều thành sự lợi ích của Pháp.
Tôn Hình: Thân màu thịt, tay trái nắm Kim Cương Quyền để ngang eo, tay phải
để trước ngực cầm cái lưỡi Như Lai (Như Lai Thiệt)
Thân màu thịt: biểu thị cho Ý tu hành chứng quả một Trí, cũng tức màu thịt
là do màu trắng và màu đỏ hợp thành. Màu trắng biểu thị cho Đức thanh tịnh vốn có,
màu đỏ biểu thị cho sự tinh tiến tu hành
Cái lưỡi của Như Lai biểu thị cho nghĩa nói Pháp đàm luận nghĩa
_Mật Hiệu là: Tính Không Kim Cương, Diệu Ngữ Kim Cương
Chữ chủng tử là: RAṂ () nghĩa là Nghiệp trong sạch không dơ bẩn
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ trong cái lưỡi
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Chưởng kèm song song, đến miệng thì
ngửa bung
94
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄᛭ᝀ
OṂ _VAJRA BHĀṢA RAṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Ngữ Bồ Tát
Chữ chủng tử là: BDA (⽜)
hay DA (セ) nghĩa là dùng ngôn ngữ ban cho tất cả
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ trong cái lưỡi. Biểu thị cho việc vào ngay:
Vô ngôn, văn tự vốn trống rỗng (Śūnya – Không) Chân Như Pháp Giới, tạng Tu Đa La
(Sūtra-Khế Kinh) bình đẳng, viên mãn hằng hà sa Pháp Môn, ngộ Đại Thừa, không có
gì không khai diễn được. Vì căn cứ vào Thắng Pháp nên đàm luận cùng chư Phật, niệm
tụng điều tốt lành của Luật; một đời Chân Ngôn đều có đủ trong đấy.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc Quyền, đem hai ngón trỏ làm hình hoa sen, hai ngón
cái phụ bên cạnh.
Chân Ngôn là:
᧠ᚎ᜴⽜
PRATIŚABDA
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Ngữ Bồ Tát có chữ chủng tử là: RAṂ
()
Tôn Hình: Tay trái nắm Kim Cương Quyền để ở eo, tay phải kết Thí Vô Úy Ấn.
95
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᘯᵥᤈ ⺈セㆎ
VAJRA-JĪHVA AGRA HṚDAYA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Ngữ Bồ Tát có chữ chủng tử là:
RAṂ () hay CAḤ (ᘟ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen bên trên có cái lưỡi của Như Lai, trong cái lưỡi
có chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc để phía sau cái đầu.
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᚱ᛭ᝀ ᜬ 㛶㫛ᚎ㫢 ᗰᚮ 㫌ᛄ ᜨ᥄ᜩᘚ ᘟ
OṂ_ SARVA TATHĀGATA SAṂDHĀ-BHĀṢA BUDDHA KSAṂ-
GĪTIBHIḤ GADAṂ STUNOMI VAJRA-VĀCE CAḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Ngữ Bồ Tát có chữ chủng tử là: HA (㗮)
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
96
Tam Muội Gia Hình là:Cái lưỡi Như Lai ( Trong lưỡi có chày Tam Cổ).
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚰ᛭ᝌ ᜨセᜨセ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-KRODHA-BHĀSA VADA VADA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Ngữ Bồ Tát có chữ chủng tử là: YA (ㆎ)
Tam Muội Gia Hình là: Cái lưỡi Như Lai (trong lưỡi có chày Tam Cổ). Biểu thị
cho việc vào ngay: Vô ngôn, văn tự vốn trống rỗng (Śūnya – Không) Chân Như Pháp
Giới, tạng Tu Đa La (Sūtra-Khế Kinh) bình đẳng, viên mãn hằng hà sa Pháp Môn, ngộ
Đại Thừa, không có gì không khai diễn được. Vì căn cứ vào Thắng Pháp nên đàm luận
cùng chư Phật, niệm tụng điều tốt lành của Luật; một đời Chân Ngôn đều có đủ trong
đấy.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᘯᵤ ㈦ᚰ ᛭ᝂ ᜨᘚ 㪧㐝 ᚲ
OṂ_ VAJRA-JĪHVA MAHĀ-KRODHA BHĀṢI VACE MUÑCA DHI
97
KIM CƯƠNG NGHIỆP BỒ TÁT
Kim Cương Nghiệp Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-karma, dịch âm là Phộc Nhật La
Yết Ma, Phộc Nhật La Ca Lỗ Ma. Tên gọi riêng là Kim Cương Tỳ Thủ, Kim Cương
Yết Ma, Thiện Biến Nhất Thiết Xứ, Kim Cương Bất Không.
Trong các Tôn tại Thành Thân Hội, Cúng Dường Hội, Giáng Tam Thế Hội.. của
Kim Cương Giới đều xưng Tôn này là Nghiệp Ba La Mật Bồ Tát (Karma-pāramitā-
bodhisatva)
Tôn này dùng châu báu trong kho tàng tại không trung, cứu tế chúng sinh rồi
khiến cho không có thiếu thốn, Tâm cúng dường khắp biển cõi nước Như Lai nhiều
như hạt bụi nhỏ ở mười phương.
Vị Bồ Tát này là Hạ Chuyển Thân (thân được chuyển xuống bậc dưới) của Đức
Bất Không Thành Tựu Như Lai (Amogha-siddhi-tathāgata), tượng trưng cho Đức hoàn
thành sự nghiệp cho ta và người khác
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “Thân màu thịt, chắp hai tay lại giương trên
đỉnh đầu”
98
_Lược Xuất Kinh nói là: Do kết Kim Cương Yết Ma Khế, cho nên được tính bền
chắc của Kim Cương
_Xuất Sinh Nghĩa nói rằng: “Từ môn công nghệ khéo léo của tất cả Như Lai mà
sinh ra Kim Cương Nghiệp”
_Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Bất Không Thành Tựu Như Lai (Amogha-siddhi-tathāgata) ở phương
Bắc, đồng với Đức Sự Nghiệp của Như Lai.
Tại Tứ Ấn Hội thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân cận của Đức Đại
Nhật Như Lai (Vairicana-tathāgata) tượng trưng cho Yết Ma Trí Ấn trong bốn loại
Trí Ấn
-Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Nghiệp Bồ Tát được sinh ra từ
Môn Công Nghệ khéo léo của tất cả Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Nghiệp Hư Không
Khố Tàng Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Nghiệp Hư
Không Khố Tàng Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Nghiệp (Nghiệp dụng
của Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới khiến cho tất cả chúng sinh thành
tựu sự cúng dường rộng lớn đối với tất cả Như Lai và cái vị Bồ Tát, rồi quay trở lại thu
làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình
Kim Cương Nghiệp Bồ Tát trụ ở vành trăng trước mặt Bất Không Thành Tựu Như
Lai”.
Do Kim Cương Nghiệp Bồ Tát gia trì cho nên ở vô biên Phật Sát Hải Hội, thành
sự cúng dường to lớn.
Tôn Hình: Thân màu thịt, hai tay chắp lại nâng cao lên trên đỉnh đầu
Mật Hiệu là: Thiện Xảo Kim Cương, Sự Kim Cương
Chữ chủng tử là: KAṂ (ᗢ) nghĩa là tác Nghiệp đều vào Đại Không 99
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Chưởng, duỗi hai ngón cái để ở tim, múa
phóng ở hai gò má, rồi tác Kim Cương Hợp Chưởng ở đỉnh đầu
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᗘ㜭 ᗢ
OṂ _VAJRA-KARMA- KAṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Nghiệp Bồ Tát có chữ chủng
tử là: TVAṂ (Ჺ) tức là Như Như lìa lời nói mà tác nghiệp khắp cả Pháp Giới, giống
như nghĩa tối thắng bậc nhất
Tam Muội Gia Hình là:Chày Yết Ma. Biểu thị cho việc liền vào nơi thành biện
của Nhất Thiết Nghiệp Dụng Thiện Xảo Môn rộng rãi cúng dường, lợi ích Hữu Tình.
Dùng Hư Không làm kho tàng, trân bảo trong đó tràn đầy Hư Không cấp tế cho quần
sinh, ban bố theo 5 loại khiến cho họ không còn thiếu thốn, phổ tâm cúng dường, mười
phương Như Lai, tất cả sát hải (cõi rộng như biển) nhiều như bụi nhỏ của chư Phật .
Tướng Ấn là:Kim Cương Ngoại Phộc, đem hai ngón cái nắm lấy hai ngón út, duỗi
6 ngón còn lại cùng giao bên ngoài nhau, đều co đầu 6 ngón
Chân Ngôn là:
㫾ᜨ᜶ Ჺ
SUVAŚI TVAṂ
100
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Nghiệp Bồ Tát có chữ chủng tử là:
KAṂ (ᗢ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Chân Ngôn là:
ᝌ㎉ ᜨ᥄ ゛㯉㒕
SARVA VAJRA ĀTMAKA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Nghiệp Bồ Tát có chữ chủng tử
là: KAṂ (ᗢ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có chày Yết Ma.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc Quyền để ở đỉnh đầu.
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᚵᛈᗼ ᝌ㪧㝄 ⾌ᜐ 㪦ᘬ ᗘ↢ᗘᜐ ᗘ
OṂ_ SARVA TATHĀGATA DHŪPA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA
PŪJA KARME-KARA KARAḤ
101
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Nghiệp Bồ Tát [hay Bất Không
Thành Tựu Phật (Amogha-siddhi) hoặc Tỳ Thủ Yết Ma Bồ Tát (Viśva-karma)] là
một trong bốn vị Bồ Tát thân cận của Đại Nhật Như Lai, tượng trưng cho Yết Ma Trí
Ấn là một trong bốn loại Trí Ấn của Đại Nhật Như Lai
Chữ chủng tử là: AḤ (ォ)
Tôn Hình: Màu xanh lục, tay trái nắm Kim Cương Quyền để ngang eo, tay phải
ngửa lòng bàn tay ngang ngực cầm chày Yết Ma.
Tướng Ấn là: Bất Không Thành Tựu Ấn. Hai tay tác Kim Cương Ngoại Phộc, co
hai ngón giữa vào trong lòng bàn tay, dựng thẳng 2 ngón cái, hai ngón út cùng hợp
nhau, để trên đỉnh đầu
Chân Ngôn là:
ㅥᜪ㬢 ᚱᜨ㝀 ᝌᲰ ᝌↄ ᚌᚙᗰ㏄㫿 ᜪᠽᚲᗰ㈦ ᜨ ᛱ㫫
AVIDYĀṂ DHĀVANTE ME SATVA SARVA-TATHAGATĀŚCA
VIDYĀDHIGAMA SAṂVARA SAṂBHŪTĀṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Nghiệp Bồ Tát có chữ chủng tử là: KA (㒕) 102
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄㒕↜
OṂ_ VAJRA-KARMA
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì
Kim Cương Nghiệp Bồ Tát có chữ chủng tử là: BHA (᛬)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma. Biểu thị cho việc liền vào nơi thành biện
của Nhất Thiết Nghiệp Dụng Thiện Xảo Môn rộng rãi cúng dường, lợi ích Hữu Tình.
Dùng Hư Không làm kho tàng, trân bảo trong đó tràn đầy Hư Không, cấp tế cho quần
sinh, ban bố theo 5 loại khiến cho họ không còn thiếu thốn, phổ tâm cúng dường, mười
phương Như Lai, tất cả sát hải (cõi rộng như biển) nhiều như bụi nhỏ của chư Phật .
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌↄ 㪧ᗪ 㒕↜ ᜨ᥄ᚂ ㈦ᚶ ᗜ᜔ ᝌ㰳 ⺈㐺
OṂ_ SARVA MUKHE KARMA-VAJRAṆI MAHĀ-KRODHE KURU
SARVĀṂ HṚD
103
KIM CƯƠNG HỘ BỒ TÁT
Kim Cương Hộ Bồ Tát, tên phạn là Vajra-rakṣa, dịch âm là Phộc Nhật La La
Khất Sái.
Tôn này như áo giáp hộ thân, đồng với Đức dùng áo giáp Đại Từ (Mahā-maitri)
để giữ gìn thân
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi rằng: “Thân màu xanh, hai tay đều duỗi ngón trỏ,
hơi co các ngón còn lại, giương ngay bên cạnh nách”
_Lược Xuất Kinh nói rằng: “Do kết Kim Cương Hộ Khế, cho nên được Tính bền
chắc của Kim Cương”
_Xuất Sinh Nghĩa nói rằng: “Từ Môn áo giáp Đại Từ của tất cả Như Lai mà
sinh ra Kim Cương Hộ”
Do Kim Cương Hộ Bồ Tát gia trì cho nên mặc giáp trụ trang nghiêm của Đại Thệ
Nguyện, quay ngược vào Sinh Tử rộng làm Bồ Tát dẫn dắt chúng sinh đưa vào Phật
Pháp. Cho nên Kim Cương Hộ Bồ Tát còn được xem là Tôn đồng Thể khác tên với
Chuẩn Đề Bồ Tát (Cuṅdhe-bodhisatva) và vị Bồ Tát này thường đi lại Thế Gian để
đập nát các Hoặc Nghiệp của tất cả chúng sinh; khiến cho kẻ đoản mệnh được thọ
mệnh lâu dài, tăng tiến Phước Tuệ, đời đời xa lìa các nẻo ác, mau chóng phát Tâm Bồ
Đề và viên mãn mọi ước nguyện. Ý nghĩa này thường được đại chúng nhận biết nhiều
qua các công năng của thần Chú Chuẩn Đề ghi trong các Kinh Quỹ
_Trong 37 Tôn của Kim Cương Giới thì Tôn này là một trong bốn vị Bồ Tát thân
cận của Đức Bất Không Thành Tựu Như Lai (Amogha-siddhi-tathāgata) ở phương
Bắc.
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Hộ Bồ Tát được sinh ra từ Môn
Giáp Trụ Đại Từ của tất cả Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng: 104
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Hộ Đại Từ Trang
Nghiêm Giáp Trụ Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Hộ Đại
Từ Trang Nghiêm Giáp Trụ Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Giáp Trụ
(Áo giáp Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới, hay trừ sự bạo ác giận dữ
của chúng sinh khiến cho mau được Tâm Đại Từ, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì
khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Hộ
Bồ Tát trụ ở vành trăng bên phải Bất Không Thành Tựu Như Lai”.
Do Kim Cương Hộ Bồ Tát gia trì cho nên mặc giáp trụ trang nghiêm của Đại Thệ
Nguyện, quay ngược vào Sinh Tử rộng làm Bồ Tát dẫn dắt chúng sinh đưa vào Phật
Pháp .
Tôn Hình: Thân màu xanh lục, hai tay tác Kim Cương Quyền để ngang ngực
Mật Hiệu là: Tinh Tiến Kim Cương, Kim Cương
Chữ chủng tử là: HAṂ (ᝢ)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ của Giáp Trụ
Tướng Ấn là: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, dựng thẳng ngón trỏ sao cho đầu
ngón đối nhau.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᜐᝤ ᝢ
OṂ _VAJRA RAKṢA – HAṂ 105
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Hộ Bồ Tát có Chữ chủng tử
là: TVAṂ (Ჺ)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ của Giáp Trụ. Biểu thị cho việc mặc giáp
trụ tinh tiến, giữ gìn vạn hạnh tu tâm, thủ hộ Pháp Môn khiến chẳng thoái chuyển. Nói
Từ Hộ rộng lớn hay trừ sự lười biếng trễ nãi, Hộ Trí bền chắc dũng mãnh, thành ngay
Bồ Đề cứu cánh, không có gì không trùm khắp.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Ngoại Phộc để ngang ngực, duỗi thẳng hai ngón trỏ
cùng hợp nhau như dạng cây kim.
Chân Ngôn là:
ᚾ←ᜄ Ჺ
NIRBHAYA TVAṂ
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Hộ Bồ Tát có Chữ chủng tử là: HAṂ
(ᝢ)
Tôn Hình: Tay trái nắm Kim Cương Quyền duỗi ngón trỏ, tay phải cầm cây
kiếm.
106
Chân Ngôn là:
⺈セ ᜨ᥄㒕ᜨク
HṚDA VAJRA-KAVACA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Hộ Bồ Tát có Chữ chủng tử là:
HAṂ (ᝢ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, trên hoa sen có chày Tam Cổ của Giáp Trụ.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc để trên vai phải.
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ 㪦㮔 ᧠ᝌᜐ ⾌ᜐ ᛍᘬ ᗘ↢ᗚᜒ ᗚ㬘
OṂ_ SARVA TATHĀGATA PUṢPA PRASARA SPHARAṆA PŪJA
KARME-KIRI KIRIḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Hộ
Bồ Tát có Chữ chủng tử là: RA ()
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
107
Tam Muội Gia Hình: Giáp Trụ là chày Tam Cổ.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄㒕ᜩクᚰ ㈰㈰ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-KAVĀCA-KRODHA RAKṢA RAKṢA HŪṂ PHAṬ
)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Hộ Bồ Tát có Chữ chủng tử là: GA (ᗰ)
Tam Muội Gia Hình: Giáp Trụ là chày Tam Cổ. Biểu thị cho việc mặc giáp trụ
tinh tiến, giữ gìn vạn hạnh tu tâm, thủ hộ Pháp Môn khiến chẳng thoái chuyển. Nói Từ
Hộ rộng lớn hay trừ sự lười biếng trễ nãi, Hộ Trí bền chắc dũng mãnh, thành ngay Bồ
Đề cứu cánh, không có gì không trùm khắp.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄㒕ᜩク ᚶ ヌ 㫁 ⺈㐺
OṂ_ VAJRA-KAVĀCA KRODHE RAKṢA-MĀṂ HṚD
108
KIM CƯƠNG QUYỀN BỒ TÁT
Kim Cương Quyền Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-saṃdhi, hay Vajra-saṅdhi, dịch
âm là Phộc Nhật La Tán đề.
Tôn này lại có tên Phạn là Vajra-muṣṭi, dịch âm là Phộc Nhật La Mẫu Sắt Trí.
Lại xưng là Kim Cương Như Lai Quyền, Phẫn Nộ Quyền, Kiên Lao Kim Cương
Quyền Ấn …. Cho đến một trong bốn loại Quyền, một trong sáu loại Quyền, tức đưa
ngón cái vào trong lòng bàn tay, nắm gấp bốn ngón làm thành dạng Quyền, biểu thị
cho Trí Đại Kim Cương là chỗ dùng trong Kim Cương Giới
Tôn này nắm giữ Đức kết hợp, thành tựu tất cả Ấn Khế, dùng Quyền (nắm đấm)
làm Tam Muội Gia Hình
Vị Bồ Tát này là một trong 33 Tôn tại Kim Cương Thủ Viện của Thai Tạng
Giới, một trong 37 Tôn của Kim Cương Giới, là một trong bốn vị Bồ Tát thân cận của
Đức Bất Không Thành Tựu Như Lai (Amogha-siddhi-tathāgata) ở phương Bắc 109
_Lược Xuất Kinh nói rằng: “Do kết Kim Cương Quyền Khế cho nên hay được
tất cả các Khế, đắc được Tất Địa”
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi rằng: “Thân màu thịt trắng, tay trái nắm quyền,
tay phải cầm Thập Tự Nhất Cổ”
_Phần cuối của Bí Tạng Ký lại ghi rằng: “Kim Cương Quyền Bồ Tát có thân màu
xanh, hai tay nắm quyền để ngang trái tim, hơi co cổ tay rũ xuống bên dưới”
_Tại Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-
maṇḍala) thì Kim Cương Quyền Bồ Tát là Tôn dùng Trí Tuệ Kim Cương phá hoại
phiền não, ba độc Tham Sân Si của chúng sinh. Tay cầm cái chày Thập Tự Yết Ma đại
biểu cho Sở Hạnh mãnh liệt mau chóng phá trừ phiền não.
Tôn Hình: Thân màu thịt trắng, tay trái nắm quyền ngửa lòng bàn tay lên trên, tay
phải cầm cái chày Thập Tự Độc Cổ.
Mật Hiệu là: Bí Mật Kim Cương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Thập Tự Độc Cổ
Tướng Ấn là: Kim Cương Quyền Ấn
110
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜬ㪤㖁⾔ゴㆎ ᜨ᥄ ᛬ᜮ㖁 㛿㐷
NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ_ SPHOṬAYA VAJRA-SAṂBHAVE _
SVĀHĀ
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Quyền Bồ Tát được sinh ra từ
Môn thành tựu trụ trì của tất cả Như Lai.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Quyền Ấn Uy Linh
Cảm Ứng Tam Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Quyền Ấn Uy
Linh Cảm Ứng Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Quyền (Nắm Đấm Kim
Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới khiến cho tất cả chúng sinh trừ diệt nghiệp
chướng mau được viên mãn Tất Địa Thế Gian và Xuất Thế Gian, rồi quay trở lại thu
làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình
Kim Cương Quyền Bồ Tát trụ ở vành trăng sau lưng Bất Không Thành Tựu Như
Lai”.
Do Kim Cương Quyền Bồ Tát gia trì cho nên đối với vô lượng Chân Ngôn , Tam
Muội, Ấn Khế của ba Mật Môn hợp thành một Thể .
Tôn Hình: Thân màu xanh lục, hai tay nắm Kim Cương Quyền để ngang ngực
Mật Hiệu là: Bí Mật Kim Cương
Chữ chủng tử là: BAṂ (ᜲ)
Tam Muội Gia Hình là: Hai tay nắm Kim Cương Quyền
111
Tướng Ấn là: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, ngửa bên trái, úp bên phải
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚲ ᜲ
OṂ _VAJRA-SAṂDHI BAṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Quyền Bồ Tát có chữ chủng
tử là: SVI (ᵚ) hay DDHI ()
Tam Muội Gia Hình là: Hai tay nắm Kim Cương Quyền. Biểu thị cho việc dùng
sự uy mãnh của Kim Cương Dược Xoa mà trợ thành Lý Giải Thoát. Kim Cương Bí
Mật hay tế độ chúng sanh trong 3 Tế Khổ Luân Phương Tiện Đại Quyền, 3 Mật gia trì,
Tâm truyền Mật Ấn, trụ Tam Ma Địa, tất cả Pháp Yếu mà hay giải bỏ sự trói buộc,
thoát khổ sinh vui, trụ bốn Tâm Vô Lượng.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc, co hai ngón cái vào trong lòng bàn tay, co hai ngón trỏ
đè trên lưng ngón cái.
Chân Ngôn là:
ᝌ⇀ᝎ
SARVA SIDDHI
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Quyền Bồ Tát có chữ chủng tử là:
VAṂ (ᜲ)
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội
112
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄㪧⼊ ⺈セㆎ
VAJRA-MUṢṬI HṚDAYA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Quyền Bồ Tát có chữ chủng tử là:
VAṂ (ᜲ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có hai Quyền Kim Cương.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc để ngang ngực.
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ᚌᚙᗰᚍ ᗰ᳠ ᗼ ᝌ㪧ᦼ ⾌ᜐ ᛍᘬ ᗘ↢ᗜ᜔ ᗜ
OṂ_ SARVA TATHĀGATA GANDHA MEGHA SAMUDRA
SPHARAṆA PŪJA KARME-KURU KURUḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Quyền Bồ Tát có chữ chủng tử là: SAṂ ()
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
113
Tam Muội Gia Hình là: Hai tay nắm Kim Cương Quyền.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚰ㪧⼊ ᝍᚰㆎ ᝌ㈦ㆎ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-KRODHA-MUṢṬI SĀDHAYA SAMAYA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Quyền Bồ Tát có chữ chủng tử là: VA (ᜨ)
Tam Muội Gia Hình là: Hai tay nắm Kim Cương Quyền. Biểu thị cho việc dùng
sự uy mãnh của Kim Cương Dược Xoa mà trợ thành Lý Giải Thoát. Kim Cương Bí
Mật hay tế độ chúng sanh trong 3 Tế Khổ Luân Phương Tiện Đại Quyền, 3 Mật gia trì,
Tâm truyền Mật Ấn, trụ Tam Ma Địa, tất cả Pháp Yếu mà hay giải bỏ sự trói buộc,
thoát khổ sinh vui, trụ bốn Tâm Vô Lượng.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚰ 㪧⼊ ㍭᳠ ⺈㐺
OṂ_ VAJRA-KRODHA MUṢṬI BANDHA HṚD
114
KIM CƯƠNG HÝ BỒ TÁT
Kim Cương Hý Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-lāsī, dịch âm là Phộc Nhật La La tế.
Lại xưng là Kim Cương Hỷ Hý Bồ Tát, Kim Cương Hy Hý Bồ Tát… là một trong bốn
vị Nội Cúng Dường của Kim Cương Giới. Tôn này do Đức Đại Nhật Như Lai
(Vairocana-tathāgata) ở trung ương cúng dường Đức A Súc Như Lai (Akṣobhya-
tathāgata) ở phương Đông, nên trong Tâm hiện ra Hy Hý Tam Ma Địa Nữ Bồ Tát
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Hý Bồ Tát được sinh ra từ Tam
Muội Gia Thích Duyệt Cúng Dường của tất cả Như Lai và được Đại Nhật Như Lai
sai đến cúng dường Đức A Súc Phật ở phương Đông
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Hy Hý Pháp Lạc Tiêu
Xí Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Hy Hý Pháp Lạc Tiêu Xí
Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Hy Hý Tiêu Xí (Biểu tượng vui đùa của
Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới , cúng dường tất cả Như Lai và phá sự
tham nhiễm vào niềm vui của kẻ Phàm Phu khiến cho mau đắc được Pháp vui đùa,
viên mãn niềm an lạc, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ
dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Hy Hý Thiên Nữ Bồ Tát trụ ở
vành trăng góc Đông Nam của Tỳ Lô Giá Na Như Lai”.
Do Kim Cương Hy Hý Bồ Tát gia trì cho nên đối với Pháp Thọ Dụng, viên mãn
khoái lạc, được sự tự tại của Trí Thọ Dụng.
Tôn Hình: Thân màu đen (hoặc màu xanh), hiện hình Thiên Nữ, hai tay nắm Kim
Cương Quyền để bên cạnh eo. 115
Mật Hiệu Là: Phổ Kính Kim Chương
Chữ chủng tử là: HOḤ (㫃)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ uốn cong
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền đè eo, hướng về bên trái hơi cúi đầu
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᝒ 㫃
OṂ _VAJRA-LĀSE HOḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Hý Bồ Tát có chữ chủng
tử là: TI (ᚎ)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ uốn cong. Biểu thị cho việc tất cả chúng
sanh xưa nay vốn có Tự Tính thanh tĩnh. Vì khách trần (bụi bặm) phiền não, hai tướng
Năng Sở vây nhiễm Tâm ấy, nên chẳng được tự tại. Nay Bản Thể vốn có của vọng
tưởng này tự trống rỗng, hiểu rõ các Pháp chẳng sinh nên Không, Hữu không còn
chướng ngại. Ở đấy Tỳ Lô Giá Na Phật liền trụ quán Tâm Bồ Đề, chiếu soi thông suốt
tròn sáng, tuôn ra sự vui thích trang nghiêm mọi thứ cúng dường.
116
Tướng Ấn là:Ngoại Phộc, kèm dựng hai ngón cái để phía trước trán.
Chân Ngôn là:
ᛸᜐᚎ
MAHĀ RATI
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Hý Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HOḤ (㫃)
Tôn Hình: Tay trái tác Kim Cương Quyền úp ở cạnh eo, tay phải tác Kim Cương
Quyền ngửa lên để cạnh eo
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᝏ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㫃
VAJRA-LĀSĪ SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA HOḤ
117
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Hý Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HOḤ (㫃)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền đè eo, hướng về bên trái hơi cúi đầu
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᣌ ᣌ ᣳ㰬 ᜐᚎ ᛀがᜐ ᛍᘬ ᗼ ᝌ㪧ᦼ
⾌ᜐ ᝌᛸᜊ 㭽
OṂ_ SARVA TATHĀGATĀ-HĀSYA LĀSYA KRĪḌA RATI SAUKHYA-
ANUTTARA-PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Hý Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HOḤ (㫃)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ uốn cong.
118
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Hý Bồ Tát được xưng là Xuân Kim
Cương (Vasanta-vajra):
Chữ chủng tử là: SU (㫾)
Tôn Hình: Hai tay để cạnh eo nắm Kim Cương Quyền.
Mật Hiệu là: Trang Nghiêm Thanh Tịnh, Xuân Kim Cương
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ uốn cong
Tướng Ấn là: Kết hai quyền, úp xuống kèm nhau ngang trái tim, chuyển theo bên
phải
Chân Ngôn là:
ᜐᚎ ᜨ᥄ᜪᝎᚾ ᦤ㪪
HE RATI VAJRA-VILĀSINI TRAṬ
119
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Hý
Bồ Tát có chữ chủng tử là: LA (ㇶ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Tam Muội Gia Hình là:Chày Tam Cổ uốn cong.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᝒ ᜑᗰㆎ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-LĀSE RĀGAYA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Hý Bồ Tát có chữ chủng tử là: JRA (᥄)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ uốn cong. Biểu thị cho việc tất cả chúng
sanh xưa nay vốn có Tự Tính thanh tĩnh. Vì khách trần (bụi bặm) phiền não, hai tướng
Năng Sở vây nhiễm Tâm ấy, nên chẳng được tự tại. Nay Bản Thể vốn có của vọng
tưởng này tự trống rỗng, hiểu rõ các Pháp chẳng sinh nên Không, Hữu không còn
chướng ngại. Ở đấy Tỳ Lô Giá Na Phật liền trụ quán Tâm Bồ Đề, chiếu soi thông suốt
tròn sáng, tuôn ra sự vui thích trang nghiêm mọi thứ cúng dường.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᚱ㪲
VAJRA-DHĀTUṂ
120
KIM CƯƠNG MAN BỒ TÁT
Kim Cương Man Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-māla (dịch âm là Phộc Nhật La Ma
La) hay Vajra-mālin (dịch âm là Phộc Nhật La Ma Lê), là một trong bốn vị Nội Cúng
Dường của Kim Cương Giới. Tôn này do Đức Đại Nhật Như Lai (Vairocana-
tathāgata) ở trung ương cúng dường Đức Bảo Sinh Như Lai ở phương Nam, nên trong
Tâm hiện ra Hoa Man Tam Ma Địa Nữ Bồ Tát
_Lược Xuất Kinh nói: “Do kết Kim Cương Man Khế cho nên được dung sắc
xinh đẹp”
121
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Man Bồ Tát được sinh ra từ Tam
Muội Gia Bảo Man Quán Đỉnh của tất cả Như Lai và được Đại Nhật Như Lai sai đến
cúng dường Đức Bảo Sinh Phật ở phương Nam
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Hoa Man Bồ Đề
Phần Pháp Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Hoa Man Bồ Đề
Phần Pháp Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Hoa Man (Vajra-māla:
Vòng hoa Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới cúng dường tất cả Như Lai,
trừ khử hình xấu hèn (Xú Lậu) của các chúng sinh, đắc được thân tốt đẹp với 32 tướng
80 loại tùy hình, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng
Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Hoa Man Thiên Nữ Bồ Tát trụ ở
vành trăng góc Tây Nam của Tỳ Lô Giá Na Như Lai”.
Do Kim Cương Man Bồ Tát gia trì cho nên được vòng hoa của 37 Pháp Bồ Đề
Phần dùng để trang nghiêm.
Tôn Hình: Thân màu vàng, hiện hình Thiên Nữ, hai tay cầm vòng hoa
Mật Hiệu là: Diệu Nghiêm Kim Cương, biểu thị cho ý của vòng hoa trang
nghiêm
Chữ chủng tử là: TRAṬ (㫚) nghĩa là Như Như không có dơ bẩn, không có cao
thấp
Tam Muội Gia Hình là: vòng hoa báu (Bảo Man)
Tướng Ấn là: Hai quyền treo vòng hoa, từ đỉnh đầu rũ xuống đến sau đỉnh
122
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᜢ 㫚
OṂ _VAJRA-MĀLE TRAṬ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Man Bồ Tát có chữ chủng tử
là: BHE (ᛲ)
Tam Muội Gia Hình là: Vòng hoa báu. Biểu thị cho việc Tỳ Lô Giá Na Phật ở
nội tâm tuôn ra Kim Cương Bảo Man (Vajra-ratna-māle: Tràng hoa báu Kim Cương)
nghiêm sức Thể ấy, liền tập hợp mọi báu dùng để trang nghiêm. Ánh sáng của nhóm
báu tròn đầy phước đức, hay làm cho năm loại Thí Nguyện được viên mãn.
Tướng Ấn là:Kim Cương Phộc, kèm dựng hai ngón cái để ngang trán
Chân Ngôn là:
᜕ᛈ ᛲ
RŪA-ŚOBHE
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Man Bồ Tát có chữ chủng tử là:
TṚṬ(㪼)
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội.
123
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᜢ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㪼
VAJRA-MĀLE SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA TṚṬ
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Man Bồ Tát có chữ chủng tử là:
TṚṬ(㪼)
Tôn Hình: Hai tay nắm quyền để ngang ngực, tay trái cầm hoa sen, bên trên có
vòng hoa.
Tướng Ấn là: Hai quyền treo vòng hoa, từ đỉnh đầu rũ xuống đến sau đỉnh
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᜨ᥊ᛈᛸ ᝌᚲ ᛭ᜨᚽᛉᚼ ᛴᘬᚼ ᛡᝌᚼ ᛍᘬ
ᗼ ᝌ㪧ᦼ ⾌ᜐ ᝌᛸᜊ 㭽
OṂ_ SARVA TATHĀGATĀ-VAJRA-UPAMA SAMĀDHI
BHĀVANĀPĀNA BHOJANA VĀSANA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA
SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Man Bồ Tát có chữ chủng tử là:
TṚṬ(㪼)
Tam Muội Gia Hình là: Vòng hoa báu.
124
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Man Bồ Tát được xưng là Hạ Kim
Cương (Grīṣma-vajra)
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội.
Mật Hiệu là: Ý Tư Nhuận, Hạ Kim Cương.
Chữ chủng tử là: RA ()
Tam Muội Gia Hình là: vòng hoa báu (Bảo Man)
Tướng Ấn là: Hai quyền úp xuống kèm nhau, nâng lên ngang miệng thì bung
duỗi dần dần từ ngón út.
Chân Ngôn là:
ᜐᚎ ᜨ᥄ᝒ
HE RATI VAJRA-HĀSE HA HA
125
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Man
Bồ Tát có chữ chủng tử là: MA (㈦)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Tam Muội Gia Hình là:Vòng hoa.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᜢ ㅥᛮ㫈ク ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-MĀLE ABHIṢIṂCA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Man Bồ Tát có chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Vòng hoa. Biểu thị cho việc Tỳ Lô Giá Na Phật ở nội
tâm tuôn ra Kim Cương Bảo Man (Vajra-ratna-māle: Tràng hoa báu Kim Cương)
nghiêm sức Thể ấy, liền tập hợp mọi báu dùng để trang nghiêm. Ánh sáng của nhóm
báu tròn đầy phước đức, hay làm cho năm loại Thí Nguyện được viên mãn.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᚰ
VAJRA-SAUDHA
126
KIM CƯƠNG CA BỒ TÁT
Kim Cương Ca Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-gìtà (dịch âm là Phộc Nhật La nghĩ
Đa), hay Vajra-gīti (dịch âm là Phộc Nhật La Nghĩ Đế). Lại xưng là Kim Cương Ca
Vịnh Đại Thiên Nữ
Kim Cương Ca Bồ Tát là một trong bốn vị Nội Cúng Dường của Kim Cương
Giới. Tôn này do Đức Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata) ở trung ương cúng
dường Đức A Di Đà Như Lai (Amitāyus_tathāgata) ở phương Tây, nên trong Tâm
hiện ra Ca Vịnh Tam Ma Địa Nữ Bồ Tát
_Lược Xuất Kinh nói rằng: “Do kết Kim Cương Ca Vịnh Khế cho nên được
Diệu Âm thanh tịnh”
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Ca Bồ Tát được sinh ra từ Tam
Muội Gia Ca Vịnh Cúng Dường của tất cả Như Lai và được Đại Nhật Như Lai sai
đến cúng dường Đức Vô Lượng Thọ Phật ở phương Tây 127
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Ca Vịnh Tĩnh Diệu
Pháp Âm Tam Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Ca Vịnh Tĩnh
Diệu Pháp Âm Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Ca (Vajra-gītā: Bài ca
Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới cúng dường tất cả Như Lai, hay khiến
cho chúng sinh phá trừ hý luận thuộc Ngữ Nghiệp, được đầy đủ 64 loại Phạm Âm, rồi
quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho
nên thành hình Kim Cương Ca Vịnh Thiên Nữ Bồ Tát trụ ở vành trăng góc Tây Bắc
của Tỳ Lô Giá Na Như Lai”.
Do Kim Cương Ca Bồ Tát gia trì cho nên được âm thanh vi diệu của Như Lai,
nghe không chán bỏ, an trụ nơi giải thoát của Thánh Đức, hiểu rõ các Pháp giống như
sự vang vọng của tiếng kêu hô.
Tôn Hình: Thân màu thịt đỏ, hiện hình Thiên Nữ, trình tấu đàn Không Hầu
Mật Hiệu là: Diệu Âm Kim Cương, Vô Úy Kim Cương
Chữ chủng tử là: GÌH (㫜) nghĩa là tất cả Pháp không có tạo tác
Tam Muội Gia Hình là:Kim Cương Không Hầu
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Chưởng, cùng hợp cạnh bên, từ rốn đến
miệng rồi bung
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄㫛ᚒ 㫜
OṂ _VAJRA GĪTE GĪḤ 128
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Ca Bồ Tát có chữ chủng tử là:
GYA (ឈ)
hay KHYA () nghĩa là ca tụng niềm vui của Đại Không Thừa Giáo
Tam Muội Gia Hình là: Cây đàn Không Hầu. Biểu thị cho việc Tỳ Lô Giá Na ở
mọi tâm tuôn ra phương tiện Đại Bi, trụ tâm Tam Ma Địa, phát ra ca tán phúng vịnh để
hưng phát cúng dường, đắc được 64 loại Phạm Âm, trụ Thuyết Pháp vô ngại. Sự hòa
nhã của âm thanh ấy khiến cho mọi nhạc cụ: sáo, đàn sắt, Không Hầu… đều tác cúng
dường. Đây tức là âm thanh làm Phật sự. Lời nói lợi ích của Pháp, Bản Thể của nó vốn
trống rỗng, Chân Như ngưng đọng tự nhiên, Pháp Giới thanh tĩnh.
Tướng Ấn là:Kim Cương Ngoại Phộc, do từ rốn đến miệng rồi bung tán
Chân Ngôn là:
ᦤគ
ŚROTRA- SAUKHYE
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Ca Bồ Tát có chữ chủng tử là: GI (ᗲ)
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội.
129
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᗳᚒ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ ᗲ
VAJRA-GĪTE SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA GI
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Ca Bồ Tát có chữ chủng tử là: GI
(ᗲ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có cây đàn Không Hầu
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Chưởng, cùng hợp cạnh bên, từ rốn đến
miệng rồi bung
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᘖが ᚾ↩ᚌᚼ ᛍᘬ ᗼ ᝌ㪧ᦼ ⾌ᜐ ᝌᛸᜊ 㭽
OṂ_ SARVA TATHĀGATA-CITTA NIRYĀTANA PŪJA-MEGHA-
SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Ca Bồ Tát có chữ chủng tử là:
GĪḤ (㫜)
Tam Muội Gia Hình là: Cây đàn Không Hầu
130
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Ca Bồ Tát được xưng là Thu Kim
Cương (Śarat-vajra):
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội
Chữ chủng tử là: TA (ᚌ)
Mật Hiệu là: Quang Minh, Thu Kim Cương
Tam Muội Gia Hình là:Kim Cương Không Hầu
Tướng Ấn là: Hai tay tác Quyền, duỗi ngón trỏ hơi co lại, co dựng cánh tay trái
như đàn Không Hầu, ngón tay phải làm thế búng gảy dây đàn Không Hầu.
Chân Ngôn là:
ᜐᚎ ᜨ᥄㫛ᚒ ᚒ ᚒ
HE RATI VAJRA-GĪTE TE TE
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Ca
Bồ Tát có chữ chủng tử là: GI (ᗲ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội. 131
Tam Muội Gia Hình là: Cây đàn Không Hầu.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᗳᚒ ᗰ㗍ㆎ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-GĪTE GANAYA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Ca Bồ Tát có chữ chủng tử là: PHA (㗑)
Tam Muội Gia Hình là: Cây đàn Không Hầu. Biểu thị cho việc Tỳ Lô Giá Na ở
mọi tâm tuôn ra phương tiện Đại Bi, trụ tâm Tam Ma Địa, phát ra ca tán phúng vịnh để
hưng phát cúng dường, đắc được 64 loại Phạm Âm, trụ Thuyết Pháp vô ngại. Sự hòa
nhã của âm thanh ấy khiến cho mọi nhạc cụ: sáo, đàn sắt, Không Hầu… đều tác cúng
dường. Đây tức là âm thanh làm Phật sự. Lời nói lợi ích của Pháp, Bản Thể của nó vốn
trống rỗng, Chân Như ngưng đọng tự nhiên, Pháp Giới thanh tĩnh.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ᗳᚒ
VAJRA GĪTE
132
KIM CƯƠNG VŨ BỒ TÁT
Kim Cương Vũ Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-nṛta (dịch âm là Phộc Nhật La Niết
Lý Đa), hay Vajra-nṛtyā (dịch âm là Phộc Nhật La Nễ Lý Đế Duệ)
Kim Cương Vũ Bồ Tát là một trong bốn vị Nội Cúng Dường của Kim Cương
Giới. Tôn này do Đức Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata) ở trung ương cúng
dường Đức Bất Không Thành Tựu Như Lai (Amogha-siddhi_tathāgata) ở phương
Bắc, nên trong Tâm hiện ra Tuyền Vũ Tam Ma Địa Nữ Bồ Tát
_Kim Cương Đỉnh Nghi Quỹ nói rằng: “Hai Quyền sinh nghi tắc múa, xoay
chuyển lòng bàn tay ở đỉnh đầu”
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Vũ Bồ Tát được sinh ra từ Tam
Muội Gia Vũ Cúng Dường của tất cả Như Lai và được Đại Nhật Như Lai sai đến cúng
dường Đức Bất Không Thành Tựu Phật ở phương Bắc
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Pháp Vũ Thần
Thông Du Hý Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Pháp Vũ Thần
Thông Du Hý Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Vũ (Vajra-nṛtyā: Điệu
múa Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới , cúng dường tất cả Như Lai và
phá sự Vô Trí Vô Minh chủ tất cả chúng sinh khiến cho đắc được sáu Thần Thông tự
tại du hý, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam
Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Pháp Vũ Thiên Nữ Bồ Tát trụ ở vành
trăng góc Đông Bắc của Tỳ Lô Giá Na Như Lai”.
Do Kim Cương Vũ Bồ Tát gia trì cho nên được Thân Phần trong khoảng sát na
mau chóng đến ngay vô biên Thế Giới. 133
Tôn Hình: Thân màu xanh lục, hiện hình Thiên Nữ, hai tay làm thế xoay múa
Mật Hiệu là: Diệu Thông Kim Cương, Thần Thông Kim Cương
Chữ chủng tử là: KṚṬ (㫶) nghĩa là không có tạo tác không có nhiễm, bình đẳng
vòng khắp
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma
Tướng Ấn là: Hai chưởng để trên trái tim, xoay múa hông bên trái, hông bên phải
ba lần. Tiếp kết Kim Cương Hợp Chưởng bung tán trên đỉnh đầu
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄⹔ᠪ 㫶
OṂ – VAJRA-NṚTYE – KṚṬ
134
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Vũ Bồ Tát có chữ chủng tử
là: JI (ᘮ).
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma. Biểu thị cho việc Tỳ Lô Giá Na Phật ở
trong Nội Tâm tuôn ra sự nghiệp của Như Lai với sự nghiệp của chúng sinh, tác Trí
khéo léo với Trí thọ dụng, mọi loại cúng dường, kết Kim Cương Vũ Ấn, Nghi Quỹ
rộng lớn, hiện đại thần thông, điệu múa màu nhiệm trang nghiêm dùng làm Phật Sự,
cúng dường hằng sa cõi Phật nhiều như bụi nhỏ. Đối với Môn Tam Muội, ra vào
không ngại.
Tướng Ấn là: Hai tay đều đè móng hai ngón vô danh trên trái tim, một lần chuyển
múa. Tiếp vai trái, tiếp vai phải đều chuyển múa một lần, rồi bung tán.
Chân Ngôn là:
ᝌ⇀ᛍᘲ
SARVA PŪJE
Hay 㫘 ᝌ⇀ 㪦
OṂ_ SARVA PUṆYE
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Vũ Bồ Tát có chữ chủng tử là: KṚṬ
(㫶)
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội, làm dạng nhảy múa.
135
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄⹔ᠪ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㫶
VAJRA-NṚTYE SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA KṚṬ
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Vũ Bồ Tát có chữ chủng tử là:
KṚṬ (㫶)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, trên sen có viên ngọc báu.
Tướng Ấn là: Hai chưởng để trên trái tim, xoay múa hông bên trái, hông bên phải
ba lần. Tiếp kết Kim Cương Hợp Chưởng bung tán trên đỉnh đầu
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᗙᜄ ᚾ㛾ᚌᚼ ᛍᘭ ᗼ ᝌ㪧ᦼ ⾌ᜐ ᝌᛸᜊ 㭽
OṂ_ SARVA TATHĀGATA-KĀYA NIRYĀTANA PŪJA-MEGHA-
SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
.)Tại Tứ Ấn Hội (Catur-mudra) thì Kim Cương Vũ Bồ Tát có chữ chủng tử là:
KṚṬ (㫶)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma
136
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Vũ Bồ Tát được xưng là Đông Kim
Cương (Śiśira-vajra)
Tôn Hình: Lược đồng với Thành Thân Hội.
Mật Hiệu là: Thân Lạc, Đông Kim Cương
Chữ chủng tử là: STVAṂ (㪥)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma
Tướng Ấn là: Hai quyền để ngang ngực chuyển múa. Liền tác Hư Tâm Hợp
Chưởng đưa đến miệng rồi bung mở.
Chân Ngôn là:
ᜐᚎ ᜨ᥄⹔ᠪ ᜮᛈ ᜮᛈ
HE RATI VAJRA-NṚTYE VEPA VEPA
137
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Vũ
Bồ Tát có chữ chủng tử là: DA (セ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄⹔ᠪ ᜨᗜ᜔ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-NṚTYE VAŚĪ-KURU HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Vũ Bồ Tát có chữ chủng tử là: Ṭ (㪪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Yết Ma. Biểu thị cho việc Tỳ Lô Giá Na Phật ở
trong Nội Tâm tuôn ra sự nghiệp của Như Lai với sự nghiệp của chúng sinh, tác Trí
khéo léo với Trí thọ dụng, mọi loại cúng dường, kết Kim Cương Vũ Ấn, Nghi Quỹ
rộng lớn, hiện đại thần thông, điệu múa màu nhiệm trang nghiêm dùng làm Phật Sự,
cúng dường hằng sa cõi Phật nhiều như bụi nhỏ. Đối với Môn Tam Muội, ra vào
không ngại.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᘆゴ
VAJRA-GHAṂṬA
138
KIM CƯƠNG PHẦN HƯƠNG BỒ TÁT
Kim Cương Phần Hương Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-dhùpā, dịch âm là Phộc
Nhật La Đỗ Bế. Lại xưng là Kim Cương Hương Bồ Tát, Kim Cương Thiêu Hương Bồ
Tát.
Vị Bồ Tát này là một trong bốn vị Ngoại Cúng Dường Bồ Tát của Kim Cương
Giới, đồng với Cúng Dường Hương nơi Bản Tôn Đại Nhật. Tôn này do Đức A Súc
Như lai (Akṣobhya-tathāgata) ở phương Đông hóa hiện ra để cúng dường Đức Đại
Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata) ở trung ương. Vì Đức Phật A Súc chủ về Tâm Bồ
Đề bền chắc, nên dùng Trí vui thích không có ngăn ngại (Thích duyệt vô ngại Trí)
làm Bản Thệ, do Hương biểu thị cho Trí vui thích không có ngăn ngại, cho nên đem
cúng dường
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “Bốn Cúng Dường bên ngoài, phía dưới bên
phải là Kim Cương Thiêu Hương, thân màu đen cầm lò hương”
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Phần Hương Bồ Tát được sinh
ra từ Tam Muội Gia Năng Duyệt Trạch của tất cả Như Lai, biểu thị cho Giới làm
Diệu Hương Cúng Dường và được A Súc Phật sai đến cúng dường Đức Đại Nhật
Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Phần Hương Vân
Hải Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Phần Hương Vân Hải
Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Phần Hương (Hương thiêu đốt của Kim
Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới, cúng dường tất cả Như Lai và phá trừ tất
cả phiền não xú uế của chúng sinh khiến cho đắc được mùi thơm của Trí không ngăn
ngại đáng ưa thích, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ
dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Phần Hương Thị Nữ Bồ Tát
trụ ở góc Đông Nam của lầu gác báu Kim Cương” .
Do Kim Cương Phần Hương Bồ Tát gia trì cho nên được mùi thơm thuộc Trí vừa
ý không ngại của Như Lai. 139
Tôn Hình: Thân màu đen (hoặc màu xanh), hiện hình Thiên Nữ, hai tay cầm lò
hương
Mật Hiệu là: Vô Ngại Kim Cương, Tấn Tật Kim Cương, Đoan Nghiêm Kim
Cương
Chữ chủng tử là: AḤ (ォ) nghĩa là xa lìa các phiền não
Tam Muội Gia Hình là: Lò hương báu
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền kèm song song, hướng xuống dưới
bung tán như mây hương tràn khắp
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚵᛎ ォ
OṂ _VAJRA-DHŪPE AḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Phần Hương Bồ Tát có chữ
chủng tử là: A (ㅥ) hay AḤ (ォ)
Tam Muội Gia Hình là: Lò hương báu. Biểu thị cho việc A Súc Như Lai ở trong
nội tâm tuôn ra Phần Hương Bồ Tát (Dhūpe-bodhisatva) cúng dường Tỳ Lô Giá Na 140
Như Lai. Mây biển hương thơm ấy vòng khắp Pháp Giới. Người thấy, nghe, hay, biết
đều sinh thích thú, hay vào khắp trong các Phật Thể, vui vẻ khoái lạc.
Tướng Ấn là: Kim Cương Ngoại Phộc, hướng hai lòng bàn tay xuống bên dưới
mở bung.
Chân Ngôn là:
᧠ᯤᚦᚾ
PRAHLA-DINI
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Phần Hương Bồ Tát có chữ chủng tử
là: AḤ (ォ)
Tôn Hình: Cầm lò hương của hình hoa sen
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᚵᛎ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ ォ
VAJRA-DHŪPE SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA AḤ
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Phần Hương Bồ Tát có chữ chủng
tử là: AḤ (ォ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có lò hương. 141
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền cùng kèm song song, hướng xuống
dưới bung tán.
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᚵᛈ ᛍᘬ ᗼ ᝌ㪧ᦼ ⾌ᜐ ᝌᛸᜊ 㜪
OṂ_ SARVA TATHĀGATA-DHŪPA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA
SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Phần Hương Bồ Tát được xưng là Ý
Sinh Kim Cương Nữ, Dục Kim Cương Nữ (Iṣṭa-vajri)
Tôn Hình: Màu xanh, hai tay cầm lò hương hình hoa sen.
Chữ chủng tử là: VA (ᜨ) hay A (ㅥ) 142
Tam Muội Gia Hình là: Lò hương báu
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền kèm song song nhau, hướng xuống
dưới bung tán, như đám mây hương lan tỏa khắp.
Chân Ngôn là:
ᛸ ᜐᚌ ᜨ᥆ 㫃
MAHĀ-RATA-VAJRI HOḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Phần Hương Bồ Tát có chữ chủng tử là: VAṂ (ᜲ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
143
Tam Muội Gia Hình là: Lò hương báu.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᚵᛈ ᛍㅼ ⾌ ᝌ㈦ᜊ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-DHŪPA PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Phần Hương Bồ Tát có chữ chủng tử là: A (ㅥ)
Tam Muội Gia Hình là: Lò hương báu. Biểu thị cho việc A Súc Như Lai ở trong
nội tâm tuôn ra Phần Hương Bồ Tát (Dhūpe-bodhisatva) cúng dường Tỳ Lô Giá Na
Như Lai. Mây biển hương thơm ấy vòng khắp Pháp Giới. Người thấy, nghe, hay, biết
đều sinh thích thú, hay vào khắp trong các Phật Thể, vui vẻ khoái lạc.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ゖ カᚿ
VAJRA HŪṂ KHANĪ
144
KIM CƯƠNG HOA BỒ TÁT
Kim Cương Hoa Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-puṣpa, dịch âm là Phộc Nhật La Bổ
Sát Bế. Lại xưng là Kim Cương Tán Hoa Bồ Tát, Kim Cương Diệu Hoa Bồ Tát, Kim
Cương Giác Hoa Thị Nữ Bồ Tát…. Là một trong bốn vị Ngoại Cúng Dường Bồ Tát
của Kim Cương Giới. Tôn này là thân do Đức Bảo Sinh Như Lai (Ratna-saṃbhava-
tathāgata) ở phương Nam hóa hiện ra để cúng dường Đức Đại Nhật Như Lai. Vì Bảo
Sinh Như Lai chấp chưởng Đức nở rộ của vạn Đức, cho nên dùng hoa màu nhiệm cúng
dường
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi rằng: “Kim Cương Hoa Bồ Tát, thân màu vàng
lợt, cầm hoa tươi”
145
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Hoa Bồ Tát được sinh ra từ
Tam Muội Gia Bảo Trang Nghiêm Cúng Dường của tất cả Như Lai, biểu thị cho
Phước Đức làm Hoa Cúng Dường và được Bảo Sinh Phật sai đến cúng dường Đức
Đại Nhật Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Giác Hoa Vân Hải
Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Giác Hoa Vân Hải Tam Ma
Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Giác Hoa (Hoa giác ngộ của Kim Cương) chiếu
khắp mười phương Thế Giới cúng dường tất cả Như Lai và phá sự mê hoặc cửa tất cả
chúng sinh , khiến cho khai mở hoa Tâm chứng Trí Vô Nhiễm, rồi quay trở lại thu làm
một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình
Kim Cương Giác Hoa Thị Nữ Bồ Tát trụ ở góc Tây Nam của lầu gác báu Kim
Cương”.
Do Kim Cương Hoa Bồ Tát gia trì cho nên hay khai mở đóa hoa Giác Diệu Ý
trong bùn lầy phiền não của chúng sinh.
Tôn Hình: Thân màu vàng lợt, hai tay nâng đầy hoa nở
146
Mật Hiệu là: Diệu Sắc Kim Cương, Thanh Tịnh Kim Cương
Chữ chủng tử là: OṂ (㛸), nghĩa là tất cả Pháp lưu chú không có sinh
Tam Muội Gia Hình là: vật khí chứa đầy hoa
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, ngửa lên rồi bung tán
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᛌ㮕 㫘
OṂ _ VAJRA-PUṢPE OṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Hoa Bồ Tát có chữ chủng tử
là OṂ (㛸)
Tam Muội Gia Hình là: Trên hoa sen có lá sen chứa đầy hoa hé nở. Biểu thị cho
việc Bảo Sinh Như Lai ở nội tâm tuôn ra Giác Hoa vi diệu để phụng hiến Tỳ Lô Giá
Na Như Lai. Do hoa sen báu Kim Cương nên đóa hoa ấy hé nở ánh sáng có màu sắc
tươi đẹp, gom nhóm Phước Đức mọi loại trang nghiêm, hay ban cho Hữu Tình được
nguyện an vui .
Tướng Ấn là:Ngoại Phộc, ngửa mở làm dạng dâng hiến.
Chân Ngôn là:
ᛔᗱ
PHALĀGĀMI
147
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Hoa Bồ Tát có chữ chủng tử là OṂ
(㛸)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᛌ㮕 ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㛸
VAJRA-PUṢPE SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA OṂ
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Hoa Bồ Tát có chữ chủng tử là OṂ
(㛸)
Tôn Hình: Màu vàng lợt, hai tay cầm hoa sen, bên trên có cái mâm hoa chứa đầy
hoa nở.
Tướng Ấn là: Hai tay kết Kim Cương Quyền, ngửa lên trên hướng đến miệng rồi
bung tán.
Chân Ngôn là:
㛸 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᛌ㮔 ᛍᘬ ᗼ ᝌ㪧ᦼ ⾌ᜐ ᝌᛸᜊ 㭽
OṂ_ SARVA TATHĀGATĀ-PUṢPA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA
SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ 148
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Hoa Bồ Tát được xưng là Kế Lý Cát
La Nữ (Kīlikīle) hay Xúc Kim Cương Nữ.
Tôn Hình: Màu vàng lợt, tay trái cầm vật khí chứa đầy hoa, tay phải tựa dạng bốc
lấy.
Chữ chủng tử là: JRA (᥄)
Tam Muội Gia Hình là: vật khí chứa đầy hoa
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, ngửa lên rồi bung tán
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ᜐ㭒
HE VAJRA RATIḤ
hay ᜨ᥄ ᜨᚎ
HE VAJRA VATI
149
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Hoa
Bồ Tát có chữ chủng tử là ME ()
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Tam Muội Gia Hình là:Trên hoa sen có lá sen chứa đầy hoa nở.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᛌ㮔 ᛍㅼ ⾌ ᝌ㈦ᜊ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-PUṢPA PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Hoa Bồ Tát có chữ chủng tử là OṂ (㛸)
Tam Muội Gia Hình là: Trên hoa sen có lá sen chứa đầy hoa nở. Biểu thị cho
việc Bảo Sinh Như Lai ở nội tâm tuôn ra Giác Hoa vi diệu để phụng hiến Tỳ Lô Giá
Na Như Lai. Do hoa sen báu Kim Cương nên đóa hoa ấy hé nở ánh sáng có màu sắc
tươi đẹp, gom nhóm Phước Đức mọi loại trang nghiêm, hay ban cho Hữu Tình được
nguyện an vui .
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ゖ 㬰
VAJRA HŪṂ KUṂ 150
KIM CƯƠNG ĐĂNG BỒ TÁT
Kim Cương Đăng Bồ Tát, tên Phạn là Vajrāloka, dịch âm là Phộc Nhật La Lộ
Kế, Phộc Nhật La Lộ Ca. Lại xưng là Kim Cương Quang Minh Bồ Tát, Kim Cương
TRí Đăng Bồ Tát, Đăng Bồ Tát. Tức dùng ánh sáng của cây đèn Tr Tuệ chiếu khắp
Pháp Giới trừ khử si ám của Vô Minh
Kim Cương Đăng Bồ Tát là một trong bốn vị Ngoại Cúng Dường Bồ Tát của
Kim Cương Giới. Tôn này là thân do Đức Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus-
tathāgata) ở phương Tây hóa hiện ra để cúng dường Đức Đại Nhật Như Lai. Vì Đức
Phật Vô Lượng Thọ chưởng quản Môn Trí Tuệ cho nên dùng cây đèn Trí Tuệ cúng
dường
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Đăng Bồ Tát được sinh ra từ
Tam Muội Gia Quang Minh Cúng Dường của tất cả Như Lai, biểu thị cho Trí Tuệ
làm Đèn Cúng Dường và được Vô Lượng Thọ Phật sai đến cúng dường Đức Đại Nhật
Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Đăng Minh Vân
Hải Tam Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Đăng Minh Vân Hải
Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Đăng Minh (ánh sáng đèn Kim Cương)
chiếu khắp mười phương Thế Giới, cúng dường tất cả Như Lai và phá Trụ Địa Vô
Minh của tất cả chúng sinh khiến cho đắc được năm loại mắt thanh tịnh của Như Lai,
rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí
cho nên thành hình Kim Cương Đăng Minh Thị Nữ Bồ Tát trụ ở góc Tây Bắc của
lầu gác báu Kim Cương”. 151
Do Kim Cương Đăng Bồ Tát gia trì cho nên đắc được sự thanh tịnh của 5 loại
mắt, lợi mình lợi người, chiếu soi vạn Pháp tự tại không ngại.
Tôn Hình: Thân màu thịt đỏ, hiện hình Thiên Nữ, hai tay cầm vật khí đốt đèn
Mật Hiệu là: Phổ Chiếu Kim Cương
Chữ chủng tử là: DĪḤ (㫝) nghĩa là tất cả Pháp không có lấy bỏ
Tam Muội Gia Hình là: Đèn nến báu
Tướng Ấn là: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, dựng thẳng hai ngón cái kèm
song song.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ ゛ᜤᗞ 㫝
OṂ _ VAJRA-ĀLOKE DĪḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Đăng Bồ Tát có chữ chủng tử
là: DI (ᚦ) hay DĪḤ (㫝)
Tam Muội Gia Hình là: Đèn nến báu. Biểu thị cho việc Quán Tự Tại Vương Như
Lai ở trong nội tâm tuôn ra Kim Cương Trí Đăng (Vajra-jñāna-dīpe: Đèn Trí Kim
Cương) thừa sự cúng dường Tỳ Lô Giá Na Như Lai. Ánh sáng soi chiếu thông suốt,
đắc được năm mắt thanh tịnh của Như Lai, thảy đều nhìn thấy hình sắc ngăn che bên
trong bên ngoài. ở đèn Nội Trí chiếu soi tất cả Pháp vốn có tính thanh tịnh giống như 152
trăm ngàn ánh sáng của ngọc Ma Ni cũng không thể che khuất hay phản chiếu lại
được. Mặt trời Trí Tuệ là do ngọn đèn này vậy .
Tướng Ấn là:Kim Cương Ngoại Phộc, duỗi thẳng hai ngón cái, kèm thẳng đứng
Chân Ngôn là:
㫾ᚒᘭᤊ
SUTEJĀGRI
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Đăng Bồ Tát có chữ chủng tử là: DĪḤ
(㫝)
Tôn Hình: Hai tay cầm cái đài nến, qùy gối ngồi.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄゛ᜤᗞ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㫝
VAJRA-ĀLOKE SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA DĪḤ 153
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Đăng Bồ Tát có chữ chủng tử là:
DĪ (ᚧ)
Tôn Hình: Hai tay cầm đèn sáng.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, dựng thẳng hai ngón cái kèm song
song, cong gập ngón trỏ cùng phụ nhau, để ngang trái tim.
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᚧᛈ ᛍᘬ ᗼ ᝌ㪧ᦼ ⾌ᜐ ᝌᛸᜊ 㭽
OṂ_ SARVA TATHĀGATA-DĪPA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA
SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Đăng Bồ Tát được xưng là Ái Kim
Cương Nữ (Rāga-vajri):
Tôn Hình: Thân mày thịt đỏ, hai tay cầm đài nến.
154
Chữ chủng tử là: SA (ᝌ)
Tam Muội Gia Hình là: Đèn nến báu
Tướng Ấn là: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, dựng thẳng hai ngón cái kèm
song song.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ ᜤᘔᛂ
OṂ_ VAJRA-LOCANE
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Đăng Bồ Tát có chữ chủng tử là: GRA (ᤈ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Tam Muội Gia Hình là: Đèn nến trên hoa sen.
155
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ ゛ᜤ㒕 ᛍㅼ ⾌ ᝌ㈦ᜊ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-ĀLOKA PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Đăng Bồ Tát có chữ chủng tử là: DĪḤ (㫝)
Tam Muội Gia Hình là: Đèn nến trên hoa sen. Biểu thị cho việc Quán Tự Tại
Vương Như Lai ở trong nội tâm tuôn ra Kim Cương Trí Đăng (Vajra-Jñāna-dīpe:
Đèn Trí Kim Cương) thừa sự cúng dường Tỳ Lô Giá Na Như Lai. Ánh sáng soi chiếu
thông suốt, đắc được năm mắt thanh tịnh của Như Lai, thảy đều nhìn thấy hình sắc
ngăn che bên trong bên ngoài. ở đèn Nội Trí chiếu soi tất cả Pháp vốn có tính thanh
tịnh giống như trăm ngàn ánh sáng của ngọc Ma Ni cũng không thể che khuất hay phản
chiếu lại được. Mặt trời Trí Tuệ là do ngọn đèn này vậy
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ゖ 㰝
VAJRA HŪṂ DHIṂ
156
KIM CƯƠNG ĐỒ HƯƠNG BỒ TÁT
Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-gandha,dịch âm là Phộc
Nhật La Kiện Đà, Phộc Nhật La Hiến Đà.
Tôn này dùng hương xoa bôi thân, trừ khử nhiệt não mà được thanh tịnh sảng
khoái. Lại đem hương xoa bôi dâng lên cho Tôn Giả ở trung ương
Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát là một trong bốn vị Ngoại Cúng Dường Bồ Tát
của Kim Cương Giới. Vị Bồ Tát này là thân do Đức Bất Không Thành Tựu Như Lai
(Amogha-siddhi-tathāgata) ở phương Bắc hóa hiện ra để cúng dường Đức Đại Nhật
Như Lai. Đức Bất Không Thành Tựu Như Lai (Amogha-siddhi-tathāgata) tức là Đức
Phật Thích Ca Mâu Ni (Śākya-muṇi) hiện ra ở cõi uế trược, vì chúng sinh mà gần gũi
với cảnh giới trược loạn, cho nên dùng hương xoa bôi cúng dường Đại Nhật Như Lai
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “Thân màu xanh, cầm vật khí chứa hương xoa
bôi”
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát được sinh ra
từ Tam Muội Gia Đồ Hương Cúng Dường của tất cả Như Lai, biểu thị cho Năm
Phần Pháp Thân hay tịnh trừ xúc uế làm Đồ Hương Cúng Dường và được Bất
Không Thành Tựu Phật sai đến cúng dường Đức Đại Nhật Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Đồ Hương Vân Hải
Tam Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Đồ Hương Vân Hải Tam Ma
Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Đồ Hương (Vajra-gandha: Hương xoa bôi của
Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới cúng dường tất cả Như Lai và phá lỗi
lầm trái với luật nghi thuộc ba nghiệp Thân Khẩu Ý của tất cả chúng sinh, khiến cho
đắc được năm phần Pháp Thân Vô Lậu, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho 157
tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Đồ Hương
Thị Nữ Bồ Tát trụ ở góc Đông Bắc của lầu gác báu Kim Cương”.
Do Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát gia trì cho nên được năm loại thân thanh tịnh
vô lậu của Phật.
Tôn Hình: Thân màu xanh lục, hiện hình Thiên Nữ, tay trái cầm vật khí chứa
hương xoa bôi, tay phải làm dạng bốc hương xoa bôi
Mật Hiệu là: Thanh Lương Kim Cương
Chữ chủng tử là: GA (ᗰ)
hay GAH (ᗻ) nghĩa là không có tạo tác
Tam Muội Gia Hình là: Vật khí chứa hương xoa bôi (Đồ Hương Khí)
Tướng Ấn là: Hai tay đều tác Quyền, mở lòng bàn tay xoa bôi ngực.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᗰ᳦ ᗻ
OṂ _ VAJRA-GANDHE GAḤ
158
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát có chữ
chủng tử là: GAḤ (ᗻ)
Tam Muội Gia Hình là: Vật khí chứa hương xoa bôi. Biểu thị cho việc Bất
Không Thành Tựu Như Lai ở trong nội tâm tuôn ra Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát
(Vajra-gandhe-bodhisatva) cầm giữ Hương Ấn cúng dường Tỳ Lô Giá Na Như Lai .
Hương xoa bôi mầu nhiệm này hay trừ bệnh nóng uất của tất cả Hữu Tình, hay được
năm phần Pháp Thân của Như Lai là: Giới, Định, Tuệ, Giải thoát, Giải thoát tri
kiến…. trang nghiêm Thể ấy, cũng hay chưng được sự trang nghiêm rộng lớn tròn đầy
của Tâm Bồ Đề thanh tịnh.
Tướng Ấn là: Kim Cương Ngoại Phộc, Mở dẫn bên trái, bên phải ba lần.
Chân Ngôn là:
㫾ᗰ᳡Ⳇ
SUGANDHA-AṄGI
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát có chữ chủng tử là:
GAḤ (ᗻ)
Tôn Hình: Tay phải để ngang ngực, tay trái cầm vật đựng hương.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᗰ᳦ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ ᗻ
VAJRA-GANDHE SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA GAḤ 159
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát có chữ chủng tử
là: GAḤ (ᗻ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có vật khí đựng hương xoa bôi.
Tướng Ấn là:Hai tay tác Kim Cương Quyền, mở lòng bàn tay xoa bôi ngực.
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ᗰ᳠ ᛍᘬ ᗼ ᝌ㪧ᦼ ⾌ᜐ ᝌᛸ 㭽
OṂ_ SARVA TATHĀGATA-GANDHA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA
SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát được xưng là Mạn
Kim Cương Nữ (Mana-vajri):
Chữ chủng tử là: TVA (Ჰ)
Tôn Hình: Thân màu xanh lục, tay trái cầm vật khí chứa hương xoa bôi, tay phải
bốc giữ.
160
Tam Muội Gia Hình là: Vật khí chứa hương xoa bôi (Đồ Hương Khí)
Tướng Ấn là: Hai tay đều nắm quyền, mở lòng bàn tay xoa bôi ngực.
Chân Ngôn là:
ᛸ㰴ᜨ᥆ 㯫
MAHĀŚRĪ-VAJRI HIḤ
Hay 㫘 ᛸ㰴 ᜨ᥆
OṂ_ MAHĀŚRĪ-VAJRI HE
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Đồ
Hương Bồ Tát có chữ chủng tử là: GAḤ (ᗻ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
161
Tam Muội Gia Hình là: Vật khí chứa hương xoa bôi.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᗰ᳠ ᛍㅼ ⾌ ᝌ㈦ᜊ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-GANDHA PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Đồ Hương Bồ Tát có chữ chủng tử là: GĪ (ᗳ)
Tam Muội Gia Hình là: Vật khí chứa hương xoa bôi. Biểu thị cho việc Bất
Không Thành Tựu Như Lai ở trong nội tâm tuôn ra Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát
(Vajra-gandhe-bodhisatva) cầm giữ Hương Ấn cúng dường Tỳ Lô Giá Na Như Lai.
Hương xoa bôi mầu nhiệm này hay trừ bệnh nóng uất của tất cả Hữu Tình, hay được
năm phần Pháp Thân của Như Lai là: Giới, Định, Tuệ, Giải thoát, Giải thoát tri
kiến…. trang nghiêm Thể ấy, cũng hay chưng được sự trang nghiêm rộng lớn tròn đầy
của Tâm Bồ Đề thanh tịnh.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ゖ ᝎ㫩
VAJRA HŪṂ SIDDHIṂ
162
KIM CƯƠNG CÂU BỒ TÁT
Kim Cương Câu Bồ Tát tên Phạn là Vajrāṅkuśaḥ hay Vajra-aṃkuśa, dịch âm
là Phộc Nhật La Củ Xả
_Tại Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới thì vị Bồ Tát này có tên Phạn
là Vajrāṅkuśī, hay Vajrāṃkuśī dịch âm là Phộc Nhật La Câu Thi, dịch ý là Kim
Cương Câu Nữ. Tôn này dùng móc câu Bát Nhã triệu tập chúng sinh, ban cho Trí
Tuệ thù thắng
_Trong Kim Cương Giới thì Kim Cương Câu Bồ Tát là một trong 4 vị Nhiếp Bồ
Tát, dùng vật tiêu biểu là móc câu Đại Bi (Mahā-kāruṇa-Aṅkuśa, hay Mahā-kāruṇa-
Aṃkuśa) của Đại Nhật Như Lai, nhiếp triệu tất cả chúng sinh.
Tôn này dùng Tâm Bồ Đề mạnh bén bền chắc nhổ dẫn chúng sinh ra khỏi nẻo ác,
giống như người đánh cá dùng móc câu bắt cá. Tôn này được tuôn ra từ Hạ Chuyển
Môn của Đại Nhật Như Lai ở trung ương, quản lý Đức nhiếp lấy chúng sinh kèm
triệu tập tất cả Hiền Thánh giáng lâm Đạo Trường biểu thị cho Đức nhiếp lấy chúng
sinh
.) Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “Kim Cương Câu Bồ Tát màu đen, tay trái
nắm quyền, tay phải cầm móc câu”
.) Lược Xuất Kinh nói rằng: “Do kết Kim Cương Câu Khế cho nên hay làm Câu
Triệu” 163
_Tại Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-
maṇḍala) thì Kim Cương Câu Nữ Bồ Tát (Vajrāṃkuśī) biểu thị cho việc dùng móc
câu Bát Nhã, triệu tập chúng sinh, ban cho Trí Tuệ của chân thắng.
Tôn Hình: Thân màu thịt, tay phải co cánh tay, ngửa lòng bàn tay để dưới nách,
các ngón tay đều hướng xuống dưới, giương mở ngón cái, hơi mở ngón trỏ. Tay trái
cầm móc câu Kim Cương, dựng đứng đầu gối trái, mặt hướng về bên phải nhìn xưống
dưới, ngồi trên hoa sen đỏ.
Mật Hiệu là: Triệu Tập Kim Cương
Chữ chủng tử là: ĀḤ (㭻) hay A (ㅥ)
Tam Muội Gia Hình là: Móc câu Tam Cổ , hay cái mâu Tam Cổ
Tướng Ấn là: Đại Câu Triệu Ấn.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜬ㪤㖁 㭻 ᝌ⇀ᦥ㛺ᚎᚒ㖁 ᚌᚙᗰ㫫ᗜ᜴㖁 ᜰᚲᘕ↨
ᛈᜒᛍᜐᗘ㖁 㛿㐷
NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀṂ_ AḤ SARVATRA APRATIHATE
TATHĀGATA-AṂKUŚA BODHI-CĀRYA PARIPŪRAKA_ SVĀHĀ 164
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Câu Bồ Tát được sinh từ Tam
Muội Gia Câu của tất cả Như Lai, dùng bố thí thủ hộ Tâm Bồ Đề của tất cả chúng sinh
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Thỉnh Triệu Kim Cương Câu
Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Thỉnh Triệu Kim Cương Câu Tam Ma
Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Câu (Vajrāṃkuśa: móc câu Kim Cương) chiếu
khắp mười phương Thế Giới, thỉnh triệu tất cả Như Lai Kim Cương Giới Đạo Trường
và nhổ trừ tất cả các nẻo ác của chúng sinh, an trí ở cái Thành Niết Bàn Vô Trụ, rồi
quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho
nên thành hình Thủ Bồ Đề Tâm Hộ (cửa Tâm Bồ Đề) Kim Cương Câu Bồ Tát trụ ở
vành trăng nơi cửa Đông”.
Do Kim Cương Câu Bồ Tát gia trì cho nên chứng được Triệu Tập Nhất Thiết
Thánh Chúng Tốc Tật Tam Muội.
Tôn Hình: Thân màu xanh, tay trái nắm quyền để ngang eo, tay phải cầm móc câu
Mật Hiệu là: Câu Triệu Kim Cương, Phổ Tập Kim Cương
Chữ chủng tử là: HÙM (㜪)
hay JAH (ᘷ) tức là Pháp Nhân Duyên đều nhiếp vào nghĩa chẳng sinh
Tam Muội Gia Hình là: Móc câu Kim Cương
165
Tướng Ấn là: Giáng Tam Thế Ấn, hai ngón trỏ đều co như móc câu
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ㫞ᗜ᜴ ᘷ
OṂ _ VAJRA-AṂKUŚA JAḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Câu Bồ Tát có chữ chủng tử
là: JAḤ (ᘷ)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ. Biểu thị cho việc ở trong nội tâm của Tỳ
Lô Giá Na tuôn ra Kim Cương Câu Bồ Tát (Vajra-Aṃkuśa-bodhisatva) để triệu tập.
Phàm việc Câu Triệu có nghĩa của 4 Nhiếp là: Bố thí, Ái ngữ, Lợi hành, Đồng sự để
hay vận độ (xoay chuyển hóa độ vô lượng chúng sinh. Lại có chúng Ma khó phục cần
phải chiết phục, cũng hay khống chế voi điên khiến cho thuận tòng. Tức Tâm Đại Bồ
Đề này rộng lớn tròn đầy, bền chắc mãnh lợi quyết định chẳng lùi. Cũng hay triệu tập
tất cả Hiền Thánh giáng lâm Đạo Trường hay mãn tất cả Chân Ngôn Hạnh Bồ Tát mau
chứng Tất Địa.
Tướng Ấn là:Ngoại Phộc, duỗi hai ngón trỏ như hình móc câu, triệu vời ba lần.
Chân Ngôn là:
゛ᜄᘷ
ĀYAHI JAḤ
166
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Câu Bồ Tát có chữ chủng tử là: JAḤ
(ᘷ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội, tay trái để ở eo, nắm quyền duỗi
ngón trỏ.
Chân Ngôn là:
ᜨ㫞ᗜᝌ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ ᘷ
VAJRA-AṂKUŚA SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA JAḤ
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Câu Bồ Tát có chữ chủng tử là:
JAḤ (ᘷ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có móc câu Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Giáng Tam Thế Ấn, hai ngón trỏ đều co như móc câu
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ㫞ᗜ᜴ ᘷ
OṂ _ VAJRA-AṂKUŚA JAḤ 167
.)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Câu Bồ Tát được xưng là Sắc Kim
Cương (Rūpa-vajra):
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Chữ chủng tử là: JAḤ (ᘷ)
Tam Muội Gia Hình là: Móc câu Kim Cương
Tướng Ấn là: Giáng Tam Thế Ấn, hai ngón trỏ đều co như móc câu
Chân Ngôn là:
ᜨ㫞ᗜ ᘷ
VAJRA-AṂKUŚA JAḤ
Hay: 㫘 ᜨ᥄᜕ᛎ ᘷ
OṂ_ VAJRA-RŪPE JAḤ 168
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Câu
Bồ Tát có chữ chủng tử là: JAḤ (ᘷ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Tam Muội Gia Hình là:Móc câu Tam Cổ.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ㫞ᗜデ ㈦ᚰ ゛㒕⇘ ᝌↄᝌ㈦㋠ ゖ ᘷ
OṂ_ VAJRA-AṂKUŚA MAHĀ-KRODHA ĀKARṢA SARVA-
SAMAYĀṂ HŪṂ JAḤ
)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Câu Bồ Tát có chữ chủng tử là: JAḤ (ᘷ)
Tam Muội Gia Hình là:Móc câu Tam Cổ. Biểu thị cho việc ở trong nội tâm của
Tỳ Lô Giá Na tuôn ra Kim Cương Câu Bồ Tát (Vajra-Amkuśa-bodhisatva) để triệu
tập. Phàm việc Câu Triệu có nghĩa của 4 Nhiếp là: Bố thí, Ái ngữ, Lợi hành, Đồng sự
để hay vận độ (Xoay chuyển hóa độ vô lượng chúng sinh. Lại có chúng Ma khó phục
cần phải chiết phục, cũng hay khống chế voi điên khiên cho thuận tòng. Tức Tâm Đại
Bồ Đề này rộng lớn tròn đầy, bền chắc mãnh lợi quyết định chẳng lùi. Cũng hay triệu
tập tất cả Hiền Thánh giáng lâm Đạo Trường hay mãn tất cả Chân Ngôn Hạnh Bồ Tát
mau chứng Tất Địa.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ᘷᘷ
VAJRA JAḤ JAḤ
169
KIM CƯƠNG SÁCH BỒ TÁT
Kim Cương Sách Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-pāśa, dịch âm là Phộc Nhật La Bá
Xả. Tôn này là một trong 4 vị Nhiếp Bồ Tát của Kim Cương Giới, dùng sợi dây Đại Bi
(Mahā-kāruṇa-pāśa) kéo dắt chúng sinh đi vào Phật Đạo, cho nên chủ về Đức kéo dắt
chúng sinh
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “Thân màu vàng trắng, tay phải cầm sợi dây”
170
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Sách Bồ Tát được sinh ra từ
Tam Muội Gia Dẫn Nhập Ma Ha Tát Đỏa của tất cả Như Lai, dùng nhận lời thủ hộ
Công Đức của tất cả chúng sinh.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Dẫn Nhập Phương
Tiện Quyến Sách Tam Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Dẫn
Nhập Phương Tiện Quyến Sách Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Quyến
Sách (Sợi dây Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới, dẫn nhập tất cả Như
Lai Thánh Chúng và dùng sợi dây buộc trói tất cả chúng sinh bị chìm đắm , kéo vượt
khỏi bùn lầy thuộc Tam Ma Địa Thực Tế của Nhị Thừa, an trí ở cung điện Pháp Giới
của Giác Vương, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng
Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Vệ Hộ Công Đức Hộ (cửa Công Đức) Kim
Cương Quyến Sách Bồ Tát trụ ở vành trăng nơi cửa Nam”.
Do Kim Cương Quyến Sách Bồ Tát gia trì cho nên được Trí khéo léo không có
chướng ngại như hư không.
Tôn Hình: Thân màu vàng trắng, tay trái nắm quyền để ngang eo, tay phải cầm
sợi dây
Mật Hiệu là: Đẳng Dẫn Kim Cương, Từ Dẫn Kim Cương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Sợi dây Kim Cương
Tướng Ấn là: Hai quyền chung lưng, hai ngón út cùng móc nhau, hai đầu ngón
cùng trụ nhau như sợi dây
171
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᛉ᜴ ゖ
OṂ _VAJRA-PĀŚA HŪṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Sách Bồ Tát có chữ chủng tử
là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Bộ đầu kết thành sợi dây của chày Độc Cổ. Biểu thị cho
việc ở trong nội tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật tuôn ra Kim Cương Sách Bồ Tát (Vaja-
pāśa-bodhisatva) hay cấm chế tất cả Tâm hôn ám, vọng tưởng, Vô Minh, phiền não.
Hay cột buộc tất cả bánh xe Khổ khiến cho được giải thoát. Lại hay Đẳng Dẫn Thiền
Định Đại Bồ Đề Tâm, tất cả Ấn Chúng đều đến tập hội, cõi Phật nhiều như bụi nhỏ
thảy đều giáng lâm Mạn Trà La Đạo Trường để cùng làm Phật sự.
Tướng Ấn là:Ngoại Phộc, duỗi ngón cái phải vào trong hổ khẩu, giữa ngón cái
trái và ngón trỏ trái.
Chân Ngôn là:
゛ゖゖ
ĀHI HŪṂ HŪṂ
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Sách Bồ Tát có chữ chủng tử là: HŪṂ
(㜪)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᛉデ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㜪
VAJRA-PĀŚA SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA HŪṂ 172
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Sách Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có sợi dây Rồng.
Tướng Ấn là: Hai quyền chung lưng, hai ngón út cùng móc nhau, hai đầu ngón
cùng trụ nhau như sợi dây
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᛉ᜴ ゖ
OṂ _VAJRA-PĀŚA HŪṂ
)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Sách Bồ Tát được xưng là Thanh Kim
Cương (Śabda-vajra):
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪) 173
Tam Muội Gia Hình là: Sợi dây Kim Cương
Tướng Ấn là: Hai quyền chung lưng, hai ngón út cùng móc nhau, hai đầu ngón
cùng trụ nhau như sợi dây.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᛉ᜴ ゖ
VAJRA-PĀŚA HŪṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Sách Bồ Tát có chữ chủng tử là: BHA (᛬)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
174
Tam Muội Gia Hình là: Sợi dây Kim Cương.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ᛉデ ㈦ᚰ 㛺ᜮデ ᝌↄᝌ㈦㋠ ゖ ゖ
OṂ_ VAJRA-PĀŚA MAHĀ-KRODHA PRAVEŚA SARVA-SAMAYĀṂ
HŪṂ HŪṂ
)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Sách Bồ Tát có chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Sợi dây Kim Cương. Biểu thị cho việc ở trong nội tâm
của Tỳ Lô Giá Na Phật tuôn ra Kim Cương Sách Bồ Tát (Vaja-pāśa-bodhisatva) hay
cấm chế tất cả Tâm hôn ám, vọng tưởng, Vô Minh, phiền não. Hay cột buộc tất cả
bánh xe Khổ khiến cho được giải thoát. Lại hay Đẳng Dẫn Thiền Định Đại Bồ Đề
Tâm, tất cả Ấn Chúng đều đến tập hội, cõi Phật nhiều như bụi nhỏ thảy đều giáng lâm
Mạn Trà La Đạo Trường để cùng làm Phật sự.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ 㜪㜪
VAJRA HŪṂ HŪṂ
175
KIM CƯƠNG TỎA BỒ TÁT
Kim Cương Tỏa Bồ Tát, tên Phạn là Vajra-sphoṭa (dịch âm là Phộc Nhật La
Tát Phổ Tra) hay Vajra-śṛṅkhalā (dịch âm là Phộc Nhật La Thi Khí Khư La) hoặc
Vajra-śaṃkhara (dịch âm là Phộc Nhật La Thương Yết la). Lại xưng là Kim Cương
Liên Tỏa Bồ Tát.
Tôn này dùng Thệ Nguyện Đại Từ Bi phong tỏa đóng kín cửa của nẻo ác, khiến
cho chúng sinh an trụ Bồ Đề mà chẳng bị thoái lùi, tượng trưng cho Đức xác thực
nhiếp lấy chúng sinh
_Tại Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới thì Kim Cương Tỏa Bồ Tát
có tên Phạn là Vajra-śaṃkhara (dịch âm là Phộc Nhật La Thương Yết la).
Kim Cương Tỏa là những vòng xích liền nhau, hai đầu xích có chày Kim Cương
biểu thị cho sự nhiếp giữ hóa độ chúng sinh ngang ngược khó giáo hóa.
.)Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “Thân màu thịt trắng, tay phải cầm xích khóa
Kim Cương, hai đầu là Tam Cổ Bạt Chiết La”
_ Trong Kim Cương Giới thì Kim Cương Tỏa Bồ Tát (Vajra-sphoṭa) là một
trong 4 vị Nhiếp Bồ Tát, dùng xích khóa Đại Bi biểu thị cho Đức cột buộc lưu giữ
Tâm Bồ Đề của tất cả chúng sinh
.)Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “Thân màu thịt trắng, tay trái nắm quyền, tay
phải cầm xích khóa”
.) Lược Xuất Kinh nói rằng: “Do kết Kim Cương Tỏa Khế cho nên hay cột buộc
lưu giữ đứng lại” 176
_Tại Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới thì Kim Cương Tỏa Bồ Tát
biểu thị cho Trí Tuệ của Kim Cương Bộ, hay cột buộc tất cả chúng sinh khiến cho
thoát khỏi hai chướng Sở Tri Chướng và Phiền Não Chướng
Tôn Hình: Thân màu vàng lợt, tay phải cầm sợi xích vàng, tay trái ngửa quyền để
ở eo, dựng đầu gối phải, mặt hướng về bên phải, chéo hai bàn chân ngồi trên hoa sen
đỏ
Mật Hiệu là: Kiên Trì Kim Cương, Kiên Cố Kim Cương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪) hay BAṂ (ᜲ) 177
Tam Muội Gia Hình là: Kim Cương Tỏa (móc xích Kim Cương)
Tướng Ấn là: Chuyển Pháp Luân Ấn
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁 ㎅᳠㎅᳡ㆎ ᜀゴᜀᙑㆎ ᜨ᥌⾤ᜮ
ᝌ⇀ᦥ㛺ᚎᚒ㖁㛿㐷
NAMAḤ SAMANTA VAJRAṆĀṂ_ BANDHA BANDHĀYA MOṬA
MOṬĀYA VAJRODBHAVE SARVATRA APRATIHATE SVĀHĀ
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Tỏa Bồ Tát được sinh ra từ Tam
Muội Gia Tỏa của tất cả Như Lai, dùng Hạnh sắc bén (lợi hạnh) thủ hộ Trí Tuệ của tất
cả chúng sinh.
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kiên Cố Kim Cương Tỏa Giới
Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Kiên Cố Kim Cương Tỏa Giới Tam Ma
Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Tỏa (Vajra-śṛṅkhalā:Xích Khóa Kim Cương)
chiếu khắp mười phương Thế Giới , khiến vào Nhất Thiết Như Lai Thánh Chúng Kim
Cương Giới Đạo Trường, dùng sự trói buộc của lời thề Đại Bi đập tan tất cả các Kiến
của chúng sinh Ngoại đạo khiến cho trụ ở Thành lớn không ngăn ngại bền chắc chẳng
thoái lui của Bồ Đề Vô Thượng, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho tất cả
Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Tỏa Giới Bồ Tát,
giữ gìn cửa Trí Tuệ , trụ ở vành trăng nơi cửa Tây”.
Do Kim Cương Tỏa Bồ Tát gia trì cho nên được sự giải thoát thuộc Đại Bi quán
sát bền chắc không nhiễm dính của Phật .
Tôn Hình: Thân màu thịt đỏ, tay trái nắm quyền để ngang eo, tay phải cầm móc
xích
178
Chữ chủng tử là: VAṂ (ᜲ) nghĩa là cột buộc chẳng thể được
Tam Muội Gia Hình là: Kim Cương Tỏa (móc xích Kim Cương)
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, hai ngón út và hai ngón trỏ cùng
móc nhau như hình móc xích.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄⾔ᙐ ᜲ
OṂ _VAJRA-SPHOṬA VAṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Tỏa Bồ Tát có chữ chủng tử
là: VAṂ (ᜲ)
Tam Muội Gia Hình là: Chính giữa có chày Tam Cổ của cái vòng. Biểu thị cho
việc Tỳ Lô Giá Na Phật ở trong nội tâm tuôn ra Kim Cương Tỏa Bồ Tát (Vajra-
Sphota-bodhisatva). Cái khóa ấy là nghĩa của chế chỉ hay đóng tất cả các của nẻo ác,
khởi Đại Từ Bi. Đối với tất Hữu Tình sinh lòng cứu hộ, hay cột buộc tất cả mọi Ấn và 179
dùng Như Lai Sứ đều do giải thoát, được Đại Niết Bàn. Lại khiến cho Như Lai của Hải
Hội nhiều như bụi nhỏ ở trong Đạo Trường này trụ Tâm Tam Ma Địa đồng với Hội
Phật Mật Nghiêm làm Đại Phật Sự
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc, hai ngón cái và hai ngón trỏ cùng vịn nhau như hình
cái khóa
Chân Ngôn là:
⾔ᙐ ᜲ
HE SPHOṬA VAṂ
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Tỏa Bồ Tát có chữ chủng tử là: VAṂ
(ᜲ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄⾔ゴ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ ᜲ
VAJRA-SPHOṬA SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA VAṂ
180
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Tỏa Bồ Tát có chữ chủng tử là:
VAṂ (ᜲ)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có khóa xích Kim Cương.
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, hai ngón út và hai ngón trỏ cùng
móc nhau như hình móc xích.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄⾔ᙐ ᜲ
OṂ _VAJRA-SPHOṬA VAṂ
.)Tại Lý Thú Hội (Naya thì Kim Cương Tỏa Bồ Tát được xưng là Hương Kim
Cương (Gandha-vajra):
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
181
Chữ chủng tử là: VAṂ (ᜲ)
Tam Muội Gia Hình là: Kim Cương Tỏa (móc xích Kim Cương)
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, hai ngón út và hai ngón trỏ cùng
móc nhau như hình móc xích.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᗘ ᜲ
VAJRA ŚAṂKARE VAṂ
Hay 㫘 ᜨ᥄ᗰ᳦ ᜲ
OṂ_ VAJRA-GANDHE VAṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Tỏa
Bồ Tát có chữ chủng tử là: KHA (カ)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
182
Tam Muội Gia Hình là: Chính giữa chày Tam Cổ có cái vòng
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄⾔ゴ ㈦ᚰ ㇷ᳠ㇷ᳠ ᝌↄᝌ㈦㋠ ゖ ᜲ
OṂ_ VAJRA-SPHOṬA MAHĀ-KRODHA BANDHA BANDHA SARVA-
SAMAYĀṂ HŪṂ VAṂ
.)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Tỏa Bồ Tát có chữ chủng tử là: VAṂ (ᜲ)
Tam Muội Gia Hình là: Chính giữa chày Tam Cổ có cái vòng. Biểu thị cho việc
Tỳ Lô Giá Na Phật ở trong nội tâm tuôn ra Kim Cương Tỏa Bồ Tát (Vajra-Sphoṭa-
bodhisatva). Cái khóa ấy là nghĩa của chế chỉ hay đóng tất cả các của nẻo ác, khởi Đại
Từ Bi. Đối với tất Hữu Tình sinh lòng cứu hộ, hay cột buộc tất cả mọi Ấn và dùng Như
Lai Sứ đều do giải thoát, được Đại Niết Bàn. Lại khiến cho Như Lai của Hải Hội nhiều
như bụi nhỏ ở trong Đạo Trường này trụ Tâm Tam Ma Địa đồng với Hội Phật Mật
Nghiêm làm Đại Phật Sự
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ᜲᜲ
VAJRA VAṂ VAṂ
183
KIM CƯƠNG LINH BỒ TÁT
Kim Cương Linh Bồ Tát, tên Phạn là Vajrāveśa, dịch âm là Phộc Nhật La Phệ
Xả. Nhưng trong tiếng Phạn āvésa có nghĩa là biến nhập (vào khắp cả) chứ không có
nghĩa là cái chuông, nên Kinh Kim Cương Đỉnh, quyển 2 dịch Vajrāveśa là “Kiên
Kim Cương Nhập”. Do vậy Bồ Tát này còn được xưng là Biến Nhập Bồ Tát, Nhiếp
Nhập Bồ Tát, Triệu Nhập Bồ Tát
Lại Kim Cương Linh còn có tên Phạn là Vajra-ghaṇṭā hay Vajra-ghaṃṭā, dịch
âm là Phộc Nhật La nghiên tra
Kim Cương Linh Bồ Tát (Vajra-ghaṃṭa) là một trong 4 vị Nhiếp Bồ Tát của
Kim Cương Giới, tay cầm cái chuông biểu thị cho Đức cảnh tỉnh hữu tình mê muội
của Đại Nhật Như Lai, lại biểu thị cho sự vui vẻ
_Phần cuối của Bí Tạng Ký ghi là: “thân màu xanh, cầm cái chuông”
_Lược Xuất Kinh nói rằng: “Do kết Kim Cương Linh Khế cho nên hay sinh vui
vẻ”
184
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Linh Bồ Tát được sinh ra từ
Tam Muội Gia Biến Nhập Đại Bồ Tát của tất cả Như Lai, dùng Đồng Sự (cùng làm
việc chung) thủ hộ sự Tinh Tiến của tất cả chúng sinh, chẳng khiến cho lười biếng trễ
nãi
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Bát Nhã Ba La Mật Kim Cương
Linh Tam Ma Địa Trí. Vì tự thọ dụng cho nên từ Bát Nhã Ba La Mật Kim Cương
Linh Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Linh (cái chuông Kim Cương)
chiếu khắp mười phương Thế Giới, làm vui vẻ tất cả Như Lai Hải Hội Thánh Chúng
trụ ở Kim Cương Giới Đạo Trường và phá tất cả Dị Kiến Nhị Thừa của các chúng
sinh, an trí ở cung Bát Nhã Ba La Mật, rồi quay trở lại thu làm một Thể. Vì khiến cho
tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim Cương Linh Bồ Tát,
giữ gìn cửa Tinh Tiến, trụ ở vành trăng nơi cửa Bắc”.
Do Kim Cương Linh Bồ Tát gia trì cho nên chứng được âm thanh Bát Nhã Ba La
Mật của Như Lai, người nghe hay tồi diệt các chủng tử ác trong Tàng Thức.
Tôn Hình: Thân màu xanh lục, hai tay cầm cái chuông Ngũ Cổ.
Mật Hiệu là: Giải Thoát Kim Cương, Hoan Hỷ Kim Cương
Chữ chủng tử là: HOḤ (㫃) nghĩa là tất cả vui vẻ
Tam Muội Gia Hình là: Cái chuông Tam Cổ
185
Tướng Ấn là: Hai quyền chung lưng, hai ngón út, hai ngón trỏ cùng móc nhau, cổ
tay hơi cách nhau
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥅ᜪ᜴ 㫃
OṂ _VAJRA- AVIŚA HOḤ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Linh Bồ Tát có chữ chủng tử
là: HOḤ (㫃)
Tam Muội Gia Hình là: Cái chuông Ngũ Cổ. Biểu thị cho việc Tỳ lô Giá Na Phật
ở trong nội tâm tuôn ra Kim Cương Linh Bồ Tát (Vajra-Ghaṃṭa-bodhisatva) cầm giữ
cái khánh quang minh mà cúng dường, phát sanh vô lượng âm vi diệu, tất cả Thánh
Chúng nghe được thảy đều vui vẻ. Chữ ÁC (㭻: AḤ) của chư Phật là chủng tử hay
biến nhập (vào khắp) trong thân tâm của tất cả Như Lai. Ánh như gương trong sáng, ở
trong ruộng thân của vô lượng Hữu Tình làm hạt giống Đại Trí, hay ở nơi chư Phật xả
thân mà làm tôi tớ thừa sự cúng dường, ở trong Tam Ma Địa vui thích hoan lạc .
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Ngoại Phộc, đưa hai ngón cái vào trong
lòng bàn tay.
Chân Ngôn là:
ᘆᙐ ォ ォ
GHAṂṬA AḤ AḤ
186
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Linh Bồ Tát có chữ chủng tử là: HOḤ
(㫃)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᘆゴ ᝑỰ㗍 ᝌ㈦ㆎ 㫃
VAJRA-GHAṂṬA SŪKṢMA- JÑĀNA-SAMAYA HOḤ
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Linh Bồ Tát có chữ chủng tử là:
HOḤ (㫃)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có cái chuông Ngũ Cổ.
187
Tướng Ấn là: Hai quyền chung lưng, hai ngón út, hai ngón trỏ cùng móc nhau, cổ
tay hơi cách nhau
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥅ᜪ᜴ 㫃
OṂ _VAJRA- AVIŚA HOḤ
)Tại Lý Thú Hội (Naya) thì Kim Cương Linh Bồ Tát được xưng là Vị Kim
Cương (Rasa-vajra)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Chủng tử là: HOḤ (㫃)
Tam Muội Gia Hình là: Cái chuông Tam Cổ
Tướng Ấn là: Hai quyền chung lưng, hai ngón út, hai ngón trỏ cùng móc nhau, cổ
tay hơi cách nhau
188
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ᘆᙖ 㫃
VAJRA GHAṂṬE HOḤ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương
Linh Bồ Tát có chữ chủng tử là: HOḤ (㫃)
Tôn Hình: Đại lược đồng với Thành Thân Hội.
Tam Muội Gia Hình là:Cái chuông Ngũ Cổ.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄゛ᜮデ ㈦ᚱᜪデ ᝌↄᝌ㈦㋠ ゖ ォ
OṂ_ VAJRA-ĀVEŚA MAHĀ-KRODHA AVIŚA SARVA-SAMAYĀṂ
HŪṂ AḤ
Hay 㛸 ᜨ᥄゛ᜮデ ㈦ᚱᜪデ ᝌↄᝌ㈦㋠ ゖ 㫃
OṂ_ VAJRA-ĀVEŚA MAHĀ-KRODHA AVIŚA SARVA-SAMAYĀṂ
HŪṂ HOḤ
)Tại Giáng Tam Thế Tam Muội Gia Hội (Trailokya-vijaya-samaya) thì Kim
Cương Linh Bồ Tát có chữ chủng tử là: HOḤ (㫃)
Tam Muội Gia Hình là: Cái chuông Ngũ Cổ. Biểu thị cho việc Tỳ lô Giá Na Phật
ở trong nội tâm tuôn ra Kim Cương Linh Bồ Tát (Vajra-Ghaṃṭa-bodhisatva) cầm giữ 189
cái khánh quang minh mà cúng dường, phát sanh vô lượng âm vi diệu, tất cả Thánh
Chúng nghe được thảy đều vui vẻ. Chữ ÁC (㭻: AḤ) của chư Phật là chủng tử hay
biến nhập (vào khắp) trong thân tâm của tất cả Như Lai. Ánh như gương trong sáng, ở
trong ruộng thân của vô lượng Hữu Tình làm hạt giống Đại Trí, hay ở nơi chư Phật xả
thân mà làm tôi tớ thừa sự cúng dường , ở trong Tam Ma Địa vui thích hoan lạc .
Chân Ngôn là:
ᜨ᥄ ォォ
VAJRA AḤ AḤ
190
MINH VƯƠNG VÀ MINH PHI
Tại Mật Giáo, Thai Tạng giới có ba Bộ, Kim Cương Giới có năm Bộ, Bản Tôn ở
chính giữa các Bộ, tức xưng là Bộ Chủ. Bản Tôn sinh ra Bộ Chủ hoặc các Tôn khác
thì xưng là Bộ Mẫu.
.)Trong năm Bộ của Kim Cương Giới thì Bộ Chủ của Phật Bộ (Buddha-kulāya)
là Tỳ Lô Giá Na Phật (Vairocana-buddha), dùng Tỳ Lô Giá Na làm nguồn cội, cho
nên chẳng lập riêng Bộ Mẫu
Bộ Chủ của Kim Cương Bộ (Vajra-kulāya) là A Súc Phật (Akṣobhya-buddha),
Bộ Mẫu là Kim Cương Ba La Mật Bồ Tát (Vajra-pāramitā)
Bộ Chủ của Bảo Bộ (Ratna-kulāya) là Bảo Sinh Phật (Ratna-saṃbhava-buddha),
Bộ Mẫu là Bảo Ba La Mật Bồ Tát (Ratna-pāramitā)
Bộ Chủ của Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya) là A Di Đà Phật (Amitāyus-buddha),
Bộ Mẫu là Pháp Ba La Mật Bồ Tát (Dharma-pāramitā)
Bộ Chủ của Yết Ma Bộ (Karma-kulāya) là Bất Không Thành Tựu Phật
(Amogha-siddhi-buddha), Bộ Mẫu là Yết Ma Ba La Mật Bồ Tát (Karma-pāramitā:
Nghiệp Ba La Mật Bồ Tát)
Trong đó, bốn Ba La Mật Bồ Tát biểu thị cho Định (Samādhi), bốn Đức Phật biểu
thị cho Trí (Jñāna). Có ý là y theo Định mà sinh ra Trí
.)Trong ba Bộ của Thai Tạng Giới thì Bộ Chủ của Phật Bộ là Kim Luân Phật
Đỉnh (Suvarṇa-buddhoṣṇīṣa), Bộ Mẫu là Phật Nhãn Bồ Tát (Buddha-locana)
Bộ chủ của Liên Hoa Bộ là Mã Đầu Quán Thế Âm Bồ Tát (Hayagrīva), Bộ
Mẫu là Bạch Y Quán Thế Âm Bồ Tát (Paṇḍara-vāsinī)
Bộ Chủ của Kim Cương Bộ là Kim Cương Thủ Bồ Tát (Vajra-pāni), Bộ Mẫu là
Mang Ma Kê Bồ Tát (Māmaki).
Cũng như thế, Bộ Chủ biểu thị cho Trí, Bộ Mẫu biểu thị cho Định
_Đà La Ni Đô Bộ Yếu Mục ghi nhận là: Ngoài Bộ Chủ, Bộ Mẫu của Ba Bộ
trong Thai Tạng Giới ra, còn lập riêng Minh Phi (Vidya-rājñī) với Phẫn Nộ Tôn hay
Minh Vương (Vidya-rāja). Tức là Phật Bộ, Liên Hoa Bộ, Kim Cương Bộ đều dùng Vô
Năng Thắng Bồ Tát, Đa La Bồ Tát, Kim Cương Tôn Na Lợi Bồ Tát...ḷàm Minh Phi.
Dùng Bất Động Tôn, Phẫn Nộ Câu, Quân Trà Lợi làm Phẫn Nộ Tôn
Tiếng Phạn Vidyā-rāja Minh Vương (Vidya-rāja) lại xưng là Kim Cương Minh
Vương, Trì Minh Vương, Phẫn Nộ Tôn, Uy Nộ Vương… là Thần Hộ Pháp của Phật
Giáo thuộc người Trời ở Tiên Giới, là một trong các vị Chấp Kim Cương Thần…Căn
cứ vào việc xưng gọi Minh Vương là Hóa Thân phẫn nộ của Phật Đà, Bồ Tát, nên
người tu hành Mật Tông thường dùng Minh Vương làm Bản Tôn để tu hành Thiên Du
Già. Nữ Tính Minh Vương thì xưng là Minh Phi, thông thường là bạn lữ của Minh
Vương
Minh (Vidya) là ý tưởng ánh sáng Trí Tuệ phá sự ngu ám, tức chỉ Chân Ngôn
Đà La Ni của Mật Giáo. Vương (Rāja) tức là tôn thắng, là ý tưởng có đủ uy lực mà tôn
xưng. Ý Tưởng của Minh Vương (Vidya-rāja) là bậc nắm giữ sự có sự được của
Chân Ngôn Đà La Ni.
Minh Vương trong Phật Giáo đều quy thuộc ngay trong bậc bên dưới của Phật
Bộ (Buddha-kulāya), Bồ Tát Bộ (Bodhisatva-kulāya) tức thuộc vào Minh Vương Bộ
(Vidya-rāja-kulāya) hay Quỷ Thần Bộ, tổng cộng có 34 Tôn. 191
Minh Vương thuộc vào Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya) của Đức
Phật. Do chúng sinh cang cường khó thể dùng cách nói Pháp nhu thuận để điều phục,
nên phải dùng Giáo Lệnh Uy Mãnh cưỡng chế điều phục. Do vậy, Minh Vương là hình
tướng phẫn nộ mà chư Phật Bồ Tát dùng để giáng phục Yêu Ma, dùng hộ vệ Phật Môn
làm trách nhiệm của mình kèm theo giáo hóa, điều phục chúng sinh cang cường chẳng
tin Phật Pháp, sử dụng phương tiện phương pháp khéo léo, dùng đại uy lực đại phẫn nộ
khiến cho họ kính sợ giáng phục, quy y Phật Giáo.
Trên văn pháp của tiếng Phạn thì Vidyā-rāja là danh từ chỉ Nam Tính, còn danh
từ Vidyā-rājñī chỉ Nữ Tính ắt xưng là Minh Phi, ví dụ như Chân Ngôn của nhóm Hư
Không Tạng Chuyển Minh Phi, Vô Năng Thắng Minh Phi
Lại Minh Vương có hai nghĩa:
1_Chỉ cho vua của Chân Ngôn Đà La Ni như Phật Đỉnh Nhất Tự Chân Ngôn là
Minh Vương của Phật Bộ (Buddha-kulāya)
2_Chỉ cho một dạng đã được gom tập, xưng là Minh Vương. Như Giáng Tam Thế
Minh Vương là một trong các Tôn của Mật Giáo. Nhóm Giáng Tam Thế Minh Vương
vì giáo hóa chúng sinh khó điều phục nên hiển hiện tướng phẫn nộ. Đích xác là chỉ
Giáo Lệnh Luân Thân do Đại Trí của Như Lai đã hiển hiện
Lại trên văn pháp thì điều này đích xác thuộc Chân Ngôn của Nam Tính, dùng
điều ấy có đủ Uy Lực hay tồi phá các nạn cho nên xưng là Minh Vương. Như nhóm
Phật Nhãn Minh Phi hiện bày tướng của thân nữ, nhiếp thọ chúng sinh, tức biểu thị
cho Công Đức có đủ sự ôm ấp mềm mại và là năng sinh của Pháp, cho nên xưng là
Minh Phi. Ngoài ra, Do ở ngay trên văn pháp của Chân Ngôn có hai âm tiếng của
Nam Nữ, cho nên Chủ của Minh cũng có hai vị Thần nam nữ. Y theo đây mà đầy đủ
Công của hai Môn Chiết Phục và Nhiếp Thọ
Đôi khi Minh Vương (Vidya-rāja) tượng trưng cho phương tiện (Upāya), Minh
Phi (Yoginī) tượng trưng cho Trí Tuệ (Prajña) và hình thái Yab-yum trong Tạng
Truyền Phật Giáo biểu thị cho sự hợp nhất của Phương Tiện và Trí Tuệ.
_Minh Phi còn là tên gọi riêng của Đà La Ni. Đà La Ni có Đức hay phá sự ám tối
phiền não, cho nên xưng là Minh, hay tăng trưởng tất cả Công Đức cho nên nói là Phi
cũng đơn lẻ xưng là Minh
.)Đại Nhật Kinh Sớ 9 nói rằng: “Minh (Rāja) nghĩa là ánh sáng của Đại Tuệ,
Phi tiếng Phạn nói là La Thệ (Rājñī) tức là chữ Vương được hô gọi theo tiếng của
người nữ, cho nên nói là Phi. Phi là nghĩa của Tam Muội (Samādhi) là Đại Bi Thai
Tạng Tam Muội”
.)Đại Nhật Kinh Sớ 10 nói rằng:”Như điều từ Tâm, miệng phát ra thì gọi là
Chân Ngôn, từ tất cả thân phần nhậm vận sinh ra thì gọi là Minh, do nghĩa tăng
trưởng cho nên hô gọi theo tiếng của người nữ
……………..
Phi là người nữ như thế hay sinh con trai con gái khiến cho giống nòi chẳng bị
dứt. Minh hay sinh ra hết thảy Công Đức của tất cả Như Lai nên có nghĩa là Phi”
_Diễn Mật Sao 8 nói rằng: “Do nghĩa tăng trưởng cho nên dùng tiếng của người
nữ hô gọi. Minh Phi này hay sinh trưởng Pháp Công Đức của Hành Giả cho nên dùng
tiếng của người nữ hô gọi. Tiếng Phạn Ni Nễ Dã (Vidya) là tiếng của người nam, Ni
Nễ Tức (Vidyī) là tiếng của người nữ đều dịch là Minh. Do tùy theo nghĩa tăng trưởng
cho nên gia thêm dùng chữ Phi để nói vậy”
Ở các Mạn Trà La (Maṇḍala) Nữ Tôn của Bộ Chủ trong các Bộ phối ngẫu gọi là
Minh Phi. 192
.)Chư Bộ Yếu Mục nói rằng: “Ba Loại Minh Phi: Phật Bộ dùng Vô Năng
Thắng Bồ Tát làm Minh Phi, Liên Hoa Bộ dùng Đa La Bồ Tát làm Minh Phi, Kim
Cương Bộ dùng Kim Cương Tôn Na Lợi làm Minh Phi”
_Minh Vương ở trong Mật Giáo theo nhận Giáo Lệnh của Đức Như Lai
(Tathāgata) để nhiếp triệu chúng sinh mà hiện hình phẫn nộ, trừ Giáng Tam Thế Minh
Vương ra còn có nhóm Mã Đầu, Bất Động, Ái Nhiễm, Quân Trà Lợi, Đại Uy Đức, Đại
Luân, Bộ Trịch, Kim Cương Dạ Xoa, Vô Năng Thắng, Đại Nguyên Soái... đều xưng là
Minh Vương. Trong ấy Minh Vương của nhóm Bất Động, Giáng Tam Thế, Quân Trà
Lợi, Đại Uy Đức được xưng là Ngũ Đại Minh Vương. Lại gia thêm nhóm Minh
Vương của Mã Đầu, Đại Luân, Bộ Trịch… ắt xưng là Bát Đại Minh Vương.
NĂM VỊ ĐẠI MINH VƯƠNG
Năm vị Đại Minh Vương: lại xưng là năm Đại Tôn, năm Phẫn Nộ, Phẫn Nộ của
năm Bộ... tức là Bất Động Minh Vương (Acala-vidya-rāja), Giáng Tam Thế Minh
Vương (Trailokya-vidya-rāja), Quân Trà Lợi Minh Vương (Kuṇḍali-vidya-rāja), Đại
Uy Đức Minh Vương (Yamāntaka-vidya-rāja) và Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương
(Vajra-yakṣa-vidya-rāja)
Minh Vương (Vidya-rāja) lại xưng là Kim Cương Minh Vương, Trì Minh
Vương, Phẫn Nộ Tôn, Uy Nộ Vương… là Thần Hộ Pháp của Phật Giáo thuộc người
Trời ở Tiên Giới, là một trong các vị Chấp Kim Cương Thần…
_Bồ Đề Tâm Ngũ Bản Nghĩa ghi nhận rằng:
.) Đại Nhật Như Lai là Tự Tính Luân Thân (Svabhāva-cakra-kāya), Chuyển
Pháp Luân Bồ Tát là Chính Pháp Luân Thân (Saddharma-cakra-kāya), Bất Động
Kim Cương là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya)
.) A Súc Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Phổ Hiền Bồ Tát là Chính Pháp
Luân Thân, Giáng Tam Thế Kim Cương là Giáo Lệnh Luân Thân 193
.) Bảo Sinh Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Hư Không Tạng Bồ Tát là Chính
Pháp Luân Thân, Quân Trà Lợi Kim Cương là Giáo Lệnh Luân Thân
.) A Di Đà Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát là Chính
Pháp Luân Thân, Diệm Man Đắc Ca Kim Cương là Giáo Lệnh Luân Thân
.) Bất Không Thành Tựu Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Kim Cương Nha Bồ
Tát là Chính Pháp Luân Thân, Kim Cương Dạ Xoa là Giáo Lệnh Luân Thân
_Bí Tạng Ký ghi nhận rằng:
.) Đại Nhật Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Bát Nhã Bồ Tát là Chính Pháp
Luân Thân, Bất Động Tôn là Giáo Lệnh Luân Thân
.) A Súc Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Kim Cương Tát Đỏa Bồ Tát là Chính
Pháp Luân Thân, Giáng Tam Thế Kim Cương là Giáo Lệnh Luân Thân
.) Bảo Sinh Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Kim Cương Tạng Vương là Chính
Pháp Luân Thân, Quân Trà Lợi Minh Vương là Giáo Lệnh Luân Thân
.) A Di Đà Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Văn Thù Bồ Tát là Chính Pháp
Luân Thân, Lục Túc Tôn là Giáo Lệnh Luân Thân
.) Bất Không Thành Tựu Như Lai là Tự Tính Luân Thân, Hư Không Khố Bồ
Tát là Chính Pháp Luân Thân, Kim Cương Dược Xoa là Giáo Lệnh Luân Thân
_Căn cứ vào việc xưng gọi Minh Vương là Hóa Thân phẫn nộ của Phật Đà, Bồ
Tát, nên người tu hành Mật Tông thường dùng Minh Vương làm Bản Tôn
1_ Bất Động Tôn:
194
Tướng Ấn là Căn Bản Ấn: Còn gọi là Châm Ấn, Độc Cổ Ấn. Tức hai tay Nội
Phộc, hai ngón cái để ở bên cạnh hai ngón vô danh, để đầu hai ngón giữa ở mặt hai
ngón cái, dựng hợp hai ngón trỏ.
Hai ngón trỏ biểu thị cho cây kiếm; hai ngón cái, hai ngón vô danh biểu thị cho
sợi dây. Hoặc hai ngón vô danh, hai ngón giữa biểu thị cho bốn Ma, dùng hai ngón cái
đè lên tức biểu thị cho nghĩa giáng phục bốn Ma.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚒ㛯㖁 ᝌ⇀ 㪧ᗪ㛯㖁 ᝌ㛼ᚙ㖁 ᦥ㪪 ᘔⴤ ᛸ
ᝀ ᗮ㖁 ᗤ ᗤ㖁ᝌ⇀ ᛢἠ 㜪 ᦥ㪪㐷㪩㫁
?Namaḥ sarva tathāgatebhyaḥ_ Sarva mukhebhyaḥ sarvathā trāṭ caṇḍa
mahā-roṣaṇa khaṃ_ khahi khahi, sarva vighna hūṃ trāṭ hāṃ māṃ
2_ Giáng Tam Thế Minh Vương:
Tướng Ấn là Giáng Tam Thế Ấn: Hai tay tác Phẫn Nộ Quyền, tay trái ở dưới,
tay phải ở trên, hai lưng bàn tay hướng vào nhau; lúc này hai ngón út cùng móc kết
nhau, dựng đứng hai ngón trỏ.
Chuyển bên trái là Tịch Trừ
Chuyển bên phải tức Kết Giới.
195
Chaân Ngoân laø:
㛸 㫾ⶐ ᚾ㫾ⶐ ゖ 㬊㪶㬊㪶 ゖ 㬊㪶 ゚ᛈᜄ ゖ ゛ᚼᜄ 㫃 ᛬ᗰᜲ
ᜨ᥄ ゖ ᛔ㪪
Oṃ_ Sumbha nisumbha hūṃ_ gṛhṇa gṛhṇa hūṃ_ gṛhṇa apaya hūṃ_ ānaya
hoḥ, bhagavaṃ vajra hūṃ phaṭ
3_Quân Trà Lợi Minh Vương:
Tướng Ấn là: Quân Trà Lợi Tam Muội Gia Ấn
Hai ngón út cùng hợp bên trong, kèm co hai hai ngón vô danh đè ở khoảng giữa,
kèm duỗi hai ngón giữa rồi co hai ngón trỏ trụ ở lóng đầu tiên của ngón giữa sao cho
không chạm lưng ngón, như chày Tam Cổ, kèm duỗi hai ngón cái ở khoảng giữa ngón
giữa với ngón vô danh và đè lên lưng ngón vô danh.
Chân Ngôn là:
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᚱᜄ 196
㛸 㫬᜔㫬᜔ ᚎ⼈ᚎ⼈ ᜨ᳠ᜨ᳠ ㇻ㗍ㇻ㗍 ゚㜮ᚒ ゖ ᛔ㪪 ᵙ
Namo ratna-trayāya
Namaḥ ścaṇḍa mahā-vajra-khodhāya
Oṃ_ huru huru, tiṣṭa tiṣṭa, bandha bandha, hana hana, amṛte hūṃ phaṭ
svāhā
Hay Quân Trà Lợi Thủ Ấn: Hai tay đều đem ngón cái đè lên móng ngón út , ba
ngón còn lại như hình Tam Cổ, bên phải đè bên trái, sau đó cài chéo cánh tay.
Chân Ngôn là:
㛸 ゚㜮ᚒ ゖ ᛔ㪪
Oṃ_ Amṛte hūṃ phaṭ
4_ Đại Uy Đức Minh Vương:
Tướng Ấn là:Phổ Thông Căn Bản Ấn (Bổng Ấn)
Hai tay cùng hợp bên trong thành quyền, dựng thẳng hai ngón giữa cùng hợp
nhau như hình cây giáo. Tức biểu thị Căn Bản Ấn, cũng đem Ấn Mệnh này làm Bổng
Ấn.
Chân Ngôn là: 197
㛸 㜫 㬲 ᜪ⸈㏄㗍㗍 㜪 ᝌ㈴ デ㰻 ᚽデ㗍 ⽄ⶐㆎ ⽄ⶐㆎ ⾌㪪⾌㪪
㛿
Oṃ_ Hrīḥ ṣṭri vikṛtānana hūṃ_ sarva śatrūṃ nāśana, sambhaya
stambhaya sphaṭ sphaṭ svāhā
5_Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương:
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, duỗi ngón út, ngón trỏ để ở hai bên
miệng như hình răng nanh
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᜄᝤ 㜪
Oṃ_ Vajra-yakṣa hūṃ
_Theo ý nghĩa sâu xa hơn thì:
Bất Động Minh Vương là năng lực chuyển Vô Cấu Thức (Amala-vijñāna) thành
Pháp Giới Thể Tính Trí (Dharma-dhātu-parakṛti-jñāna)
Giáng Tam Thế Minh Vương là năng lực chuyển A Lại Gia Thức (Ālaya-
vijñāna) thành Đại Viên Kính Trí (Adarśa-jñāna)
Quân Trà Lợi Minh Vương là năng lực chuyển Mạt Na Thức (Manas-vijñāna)
thành Bình Đẳng Tính Trí (Samatā-jñāna) 198
Đại Uy Đức Minh Vương là năng lực chuyển Ý Thức (Mano-vijñāna) thành Diệu
Quán Sát Trí (Pratyavekṣana-jñāna)
Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương là năng lực chuyển năm Thức Thân thành
Thành Sở Tác Trí (Kṛtya-muṣṭhāna-jñāna)
_Lại trong Minh Vương như Mã Đầu Minh Vương là tên gọi của Bồ Tát (Mã
Đầu Quán Âm), còn lại như nhóm Kim Cương Dạ Xoa, Đại Nguyên Soái, Bất Động
thì phần lớn xác định chỉ hàng Dạ Xoa. Riêng ở trong “Kinh Tô Bà Hô Đồng Tử
Thỉnh Vấn, quyển Hạ” từng đề cử tám vị Minh Phi của Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya)
là: Mục Tinh Minh Phi (Tāra), Diệu Bạch Minh Phi (Śvetarkyā), Cư Bạch Minh
Phi (Paṇḍara-vāsiṇī), Quán Thế Minh Phi (Vilokani), Độc Kế Minh Phi (Gauri),
Kim Nhan Minh Phi (Yaśa-mati), Danh Lợi Xưng Minh Phi (Yaśodhara), Tất Lợi
Câu Chi Minh Phi (Bhṛkuṭi)
_Kinh Đại Diệu Kim Cương nói tám vị Bồ Tát hiện thành tám vị Đại Minh
Vương:
1_ Kim Cương Thủ Bồ Tát (Vajra-pāṇi) hiện thành Giáng Tam Thế
2_ Diệu Cát Tường Bồ Tát (Maṃjuśrī) hiện thành Đại Uy Đức Minh Vương
Kim Cương có hai cánh tay, sáu cái đầu, sáu chân
3_Hư Không Tạng Bồ Tát (Ākāśa-garbha) hiện thành Đại Tiếu Kim Cương
Minh Vương
4_Từ Thị Bồ Tát (Maitreya) hiện thành Đại Luân Kim Cương Minh Vương
5_Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara) hiện thành Mã Đầu Kim Cương Minh
Vương
6_Địa Tạng Bồ Tát (Kṣiti-garbha) hiện thành Vô Năng Thắng Minh Vương
7_Trừ Cái Chướng Bồ Tát (Nīrvaṇa-viṣkaṃbhin) hiện thành Bất Động Tôn
Kim Cương Minh Vương
8_Phổ Hiền Bồ Tát (Samanta-bhadra) hiện thành Bộ Trịch Kim Cương Minh
Vương
Các vị Bồ Tát bên trên là Chính Pháp Luân Thân (Saddharma-cakra-kāya) của
Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata), Minh Vương có thân phẫn nộ là Giáo Lệnh
Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya) của Đại Nhật.
Hoặc nói là: gia thêm Uế Tích Kim Cương (Ucchuṣma) và loại bỏ Bất Động
Minh Vương thì xưng là Bát Đại Minh Vương (tám vị Đại Minh Vương) dùng làm
quyến thuộc của Bất Động.
Hoặc nói là Bất Động, Giáng Tam Thế, Quân Trà Lợi, Đại Uy Đức, Kim Cương
Dạ Xoa là Ngũ Đại Minh Vương (năm vị Đại Minh Vương), lại gia thêm Uế Tích (Ô
Sô Sa Ma), Vô Năng Thắng, Mã Đầu mà làm Bát Đại Minh Vương
_Lại phần cuối của Bí Tạng Ký ghi nhận năm vị Đại Minh Vương (Bất Động,
Giáng Tam Thế, Quân Trà Lợi, Đại Uy Đức, Kim Cương Dạ Xoa) rồi gia thêm ba vị
Đại Minh Vương thì thành tám vị Đại Minh Vương. Tức
Thứ sáu là Uế Tích Kim Cương là Giáp Lệnh Luân Thân của Đức Bất Không
Thành Tựu Phật (Amogha-siddhi-buddha), Tự Tính Luân Thân của Ngài là Kim
Cương Nghiệp (Vajra-karma)
Thứ bảy là Vô Năng Thắng Kim Cương Minh Vương là Giáo Lệnh Luân Thân
của Đức Thích Ca (Śākya-muṇi), Tự Tính Luân Thân của Ngài là Từ Thị Bồ Tát
(Maitreya) 199
Thứ tám là Mã Đầu Minh Vương là Giáo Lệnh Luân Thân của Đức Vô Lượng
Thọ Phật (Amiāyus-buddha), Tự Tính Luân Thân của Ngài là Quán Âm
(Avalokiteśvara)
TÁM VỊ ĐẠI MINH VƯƠNG
Kinh Đại Diệu Kim Cương Đại Cam Lộ Quân Noa Lợi Diễm Man Sí Thịnh
Phật Đỉnh ghi chép là:
“Khi ấy Bồ Tát Kim Cương Thủ (Vajra-pāṇi) hiện làm Giáng Tam Thế Kim
Cương Minh Vương (Trailokya-vijaya-vajra-vidyarāja) phóng ánh sáng màu xanh,
miện hiện ra hai răng nanh, phát tiếng cười A Tra Tra, dùng bàn tay phải ném chày
Kim Cương năm chấu, nói Bát Tự Tâm Chân Ngôn là:
OṂ_ NISUMBHA-VAJRA HŪṂ PHAṬ
200
Bấy giờ Bồ Tát Diệu Cát Tường (Maṃjuśrī) hiện làm Lục Tý Lục Đầu Lục
Túc Kim Cương Minh Vương (Ṣaḍ-bhūja-ṣad-śīrṣa-ṣad-pāda-vajra-vidyarāja) phóng
ánh sáng màu đen xanh, răng cắn mội dưới, giương dựng mắt với lông my, tay cầm cây
kiếm bén, nói Tam Tự Tâm Chân Ngôn là:
“Hồng, ác, hồng”
HŪṂ AḤ HŪṂ
201
Khi ấy Bồ Tát Hư Không Tạng (Ākāśa-garbha) hiện làm Đại Tiếu Kim Cương
Minh Vương (Mahāṭṭa-hāsa-vajra-vidyarāja) phóng ánh sáng màu tro đen, miệng hiện
hình cười lớn, ló hai răng nanh lên trên, tay trái cầm cây gậy màu xanh, tay phải cầm
sợi dây, nói Thập Tự Tâm Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-la tra hạ sa dã, hồng, phán tra”
OṂ_ VAJRĀṬṬA-HĀSAYA HŪṂ PHAṬ
202
Lúc đó Bồ Tát Từ Thị Tôn (Maitreya-nātha) hiện làm Đại Luân Kim Cương
Minh Vương (Mahā-cajra-vajra-vidyarāja) khắp thân màu vàng, phóng lửa lớn, tay
phải cầm bánh xe Kim Cương tám căm, tay trái dựng đứng một chày Kim Cương độc
cổ, nói Lục Tự Tâm Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-la tác cật-la, hồng”
OṂ_ VAJRA-CAKRA HŪṂ
203
Bấy giờ Bồ Tát Quán Tự Tại (Avalokiteśvara), ở trên đỉnh đầu hiện làm Mã
Đầu Kim Cương Minh Vương (Hayagrīva-vajra-vidyarāja) màu xanh biếc, phóng
ánh sáng màu đỏ, tay phải dơ cao nằm ngang ở trên đỉnh đầu, cầm một hoa sen làm thế
đánh, tay trái nắm Quân Trì Ấn, nói Thập Tự Tâm Chân Ngôn là:
“Án, hạ dã ngật-lý phộc, hồng, phán tra”
OṂ_ HAYAGRĪVA HŪṂ PHAṬ
204
Bấy giờ Bồ Tát Địa Tạng (Kṣiti-garbha) hiện làm Vô Năng Thắng Kim Cương
Minh Vương (Aparājita-vajra-vidyarāja) khắp thân màu vàng, phóng lửa sáng, tay
phải ném một cái chày Kim Cương, tay trái tác Nhĩ Ấn hướng về cái miệng, nói Thập
Tam Tự Chân Ngôn là:
“Án, hộ lô hộ lô, tán noa lý, ma đẳng nghĩ, tát-phộc hạ”
OṂ_ HURU HURU CAṆḌALI MATAṄGI SVĀHĀ
205
Khi ấy Bồ Tát Trừ Cái Chướng (Nīrvaṇa-viṣkaṃbhin) hiện làm Bất Động Tôn
Kim Cương Minh Vương (Acala-nāta-vajra-vidyarāja) khắp thân màu xanh, phóng
lửa sáng rực, tay phải cầm cây kiếm, tay trái cầm sợi dây, rũ một lọn tóc xuống bên
trái, nói Thập Tứ Tự Tâm Chân Ngôn là:
“Án, a tả la, ca noa (1) tán noa, sa trì dã (2) hồng, dương tra”
OṂ_ ACALA KAṆḌA CAṆḌA SĀDHAYA HŪṂ PHAṬ
206
Lúc đó Bồ Tát Phổ Hiền (Samanta-bhadra) hiện làm Bộ Trịch Kim Cương
Minh Vương (Pandanakṣipa-vajra-vidyarāja), tay phải nắm một cái lọng xoay, tay trái
cầm chày Kim Cương, khắp thân màu hư không, phóng lửa sáng rực, nói Thất Tự
Tâm Chân Ngôn là:
“Án, hột-lý-hồng, củ-lỗ-hồng, bột-lỗ-hồng, tố-lỗ-hồng, nhạ-lỗ-hồng, ngược”
OṂ _ HRĪṂ VRŪṂ BHRŪṂ ŚRŪṂ JRŪṂ GAḤ
207
Thập Phẫn Nộ Minh Vương
Mười vị Phẫn Nộ Minh Vương (Krodha-vidya-rāja) tức là Minh Vương do mười
Tôn hiện ra tướng phẫn nộ.
Cách Kinh Bản của Mật Giáo ghi nhận tên gọi của mười vị Phẫn Nộ Minh Vương
có sự sai khác
.) Kinh Phật Thuyết Huyễn Hóa Võng Đại Du Già Thập Phẫn Nộ Minh
Vương Đại Minh Quán Tưởng Nghi Quỹ (do Ngài Pháp Hiền dịch trong đời Tống)
ghi nhận là:
1_ Diễm Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Yamāntaka) dịch ý là Giáng
Diêm Ma, tức Đại Uy Đức
2_Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Aparājita)
3_ Bát Nột Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Padmāntaka), dịch ý là Liên
Hoa Giáng Phục, tức Mã Đầu
4_Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Vighnāntaka), dịch ý là bậc
giáng phục sấm động
5_Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Acala-nātha)
6_ Trá Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Ṭaki, hay Ṭakki)
7_ Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Nīla-daṇḍa) dịch ý là Thanh
Trượng (cây gậy màu xanh)
8_ Đại Lực Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Bala), tức là Uế Tích Kim Cương
(Ucchuṣma-vajra)
9_Tốn Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Sumbha) dịch ý là Giáng Tam Thế hay
Hàng Tam Thế
10_Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Vajra-pāṭala)
Hình ấy đa số là nhiều đầu nhiều cánh tay, mặt chính cười tươi, mặt bên trái là
tướng phẫn nộ, đầu đội Đức Phật A Súc (Akṣobhya-buddha), các tay đều cầm: cây
kiếm, chày Kim Cương, mũi tên, sợi dây, quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật….
.)Kinh Phật Thuyết Du Già Đại Giáo Vương (do Ngài Pháp Hiền dịch trong
đời Tống) ghi nhận là:
1_Diễm Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương
2_Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương
3_Bát La Nghiên Đắc Ca Phẫn Nộ Minh Vương
4_Bát Nột Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương
5_Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương
6_Đại Lực Phẫn Nộ Minh Vương
7_Tra Chỉ Phẫn Nộ Minh Vương
8_Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương
9_Giáng Phục Tam Giới Phẫn Nộ Minh Vương
10_Phộc Nhật La Bá Đa La Minh Vương
.)Kinh Phật Thuyết Nhất Thiết Như Lai Kim Cương Tam Nghiệp Tối
Thượng Bí Mật Đại Giáo Vương (do Ngài Thi Hộ dịch trong đời Tống) ghi nhận là:
1_Kim Cương Phẫn Nộ Diệm Man Đắc Ca Đại Minh Vương
2_Cam Lộ Quân Noa Lợi Đại Phẫn Nộ Minh Vương
3_Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương
4_Liên Hoa Xuất Sinh Kim Cương Phẫn Nộ Mã Đầu Đại Minh Vương 208
5_Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương
6_Đại Lực Đại Phẫn Nộ Minh Vương
7_Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương
8_Kim Cương Tán Noa Tam Muội Bất Động Đại Phẫn Nộ Minh Vương
9_Nhất Thiết Chấp Kim Cương Tam Muội Giáng Tam Giới Đại Phẫn Nộ Minh
Vương
10_Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương
.)Kinh Diệu Cát Tường Bình Đẳng Bí Mật Tối Thượng Quán Môn Đại Giáo
Vương (do Ngài Hiền Từ dịch trong đời Tống) ghi nhận là:
“Ở trong ánh sáng ấy lại hóa hiện mười vị Đại Minh Vương
1_Đại Từ Kim Cương Quang Minh Diệm Man Đát Ca Từ Minh Vương
2_Đại Bi Kim Cương Quang Minh Bát La Nê Dã Đắc Ca Bi Minh Vương
3_Đại Hỷ Kim Cương Quang Minh Bát Nạp Ma Đát Ca Hỷ Minh Vương
4_Đại Xả Kim Cương Quang Minh Vĩ Nghiệt Nẵng Đát Ca Xả Minh Vương
5_Kim Cương Quang Minh Tra Chỉ La Nhạ Đại Ái Minh Vương
6_Kim Cương Quang Minh Ninh La Năng Noa Đại Uy Nộ Minh Vương
7_Kim Cương Quang Minh Ma Ha Ma La Đại Lực Minh Vương
8_Kim Cương Quang Minh A Tả La Nẵng Tha Vô Động Minh Vương
9_Ha5 Phương Kim Cương Quang Minh Phộc Nhật La Bá Đa La Giáng Tam Thế
Minh Vương
10_Thượng Phương Kim Cương Quang Minh Ô Sắt Nê Sái Tác Khất La Phộc
Lý Đế Đỉnh Luân Minh Vương
《佛說幻化網大瑜伽
十忿怒明王大明觀想
儀軌經》
《phật thuyết huyễn
hoá võng đại du già
thập phẫn nộ minh
vương đại minh quán
tưởng nghi quỹ
kinh》
《佛說瑜
伽大教王
經》
《phật
thuyết du
già đại
giáo
vương
kinh 》
《佛說一切如來金
剛三業最上祕密大
教王經》
《phật thuyết nhất
thiết như lai kim
cương tam nghiệp
tối thượng bí mật
đại giáo vương
kinh》
《妙吉祥平
等祕密最上
觀門大教王
經》
diệu cát
tường bình
đẳng bí mật
tối thượng
quán môn đại
giáo vương
kinh 》
佛光大
辭典
phật
quang
đại từ
điển
焰鬘得迦大忿怒明王
diễm man đắc ca
đại phẫn nộ minh
vương
焰鬘得迦
大忿怒明
王
diễm man
đắc ca đại
phẫn nộ
minh
vương
金剛忿怒焰鬘得迦
大明王
kim cương phẫn nộ
diễm man đắc ca đại
minh vương
焰鬘怛迦明
王
diễm man đắc
ca minh
vương
降焰摩
giáng
diễm
ma
大威德
đại uy
đức
209
無能勝 大忿怒明王
vô năng thắng đại phẫn
nộ minh vương
鉢囉研得
迦
忿怒明王
bát la
nghiên
đắc ca
phẫn nộ
minh
vương
無能勝大忿怒明王
vô năng thắng đại
phẫn nộ minh vương
鉢囉柅也怛
迦明王
Bát la nê dã
đát ca minh
vương
無能勝
vô năng
thắng
缽納鬘得迦大忿怒
bát nạp man đắc ca đại
phẫn nộ
鉢訥鬘得
迦忿怒明
王
Bát nột
man đắc
ca phẫn
nộ minh
vương
蓮華出生金剛忿怒
馬頭大明王
liên hoa xuất sinh
kim cương phẫn nộ
mã đầu đại minh
vương
鉢納麼怛迦
明王
Bát nạp ma
đát ca minh
vương
蓮華降
伏
馬頭
liên hoa
giáng
phục
mã đầu
尾觀難得迦大忿怒明
王
vĩ quán nan đắc ca đại
phẫn nộ minh vương
尾覲難得
迦
大忿怒明
王
vĩ cận nan
đắc ca đại
phẫn nộ
minh
vương
甘露軍拏利大忿怒
明王
cam lộ quân noa lợi
đại phẫn nộ minh
vương
尾蘖曩怛迦
明王
vĩ nghiệt nẵng
đát ca minh
vương
降伏震
動者
giáng
phục
chấn
động
giả
不動尊大忿怒明王
bất động tôn đại phẫn
nộ minh vương
不動尊
大忿怒明
王
bất động
tôn đại
phẫn nộ
minh
vương
金剛贊拏三昧不動
大忿怒明王
kim cương tán noa
tam muội bất động
đại phẫn nộ minh
vương
阿左攞曩他
無動明王
a tả la nẵng
tha
vô động minh
vương
不動尊
bất
động
tôn
210
吒枳大忿怒明王
trá chỉ đại phẫn nộ
minh vương
吒枳忿怒
明王
trá chỉ
phẫn nộ
minh
vương
吒枳大忿怒明王
trá chỉ đại phẫn nộ
minh vương
吒枳羅惹
大愛明王
trá chỉ la nhạ
đại ái minh
vương
愛染王
ái
nhiễm
vương
你羅難拏 大忿怒明王
nễ la nan noa đại phẫn
nộ minh vương
儞羅難拏
大忿怒明
王
nễ la nan
noa đại
phẫn nộ
minh
vương
儞羅難拏
大忿怒明王
nễ la nan noa đại
phẫn nộ minh vương
[寧*頁]攞能
拏大威怒明
王
ninh la năng
noa đại uy nộ
minh vương
青杖
thanh
trượng
大力大忿怒明王
đại lực đại phẫn nộ
minh vương
大力忿怒
明王
đại lực
phẫn nộ
minh
vương
大力大忿怒明王
đại lực đại phẫn nộ
minh vương
摩賀摩攞
大力明王
ma hạ ma la
đại lực minh
vương
大力
đại lực
送婆大忿怒明王
tống bà đại phẫn nộ
minh vương
降伏三界
忿怒明王
giáng
phục tam
giới
phẫn nộ
minh
vương
一切執金剛三昧降
三界大忿怒明王
nhất thiết chấp kim
cương tam muội
giáng tam giới đại
phẫn nộ minh vương
降三世
giáng
tam thế
嚩日羅播多羅大忿怒
明王
Phộc nhật la bá đa la
đại phẫn nộ minh
vương
嚩日囉播
多羅明王
Phộc nhật
la bá đa la
minh
vương
嚩日囉播多羅大忿
怒明王
Phộc nhật la bá đa la
đại phẫn nộ minh
vương
嚩日囉播哆
羅降三世明
王
Phộc nhật la
bá đa la giáng
梵
Phạn
Vajrapā
tala 211
tam thế minh
vương
塢瑟抳灑作
乞囉嚩哩帝
ổ sắt nê sái tác
khất la phộc lý
đế
頂輪明王
đỉnh luân
minh vương
212
THẬP ĐẠI MINH VƯƠNG THEO TẠNG TRUYỀN PHẬT GIÁO
Tạng Truyền Phật Giáo liệt kê mười vị Đại Minh Vương là: Trong Đàn Trường
của Mật Thừa hiện bày Thần Hộ Pháp có hình tướng uy mãnh là Phẫn Nộ Minh Vương
là:
1_Diêm Ma Địch (Diêm Ma)
2_Vô Địch
213
3_Mã Đầu (Hồng Mã Đầu)
4_Cam Lộ Tuyền
214
5_Đại Dục (Dục Đế)
6_Lam Trượng (Lan Trướng)
215
7_Đại Lực
8_Bất Động
216
9_Đỉnh Kế Chuyển Luân
10_Địa Hạ Kim Cương
217
Trong đó, Mã Đầu Minh Vương (lại xưng là Mã Đầu Kim Cương) tương truyền
là Hóa Thân của Quán Thế Âm Bồ Tát
Nếu gia thêm Diệu Tổn thì thành 11 vị Đại Minh Vương
_Phật Thuyết Phụ Tục Mật Tập Kim Cương Giản Quỹ ghi nhận Thập Đại
Minh Vương Thập Phẫn Nộ Tôn là:
1_Tay phải: Diêm La Minh Vương
“Ông, A, diệm mạn đáp chi, hồng hồng”
2_Tay trái: Vô Năng Thắng Minh Vương
“Ông, A, ba giá đáp chi, hồng hồng”
3_Cái miệng: Mã Đầu Minh Vương
“Ông, A, bối mã đáp chi, hồng hồng”
4_Chỗ kín: Cam Lộ Tuyền Minh Vương
“Ông, A, tất niệm đáp chi, hồng hồng”
5_Vai phải: Bất Động Minh Vương
“Ông, A, A tát lạp, hồng hồng”
6_Vai trái: Lam Trượng Minh Vương
“Ông, A, đả cơ lạp tạp, hồng hồng”
7_Đầu gối phải: Lam Trượng Minh Vương
“Ông, A, ni lạp đả, hồng hồng”
87_Đầu gối trái: Đại Lực Minh Vương
“Ông, A, mã cáp ba lạp, hồng hồng”
9_Trên đầu: Đỉnh Kế Minh Vương
“Ông, A ô ni tạp táp tráp oa địa, hồng hồng”
10_Đáy hai bàn chân: Diệu Hại Minh Vương
“Ông, A tùng ba lạp tạp, hồng hồng”
_Thánh Long Mãnh Phái Cát Tường Mật Tập Địa Đạo Luận Sớ ghi nhận
rằng:
Lại nữa, Hành Giả nên ở chỗ ngồi của mười vị Đại Phẫn Nộ Hộ Pháp Minh
Vương trong thân, quán tưởng Tôn ấy
1_Tay phải: Đại Uy Đức Minh Vương màu đen
2_Tay trái: Vô Năng Thắng Minh Vương màu trắng
3_Mã Đầu Minh Vương màu hồng
4_Gốc Kim Cương (?chỗ kín): Cam Lộ Tuyền Minh Vương màu đen
5_Vai phải: Bất Động Minh Vương màu đen
6_Vai trái: Ái Nhiễm Minh Vương màu xanh
7_Đầu gối phải: Chấp Lam Đĩnh Minh Vương màu xanh
8_ Đầu gối trái: Đại Lực Minh Vương màu xanh
9_Trên đỉnh đầu: Đỉnh Kế Chuyển Luân Minh Vương màu xanh lam
10_ Đáy hai bàn chân: Diệu Hại Minh Vương màu xanh lam
Riêng nơi chốn lại có:
1_Đại Uy Đức Minh Vương trụ ở cửa Đông
2_Vô Năng Thắng Minh Vương trụ ở cửa Nam
3_Mã Đầu Minh Vương trụ ở cửa Tây
4_Cam Lộ Tuyền Minh Vương trụ ở cửa Bắc
5_Bất Động Minh Vương trụ ở cửa Đông Nam
6_Ái Nhiễm Minh Vương trụ ở cửa Tây Nam 218
7_Chấp Lam Đĩnh Minh Vương trụ ở cửa Tây Bắc
8_Đại Lực Minh Vương trụ ở cửa Đông Bắc
9_ Đỉnh Kế Chuyển Luân Minh Vương trụ ở phía trước mặt tại phương trên của
Chủ Tôn ở trung ương, hướng mặt về phía Đông
10_Diệu Hại Minh Vương trụ ở phía sau tại phương dưới của Bất Động Chủ Tôn
ở trung ương, hướng mặt về phía Đông
“Phụ Tục Tục Vương _ Cát Tượng Tập Mật Đại Tục Vương” = “Tập Mật
Kim Cương Căn Bản Tục” ghi nhận là:
1_Giáng Diêm Ma Phẫn Nộ Kim Cương
2_Vô Năng Thắng Phẫn Nộ Kim Cương
3_Liên Hoa Xuất Sinh Đại Phẫn Nộ
4_Vô Tử Phẫn Nộ
5_Bất Động Kim Cương
6_Tra Chỉ Vương Đại Phẫn Nộ
7_Lam Trượng Kim Cương Phẫn Nộ Vương
8_Đại Lực Kim Cương
9_Kim Cương Độc Kế Mẫu
10_ Diệu Hại Đại Phẫn Nộ
《佛說父續密
集金剛簡軌》
phật thuyết phụ
tục mật tập kim
cương giản
quỹ》
《聖龍猛派吉祥
密集地道論疏》
《thánh long
mãnh phái cát
tường mật tập địa
đạo luận sớ 》
《佛說一切如來金剛三
業最上祕密大教王經》
《phật thuyết nhất thiết
như lai kim cương tam
nghiệp tối thượng bí mật
đại giáo vương kinh 》
《集密金
剛根本續
tập mật
kim
cương căn
bản tục 》
《佛光
大辭典
》
《phật
quang
đại từ
điển 》
閻羅明王
diêm la minh
vương
大威德明王
đại uy đức minh
vương
金剛忿怒焰鬘得迦大明
王
kim cương phẫn nộ diễm
man đắc ca đại minh
vương
降閻摩忿
怒金剛
giáng
diêm ma
phẫn nộ
kim
cương
降焰摩
-大威
德
giáng
diễm ma
-đại uy
đức
無能勝明王
vô năng thắng
minh vương
無能勝明王
vô năng thắng
minh vương
無能勝大忿怒明王
vô năng thắng đại phẫn
nộ minh vương
無能勝忿
怒金剛
vô năng
thắng
phẫn nộ
無能勝
vô năng
thắng 219
kim
cương
馬頭明王
mã đầu minh
vương
馬頭明王
mã đầu minh
vương
蓮華出生金剛忿怒馬頭
大明王
liên hoa xuất sinh kim
cương phẫn nộ mã đầu
đại minh vương
蓮華出生
大忿怒
liên hoa
xuất sinh
đại phẫn
nộ
蓮華降
伏-馬
頭
liên hoa
giáng
phục
-mã
đầu
甘露漩明王
cam lộ tuyền
minh vương
甘露漩明王
cam lộ tuyền
minh vương
甘露軍拏利大忿怒明王
cam lộ quân noa lợi đại
phẫn nộ minh vương
無死忿怒
vô tử
phẫn nộ
降伏震
動者
giáng
phục
chấn
động giả
不動明王
bất động minh
vương
不動明王
bất động minh
vương
金剛贊拏三昧不動大忿
怒明王
kim cương tán noa tam
muội bất động đại phẫn
nộ minh vương
不動金剛
bất động
kim
cương
不動尊
bất động
tôn
愛染明王
ái nhiễm minh
vương
愛染明王
ái nhiễm minh
vương
吒枳大忿怒明王
tra chỉ đại phẫn nộ minh
vương
吒枳王大
忿怒
tra chỉ
vương đại
phẫn nộ
愛染王
ái nhiễm
vương
藍杖明王
lam trượng
minh vương
執藍挺明王
chấp lam đĩnh
minh vương
儞羅難拏大忿怒明王曰
Nễ la nan noa đại phẫn nộ
minh vương viết
籃杖金剛
忿怒王
lam
trượng
kim
cương
phẫn nộ
vương
青杖
thanh
trượng
大力明王
đại lực minh
vương
大力明王
đại lực minh
vương
大力大忿怒明王
đại lực đại phẫn nộ minh
vương
大力金剛
đại lực
kim
cương
大力
đại lực
220
頂髻轉輪明王
đỉnh kế
chuyển luân
minh vương
頂髻轉輪明王
đỉnh kế chuyển
luân minh vương
嚩日囉播多羅大忿怒明
王
Phộc nhật la bá đa la đại
phẫn nộ minh vương
金剛獨髻
母
kim
cương
độc kế
mẫu
梵
Phạn
Vajrapāt
ala
妙害明王
diệu hại minh
vương
妙害明王
diệu hại minh
vương
一切執金剛三昧降三界
大忿怒明王
nhất thiết chấp kim cương
tam muội giáng tam giới
đại phẫn nộ minh vương
妙害大忿
怒
diệu hại
đại phẫn
nộ
降三世
giáng
tam thế
_Lại có Thuyết ghi nhận:
1_Đại Uế Tích Minh Vương là Hóa Thân của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
2_Đại Hỏa Đầu Minh Vương là Hóa Thân của Lô Xá Na Phật
3_Đại Uy Đức Minh Vương là Hóa Thân của Kim Luân Sí Thịnh Quang Phật
4_Đại Phẫn Nộ Minh Vương là Hóa Thân của Trừ Cái Chướng Bồ Tát
5_Giáng Tam Thế Minh Vương là Hóa Thân của Kim Cương Thủ Bồ Tát
6_Mã Thủ (Đầu) Minh Vương là Hóa Thân của Quán Thế Âm Vồ Tát
7_Đại Tiếu Kim Cương Minh Vương là Hóa Thân của Hư Không Tạng Bồ
Tát
8_Vô Năng Thắng Kim Cương Minh Vương là Hóa Thân của Địa Tạng Bồ
Tát
9_Đại Luân Kim Cương Minh Vương là Hóa Thân của Di Lặc Bồ Tát
10_Bộ Trịch Kim Cương Minh Vương là Hóa Thân của Phổ Hiền Bồ Tát
_Một số vị Đạo Sư Mật Giáo lại truyền thụ vị trí của mười Đại Minh Vương
tương ứng với các bộ phận trên thân thể của mình là:
1_ Hūṃ-kara (Hồng Ca La): Màu xanh da trời, ngự ở phương trên, được phối trí ở
vầng trán, chữ chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha hūṃkara hūṃ _ garja garja hūṃ phaṭ
2_ Vijaya (Tối Thắng): Màu trắng, ngự ở phương Đông, được phối trí ở vai phải,
chữ chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha vijaya hūṃ _ hana hana hūṃ phaṭ
3_ Nīladaṇḍa (Thanh Trượng): Màu xanh da trời, ngự ở phương Đông Nam, được
phối trí ở vai trái, chữ chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha nīladaṇḍa hūṃ _ daha daha hūṃ phaṭ
4_ Yamāntaka (Diệm Man Đắc Ca): Màu mây xanh đậm, ngự ở phương Nam,
được phối trí ở trái tim, chữ chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha yamāntaka hūṃ _ paca paca hūṃ phaṭ 221
5_ Ārya-acala (Bất Động): Màu xanh lá cây đậm, ngự ở phương Tây Nam, được
phối trí ở giữa rốn, chữ chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha ārya-acala hūṃ _ bandha bandha hūṃ phaṭ
6_ Hayagrīva (Mã Đầu): Màu đỏ, ngự ở phương Tây, được phối trí ở yết hầu, chữ
chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha hayagrīva hūṃ _ hulu hulu hūṃ phaṭ
7_ Apārajita (Kāma-rāja:Ái Dục Vương): Màu thịt, ngự ở phương Tây Bắc, được
phối trí ở đùi phải, chữ chủng tử là 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha apārajita hūṃ _ tiṣṭha tiṣṭha hūṃ phaṭ
8_ Amṛta-kuṇḍali (Cam Lộ Quân Trà Lợi): Màu xanh da trời, ngự ở phương Bắc,
được phối trí ở trên rốn, chữ chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha amṛta-kuṇḍali hūṃ _ cchinda cchinda hūṃ phaṭ
9_ Trailokya-vijaya (Giáng Tam Thế): Màu vàng đen, ngự ở phương Đông Bắc,
được phối trí ở đùi trái, chữ chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha trailokya-vijaya hūṃ _ bhinda bhinda hūṃ phaṭ
10_ Mahā-bala (Đại Lực): Màu xanh da trời, ngự ở phương dưới, được phối trí ở
Hội Âm, chữ chủng tử là: 㜪 (Hūṃ)
Oṃ vajra-krodha mahā-bala hūṃ _ sphoṭa sphoṭa hūṃ phaṭ
_Các vị Đại Minh Vương chủ yếu thường gặp là:
1_Bất Động Minh Vương
2_Giáng Tam Thế Minh Vương
3_Quân Trà Lợi Minh Vương
4_Đại Uy Đức Minh Vương
5_Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương
6_Ái Nhiễm Minh Vương
7_Khổng Tước Minh Vương
8_Mã Đầu Minh Vương
9_Đại Luân Minh Vương
10_Bộ Trịch Minh Vương
11_Đại Nguyên Soái Minh Vương
12_Đại Hỏa Đầu Kim Cương
13_Phẫn Nộ Minh Vương
14_Vô Năng Thắng Minh Vương
Trong các vị Đại Minh Vương trên thì năm vị Đại Minh Vương đầu thường được
an trí chung với nhau, hình thành Pháp tu an trấn nhà cửa, đất nước, cầu tiêu tai giải
nạn….
_ Pháp tu của Bất Động Minh Vương có Bất Động Từ Cứu Chú nhiếp việc của 5
vị Đại Minh Vương, nên Hành Giả tu Mật Tông thường phụng thờ năm chữ chủng tử
biểu thị cho 5 vị Đại Minh Vương
222
và thường trì tụng Bất Động Từ Cứu Chú là:
Namaḥ samanta-vajrāṇāṃ: Quy mệnh tất cả đấng Kim Cương
Caṇḍa: Kim Cương Dược Xoa bạo ác ở phương Bắc
Mahā-roṣaṇa: Giáng Tam Thế phẫn nộ ở phương Đông
Sphaṭya: Quân Trà Lợi khủng bố vương ở phương Nam
Hūṃ traṭ: Đại Uy Đức ở phương Tây
Hāṃ māṃ: Bất Động hay thành sự nghiệp ở phương chính giữa
_Theo ý nghĩa sâu xa hơn thì:
Bất Động Minh Vương là năng lực chuyển Vô Cấu Thức (Amala-vijñāna) thành
Pháp Giới Thể Tính Trí (Dharma-dhātu-parakṛti-jñāna)
Giáng Tam Thế Minh Vương là năng lực chuyển A Lại Gia Thức (Ālaya-
vijñāna) thành Đại Viên Kính Trí (Adarśa-jñāna)
Quân Trà Lợi Minh Vương là năng lực chuyển Mạt Na Thức (Manas-vijñāna)
thành Bình Đẳng Tính Trí (Samatā-jñāna)
Đại Uy Đức Minh Vương là năng lực chuyển Ý Thức (Mano-vijñāna) thành Diệu
Quán Sát Trí (Pratyavekṣana-jñāna)
Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương là năng lực chuyển năm Thức Thân thành
Thành Sở Tác Trí (Kṛtya-muṣṭhāna-jñāna)
Bất Động Man Đa La An Trấn Pháp
_ Hình vuông bên trong
.) Trong hình vuông dựng chéo:
Chữ ( Hāṃ-māṃ) ở chính giữa biểu thị cho Bất Động Minh Vương
Chữ 㜪 (Hūṃ) ở phương Đông biểu thị cho Giáng Tam Thế Minh Vương
(Trailokya-vijaya)
Chữ 㜪 (Hūṃ) ở phương Nam biểu thị cho Quân Trà Lợi Minh Vương (Kuṇḍali)
Chữ 㜫 (Hrīḥ) ở phương Tây biểu thị cho Đại Uy Đức Minh Vương
(Yamāntaka)
Chữ 㜪 (Hūṃ) ở phương Bắc biểu thị cho Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương
(Vajra-yakṣa) 223
.) Bên ngoài hình vuông chéo:
Chữ ᧸ (Bra) ở góc Đông Nam biểu thị cho Phạm Thiên (Brahma)
Chữ ⹘ (Pṛ) ở góc Đông Nam biểu thị cho Địa Thiên (Pṛthivī)
Chữ ᘔ (Ca) ở góc Đông Nam biểu thị cho Nguyệt Thiên (Candra)
Chữ ㅥ (A) ở góc Đông Nam biểu thị cho Nhật Thiên (Āditya)
_ Hình vuông bên ngoài
Chữ 㘴 (Ī) ở phương Đông biểu thị cho Y Xá Na Thiên (Īṣāṇa)
Chữ ㅥ (A) ở phương Đông Nam biểu thị cho Hỏa Thiên (Agni)
Chữ ᜎ (yaṃ) ở phương Nam biểu thị cho Diễm Ma Thiên (Yama)
Chữ ⹔ (nṛ) ở phương Tây Nam biểu thị cho La Sát Thiên (Nirṛti)
Chữ テ (va) ở phương Tây biểu thị cho Thủy Thiên (Varuṇa)
Chữ ᜩ (vā) ở phương Tây Bắc biểu thị cho Phong Thiên (Vāyu)
Chữ ᜯ (vai) ở phương Bắc biểu thị cho Tỳ Sa Môn Thiên (Vaiśravaṇa)
Chữ ㅧ (i) ở phương Đông Bắc biểu thị cho Đế Thích Thiên (Indra)
MƯỜI VỊ ĐẠI MINH VƯƠNG
1_ Diệm Man Đắc Ca Phẫn Nộ Minh Vương (Yamāntaka-krodha-vidya-rāja)
dùng vành mặt trời làm hào quang tròn rực lửa như Kiếp Hoả, màu thân như mây xanh,
thân ngắn, bụng to, sáu cánh tay, sáu chân, sáu mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt. Mặt
chính há miệng làm tướng đại phẫn nộ, răng bén Kim Cương ló ra ngoài, lưỡi như ánh
điện chớp, đỉnh đội A Súc Phật. Mặt bên phải le lưỡi. Mặt bên trái cắn môi làm tướng
phẫn nộ, đỉnh đội Diệu Cát Tường Bồ Tát. Bên phải: tay thứ nhất cầm cây kiếm bén,
tay thứ hai cầm chày kim cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: tay thứ nhất cầm sợi
dây với tác Kỳ Khắc Ấn, tay thứ hai cầm Kinh Bát Nhã, tay thứ ba cầm cây cung.
Dùng da cọp làm áo, dùng tám con rồng nghiêm sức, dùng đầu lâu làm mão, búi tóc
màu vàng, cỡi con trâu dùng hoa sen làm toà ngồi, buông rũ bàn chân phải. Phía dưới,
các Ma thảy đều sợ hãi, cũng gọi là Giáng Diệm Ma Vương đủ Đại Biện Tài, hào
quang rực lửa màu đỏ, hoá Phật như mây.
_Diệm Man Đắc Ca Minh Vương Chân Ngôn là:
Oṃ_ Yamāntaka hūṃ
2_ Bát La Nghiên Đắc Ca Phẫn Nộ Minh Vương (Prajñāntaka -krodha-vidya-
rāja) có sáu cánh tay, ba mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt. Thân màu vàng phóng ánh
sáng màu đỏ, ngổi trên hoa sen, buông rũ một chân, dùng tám vị Long Vương trang
nghiêm thân ấy. Mặt chính mỉm cười, đỉnh đội A Súc Phật. Mặt bên phải màu xanh,
hiện tướng phẫn nộ. Mặt bên trái màu trắng, dùng răng cắn môi. Bên phải: tay thứ nhất
cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây bổng báu, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái:
tay thứ nhất cầm sợi dây với tác Kỳ Khắc Ấn, tay thứ hai cầm Kinh Bát Nhã, tay thứ
ba cầm cây cung.
_Bát-La Nghiên Đắc Ca Minh Vương Chân Ngôn là:
Oṃ_ Prajñāntaka hūṃ
3_ Bát Nột Man Đắc Ca Phẫn Nộ Minh Vương (Padmāntaka-krodha-vidya-
rāja): Thân hiện màu đỏ, tám cánh tay, ba mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt. Mặt chính
mỉm cười. Mặt bên phải màu xanh, lè cái lưỡi Kim Cương, hiện phẫn nộ ngó nhìn. Mặt
bên trái màu vàng, răng nanh bén cắn môi, hiện tướng phẫn nộ. Bên phải: tay thứ nhất 224
cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm Ca Noa Gia, tay
thứ tư cầm mũi tên. Bên trái: tay thứ nhất tác Kỳ Khắc Ấn, tay thứ hai cầm Kinh Bát
Nhã, tay thứ ba cầm hoa sen, tay thứ tư cầm cây cung. Dùng da cọp làm áo, dùng tám
vị Long Vương trang nghiêm, ngồi trên hoa sen buông rũ một chân, có Uy Lực lớn,
hay biến hoá vô số Phật.
_Bát Nột Man Đắc Ca Minh Vương Chân Ngôn là:
Oṃ_ Padmāntaka hūṃ
4_ Vĩ Cận Nan Đắc Ca Phẫn Nộ Minh Vương (Vighnāntaka-krodha-vidya-
rāja). Thân màu xanh đậm: sáu cánh tay, ba mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt, đỉnh đội
A Súc Phật. Mặt chính mỉm cười. Mặt bên phải màu trắng, hiện tướng phẫn nộ. Mặt
bên trái như màu hoa Ưu Bát La, dùng răng cắm môi, hiện tướng phẫn nộ. Bên phải:
tay thứ nhất cầm cây kiếm bén, tay thứ hai cầm cây búa, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên
trái: tay thứ nhất cầm sợi dây với tác Kỳ Khắc Ấn, tay thứ hai cầm Kinh Bát Nhã, tay
thứ ba cầm cây cung. Chân trái dẫm đạp các Ma, chân phải đạp lên hoa sen, đủ Đại
Thần Thông hay trừ các Ma, hoá Phật như mây đầy khắp hư không.
_Vĩ Cận Nan Đắc Ca Minh Vương Chân Ngôn là:
Oṃ_ Amṛta-kuṇḍali vighnāntaka hūṃ
5_ Bất Động Tôn Phẫn Nộ Minh Vương (Acala-nātha -krodha-vidya-rāja). Tác
tướng Diệu Nhãn Đồng Tử, thân màu phỉ thuý (màu xanh biếc), đỉnh đội mão, bên
trong mão có A Súc Phật, sáu cánh tay, ba mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt. Mặt chính
mỉm cười. Mặt bên phải màu vàng, hiện tướng phẫn nộ, há miệng le lưỡi, lưỡi như sen
hồng. Mặt bên trái màu trắng, dùng răng cắm môi, hiện tướng đại phẫn nộ. Bên phải:
tay thứ nhất cầm cây kiếm, tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên.
Bên trái: tay thứ nhất cầm sợi dây với tác Kỳ Khắc Ấn, tay thứ hai cầm Kinh Bát Nhã,
tay thứ ba cầm cây cung. Phóng ánh sáng màu đỏ chiếu sáng tràn khắp, ngồi trên hoa
sen, buông rũ một chân. Bên dưới Toà ấy có ngọn núi báu lớn, Tâm niệm chữ Hồng
(Hūṃ) hay trừ các Ma, đủ vô biên Thần Thông, hoá Phật như mây đầy khắp hư không.
_Bất Động Tôn Minh Vương Chân Ngôn là:
Oṃ_ Acala hūṃ hāḥ
6_ Trá Chỉ Phẫn Nộ Minh Vương (Ṭakki-krodha-vidya-rāja). Thân như màu
mây xanh: sáu cánh tay, ba mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt. Đỉnh đội mão báu, trong
mão có Đức Phật. Mặt chính mỉm cười. Mặt bên phải hiện tướng phẫn nộ. Mặt bên trái
màu trắng, dùng răng cắn môi, hiện tướng cau mày giận dữ. Hai tay kết Trá Chỉ Ấn.
Bên phải: tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: tay thứ
nhất cầm Kinh Bát Nhã, tay thứ hai cầm cây cung. Phóng ánh sáng màu đỏ chiếu sáng
tràn khắp, ngồi trên hoa sen, buông rũ một chân, hoá Phật như mây đầy khắp hư
không. Phía dưới có các Ma thảy đều kinh sợ, chắp tay làm lễ.
_Trá Chỉ Minh Vương Chân Ngôn là:
Oṃ_ Ṭakki hūṃ jaḥ
7_ Nễ La Nan Noa Phẫn Nộ Minh Vương (Nīla-daṇḍa -krodha-vidya-
rāja).Thân màu xanh đậm, sáu cánh tay, ba mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt. Mặt chính
mỉm cười. Mặt bên phải màu vàng, hiện tướng phẫn nộ. Mặt bên trái màu mây xanh,
dùng răng cắn môi. Đỉnh đội mão báu, trong mão có Đức Phật. Bên phải: tay thứ nhất 225
cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái:
tay thứ nhất cầm sợi dây với tác Kỳ Khắc Ấn, tay thứ hai cầm Kinh Bát Nhã, tay thứ
ba cầm cây cung. Hào quang tròn màu đỏ chiếu sáng tràn khắp, dùng tám vị Đại Long
Vương để nghiêm sức, ngồi trên hoa sen, buông rũ một chân, hoá Phật như mây đầy
khắp hư không.
_Nễ La Nan Noa Minh Vương Chân Ngôn là;
Oṃ_ Nīla-daṇḍa, mahā-daṇḍa hūṃ
8_ Đại Lực Phẫn Nộ Minh Vương (Mahā-bala-krodha-vidya-rāja).Thân như
màu mây, tám cánh tay, ba mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt, mắt làm màu đỏ, tóc đỏ
dựng đứng, đỉnh đội A Súc Phật. Mặt chính mỉm cười. Mặt bên phải màu vàng ròng
làm tướng phẫn nộ. Mặt bên trái màu trắng, dùng răng cắn môi. Bên phải: tay thứ nhất
cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm cây kiếm, tay thứ
tư cầm mũi tên. Bên trái: tay thứ nhất cầm sợi dây với tác Kỳ Khắc Ấn, tay thứ hai
cầm Kinh Bát Nhã, tay thứ ba cầm Cốt Đoá, tay thứ tư cầm cây cung. Ngồi trên hoa
sen, buông rũ một chân, hào quang tròn như bánh xe màu trắng chiếu sáng tràn khắp,
tác phẫn nộ ngó nhìn.
_Đại Lực Minh Vương Chân Ngôn là:
Oṃ_ Krodhana hūṃ jaḥ
9_ Đại Luân Phật Đỉnh (Mahā-cakra-buddhoṣṇīṣa). Thân hiện màu vàng ròng,
có hào quang tròn lớn chiếu sáng tràn khắp, ba mặt, mỗi mặt đều có ba con mắt, tay tác
Ấn Thiền Định, ngồi trên toà Kim Cương Liên Hoa, bên dưới toà ấy có ngọn núi báu
lớn. Hai bên Đức Phật ấy có bốn vị Thân Cận Bồ Tát, các tướng viên mãn, khuôn mặt
mỉm cười, tay cầm chày Kim Cương báu, hoa Ưu Bát La với hoa sen…., mọi loại quần
áo dùng để trang nghiêm. Ở bên ngoài Đại Luân Phật Đỉnh lại tưởng Luân Vi (vành
bánh xe). Mặt bên trong cái vành ấy có ánh sáng Kim Cương năm màu chiếu sáng
khắp cả, hoá Phật như mây đầy khắp hư không.
_Đại Luân Phật Đỉnh Chân Ngôn là:
Oṃ_ Mahā-cakra-buddhoṣṇīṣa hūṃ bhrūṃ
10_ Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Vajra-pāṭala-mahā-
krodha-vidya-rāja) có thân màu sữa trắng, sáu cánh tay. Bên phải: tay thứ nhất cầm
chày Kim Cương, tay thứ hai cầm móc câu Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên
trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát
Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung.
_Phộc Nhật La Bá Đa La Minh Vương Chân Ngôn là
Oṃ_ Vajra-pāṭala Hūṃ
226
BẤT ĐỘNG MINH VƯƠNG
Bất Động Minh Vương (Acala-vidya-rāja). Lại xưng là Bất Động Kim Cương
Minh Vương (Acala-vajra-vidya-rāja), Bất Động Tôn (Acala-nātha), Vô Động Tôn, Vô
Động Tôn Bồ Tát... là một trong 5 vị Đại Minh Vương, một trong 8 vị Đại Minh
Vương.
Tôn này còn có các tên gọi khác là: Bất Không Thánh Giả Vô Động Uy Đức
Vương, Thánh Vô Động Tôn Ma Ha Uy Nộ Vương, Vô Động Đại Uy Đức Kim
Cương, Vô Lượng Lực Thánh Giả, Bất Động Tôn Minh, Đại Mãnh Bất Động Lực Giả,
Bất Động Đại Hữu Tình, Vô Động Bất Động Tôn, Bất Động Sứ Giả...Mật Hiệu là
Thường Trụ Kim Cương
Bất Động Minh Vương là thân ứng hoá của Đại Nhật Như Lai (Vairocana-
tathāgata) thọ nhận Giáo Mệnh của Đức Như Lai, hiện bày tướng phẫn nộ, trường trụ
trong Tam Muội Hoả Sinh hay thiêu đốt hết chướng nạn bên trong bên ngoài với các
phiền não, tồi diệt tất cả Ma Quân oán địch.
Tôn này là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya) của Đại Nhật Như Lai,
hay giáng phục tất cả Ma (Māra)
Do Tôn này có Thệ Nguyện làm tôi tớ của chư Phật, thực hành mọi công việc,
nhận thức ăn dư thừa do hành giả cúng dường, ngày đêm ủng hộ hành giả, khiến cho
người ấy viên mãn Vô Thượng Bồ Đề, cho nên Ngài có tên gọi là Bất Động Sứ Giả,
Vô Động Sứ Giả (Acala-ceṭaka).
_ Thắng Quân Bất Động Nghi Quỹ ghi nhận bốn Hoằng Nguyện của Bất Động
Minh Vương là:
1_ Thấy được thân Ta liền phát Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta)
2_ Nghe được tên Ta sẽ đoạn ác tu thiện
3_ Nghe được Ta nói sẽ được Đại Trí Tuệ
4_ Biết được Tâm Ta ắt tức thân thành Phật
Ngoài ra Bất Động Minh Vương đối với việc hộ trì Mệnh Căn của chúng sinh
cũng có Công Đức thù thắng.
_ Thắng Quân Quỹ ghi rằng: “Pháp Bất Động có ý nghĩa là hay bảo hộ Tâm Bồ
Đề, tức bảo hộ chư Phật Bồ Đề, chúng sinh Bồ Đề.
Bảo hộ chư Phật Bồ Đề. Phàm Thể của Tâm Bồ Đề là Thức thứ tám (Ālaya-
vijñāna), Thức này tức là chư Phật, Thức này không có khởi đầu không có kết thúc (vô
thủy vô chung) có hiệu là Vô Lượng Thọ Phật (Amitāyuḥ-buddha). Tất cả mệnh căn
của chúng sinh đều gìn giữ trên Thức thứ tám, Mệnh Căn này bảo hộ khiến cho chẳng
động tức là Bất Động Minh Vương vậy.
Bảo hộ chúng sinh Bồ Đề. Phàm giữ gìn Phong Luân của Thế Giới sự, ấy là tuổi
thọ của tất cả chúng sinh, tức là gió của hơi thở, hơi thở ngưng thì chết. Thế nên Bất
Động bảo vệ hơi thở của cõi Phật, hơi thở của chúng sinh”
_ Thâm Bí Khẩu Quyết nói rằng: “Chữ chủng tử của Bất Động Minh Vương đại
biểu cho Bản Thệ thọ mệnh lâu dài của tất cả chúng sinh nên dùng chữ 㜪 (Hūṃ) làm
chủng tử. Do Bất Động Minh Vương này đặc biệt có Bản Thệ sống lâu, nên dùng chữ
㪩 (Hāṃ) làm chủng tử.
Tuổi thọ của con người tức là hơi thở, mà hơi thở lại là gió. Thế nên Sớ 10 nói
rằng: “Mệnh là Gió, gió là Tưởng, Tưởng là Niệm. Mệnh Căn như vậy là Tưởng hơi
thở ra vào, hơi thở ra vào của sinh mệnh. Do vậy chữ 㪩 (Hāṃ) là Phong Luân biểu thị
cho ý nghĩa sống lâu 227
Chính vì thế cho nên Lập Ấn Tạp nói rằng
“Lại khi Chính Báo dứt
Sống thêm được sáu tháng”
Dựa vào Văn bày mà tu Pháp Diên Mệnh vậy.
_ Quỹ ghi rằng: “Pháp trừ chết yểu. Dùng cỏ Cốt Lự thấm với bơ, sữa, Mật làm
thành Hộ Ma (Homa: Pháp dùng lửa thiêu đốt) mười vạn biến thì hay trừ ách nạn lớn
như là người dân trong nước bị chết yểu bởi bệnh dịch lưu hành, nên gọi là Yểu Tử
Nạn (nạn chết yểu)”
Lại nói rằng: “Pháp trừ tai nạn chết chóc. Dùng sữa làm Hộ Ma một ngàn biến thì
hay trừ khử tai nạn chết chóc”
_ Đế Lị Kinh cũng nói: “Lại dùng cỏ Cú Lô hòa với bơ, sữa, Mật rưới vào trong
lửa, thiêu đốt mười vạn lần thời hay trừ diệt bệnh Đại Dịch”.
Đặc biệt là Pháp Bất Động còn được dùng trong việc an gia trấn quốc
_ Quyến thuộc của Bất Động Minh Vương thường được ghi nhận là:
.) Hai vị Đồng Tử: Căng Yết La Đồng Tử và Chế Tra Ca Đồng Tử.
Trong 2 vị Đồng Tử này thì Căng Yết La biểu thị cho Đức Từ Dẫn Ích dẫn dắt
chúng sinh xa lìa Tả Đạo, vào hẳn trong Phật Đạo. Chế Tra Ca biểu thị cho sự giáng
phục tính ác khó giáo hóa của chúng sinh.
.) Ba vị Đồng Tử: Căng Yết La Đồng Tử, Chế Tra Ca Đồng Tử và Liên Hoa
Đồng Tử.
Ba vị Đồng Tử này biểu thị cho sự nhiếp các Tôn thuộc ba Bộ của Thai Tạng
Giới. Trong đó Căng Yết La biểu thị cho đặc tính của Phật Bộ, Chế Tra Ca biểu thị
cho đặc tính của Kim Cương Bộ, Liên Hoa Đồng Tử biểu thị cho đặc tính của Liên
Hoa Bộ
.) Bốn vị Đồng Tử: Căng Yết La Đồng Tử, Chế Tra Ca Đồng Tử, Liên Hoa
Đồng Tử và Cát Tường Đồng Tử
.) Năm vị Sứ Giả: Căng Yết La Đồng Tử, Chế Tra Ca Đồng Tử, Câu Lợi Ca
La Long Vương (Kulika-nāga-rāja), Tu Mâu Dược Xoa Nữ, Liên Hoa Cát Tường Nữ
.) Tám vị Đồng Tử: Tuệ Quang Bồ Tát, Tuệ Hỷ Bồ Tát, A Nậu Đạt Bồ Tát, Chỉ
Đức Bồ Tát, Ô Câu Bà Nga, Thanh Tịnh Tỳ Khưu, Căng Yết La, Cế Tra Ca.
8 vị Đồng Tử biểu thị cho bốn Trí và bốn Ba La Mật. Trong đó Tuệ Quang
biểu thị cho Bồ Đề Tâm Môn, Tuệ Hỷ biểu thị cho Phước Đức Môn, A Nậu Đạt biểu
thị cho Trí Tuệ Môn, Chỉ Đức biểu thị cho Tinh Tiến Môn, Ô Câu Bà Nga biểu thị
cho Bồ Đề Tâm Hạnh, Thanh Tịnh Tỳ Khưu biểu thị cho Phước Đức Tâm Hạnh,
Căng Yết La biểu thị cho Từ Bi Tâm Hạnh, Chế Tra Ca biểu thị cho Phương Tiện
Tâm Hạnh.
.) 12 vị Sứ Giả: Tuệ Quang Bồ Tát, Tuệ Hỷ Bồ Tát, Chỉ Đức Bồ Tát, A Nậu
Đạt Bồ Tát, Ô Câu, Ba Khổ, Thanh Tịnh Tỳ Khưu, Liên Hoa Cát Tường Nữ, Tu Mâu
Dược Xoa, Căng Yết La Đồng Tử, Chế Tra Ca Đồng Tử, Câu Lực Ca La Đồng Tử.
.) 36 vị Đồng Tử: Căng Già La đồng tử, Chế Sất Ca đồng tử, Bất Động Huệ
đồng tử, Quang Võng Thắng đồng tử, Vô Cấu Quang đồng tử, Kế Tử Nhĩ đồng tử, Trí
Tuệ Tràng đồng tử, Chất Đa La đồng tử, Triệu Thỉnh Quang đồng tử, Bất Tư Nghị
đồng tử, La Đa La đồng tử, Ba La Ba La đồng tử, Y Ê La đồng tử, Sư Tử Quang đồng
tử, Sư Tử Tuệ đồng tử, A Bà La Để đồng tử, Trì Kiên Bà đồng tử, Lợi Xa Tỳ đồng tử,
Pháp Hiệp Hộ đồng tử, Nhân Đà La đồng tử, Đại Quang Minh đồng tử, Tiểu Quang
Minh đồng tử, Phật Thủ Hộ đồng tử, Pháp Thủ Hộ đồng tử, Tăng Thủ Hộ đồng tử,
Kim Cương Hộ đồng tử, Hư Không Hộ đồng tử, Hư Không Tạng đồng tử, Bảo Tạng
Hộ đồng tử, Cát Tường Diệu đồng tử, Giới Quang Tuệ đồng tử, Diệu Không Tạng 228
đồng tử, Phổ Hương Vương đồng tử, Thiện Nễ Sư đồng tử, Ba Lợi Ca đồng tử, Ô Bà
Kế đồng tử
.) 48 vị Sứ Giả: Kiền Đạt Dược Xoa Vương, Thi Khí Đại Phạm Vương, Thất
Thiên Ngũ Mẫu Dạ Xoa Vương, Sơ Thiền Nhã Ca Đại Phạm Vương, Nhị Tam Tứ
Thiền Đại Minh Vương, Tam Thập Tam Thiên Các Các Thiên Vương, A Ca Ni Đa
Thiên Vương, Ương Câu Tướng Ca La Vương, Tu La Kim Phộc Vương, Đại Bát Sa
La Vương, Bạt Khổ Bà La Vương, Đa La Ca Vương, Ngũ Đầu Mật Chú Vương,
Quang Hỏa Diễm Ma Vương, Ngũ Thiên Nhân Tán La Vương, Thần Mẫu Đại Tiểu
Chư Vương, Trùy Chung Ca La Đại Vương, Ca Tỳ La Tu Pháp Vương, Dược Xoa
Chư Thiên Vương, Tam Giới Bạt Thiên Đại Vương, Đa Đà Thiên Hóa Thiên Vương,
Diêm La Chư Thiên Vương, Giai Tương Trì Thiên Vương, Kim Dạ Tu La Vương,
Thần Dẫn Nhiếp Đại Sĩ Vương, Nhị Thập Bát Tú Chư Đại Vương, Nhất Thiết Chư
Pháp Thọ Dụng Vương, Ca Diệp Đại Chú Đại Sĩ Vương, Nhất Nhất Các Hữu Đại Sĩ
Vương, Hộ Trì Chư Pháp Vương, Hồng Phát Đa La Vương, Tô Tiểu Bạt Khổ Vương,
Cấp Cấp Đại Tiểu Thần Đại Vương, Na Phạ Ca La Vương, Tất Để Địa Đại Sĩ Vương,
Thần Vương Quyến Thuộc Đại Vương, Ma Đăng Ca La Thiên Nhân Vương, Thiên
Địa Thọ Dụng Đại Minh Vương, Chư Thần Giai Đắc Đại Vương, Nhất Nhất Đông Tây
Nam Bắc Vương, Mật Chú Thọ Trì Vương, Ca Diệp Đại Vương, Sa La Đại Thần
Vương, Mạc Chú Đại Chú Đại Minh Vương, Hội Tập Thần Vương, Thái Nhất Đức
Vương, Nhất Thiết Chư Thần Vương.
Trong 48 vị Sứ Giả này thì 24 vị Sứ Giả đầu tiên biểu thị cho nghĩa Phát Tâm
thành Phật, 24 vị Sứ Giả sau biểu thị cho nghĩa Tu Quả thành Phật
.) Riêng Pháp tu sai khiến Câu Lực Ca Long Vương (Kulika-nāga-rāja) thì
được ghi nhận trong Bất Động Sứ Giả Đà La Ni Bí Mật Pháp là:
“Nếu muốn sai khiến Cổ Lực Ca Long Vương (Kulika-nāga-rāja). Ở trên tường
vách, vẽ một cây kiếm, dùng Cổ Lực Ca Long Vương quấn quanh trên cây kiếm, hình
Rồng như con rắn, giữa cây Kiếm viết chữ A (ㅥ), trong Tâm cũng tự mình quán cây
kiếm này với chữ, mỗi mỗi thật rõ ràng, Tâm niệm Bất Động Sứ Giả, tụng 108 biến,
một ngày ba thời, đủ sáu tháng, tụng càng nhiều càng tốt. Nếu đủ tháng xong, sau đó
Cổ Lực Ca Long Vương tự hiện hình, làm hình dạng con người, thường đi theo, nhận
sự sai khiến”.
229
Tín ngưỡng Bất Động Minh Vương được truyền bá từ Ấn Độ qua các nước Tây
Tạng, Trung Quốc, Nhật Bản, Đại Hàn.
Đặc biệt ở Nhật Bản, tín ngưỡng Bất Động Minh Vương nhận được sự sùng bái
nhiệt liệt của dân gian. Khi đến đất nước này, chúng ta có thể nhìn thấy Tôn Tượng của
Bất Động Minh Vương, hình tượng của các vị Đồng Tử, Mạn Trà La với Pháp cúng
dường.
230
231
232
HÌNH TƯỢNG CỦA BẤT ĐỘNG MINH VƯƠNG
Tôn Tượng của Bất Động Minh Vương tùy theo Kinh Điển và sự truyền thừa mà
có nhiều hình tướng khác nhau.
_ Kinh Đại Nhật, Phẩn Cụ Duyên ghi nhận Tôn Hình là:
Thân màu xanh đen, hiện thân Đồng Tử, nheo một con mắt, ngậm miệng, đầu đội
hoa sen, tóc kết thành bện rũ xuống ngực bên trái, tay phải cầm cây kiếm, tay trái cầm
sợi dây, ngồi trên bàn đá.
_ Thắng Quân Bất Động Bí Mật Nghi Quỹ ghi nhận rằng:
Bất Động Minh Vương mặc áo màu đỏ, nghiêng eo, quần đùi màu đỏ. Bên trái có
một lọn tóc rũ xuống đến lỗ tai, mắt trái hơi nhìn nghiêng, tay trái cầm sợi dây, tay
phải cầm cây kiếm dựng thẳng với đầu kiếm như dạng hình cánh hoa sen, đi Kiếm
Ủng, đeo vật trang sức có khảm Xà Cừ, ở trên bàn đá, cau mày trợn mắt giận dữ (sân
mục), Tự thân màu vàng đỏ, dạng phẫn nộ khiến cho tất cả chúng sinh đều run sợ. 233
_ Để Lị Tam Muội Da Bất Động Tôn Thánh Giả Niệm Tụng Bí Mật Pháp,
quyển Hạ ghi nhận rằng:
Vẽ Vô Động Tôn với thân mặc quần áo màu đất đỏ, búi tóc bên trái xõa xuống,
mắt nhìn nghiêng, tay cầm cây kiếm sợi dây, ngồi trên hoa sen báu, cau mày, mặt giận
dữ làm dạng khủng bố ba đời
_ Thánh Vô Động Tôn An Trấn Gia Quốc Pháp ghi nhận rằng:
Thân Đại Nghiêm Phẫn Nộ (Thân của Vô Động Tôn) có bốn cánh tay, màu xanh
biếc lớn đầy đoan nghiêm. Mắt, miệng đều mở căng, răng nanh bén ló lên trên. Tay
phải cầm cây kiếm, tay trái cầm sợi dây, hai cánh tay bên trên để hai bên cái miệng tác
Ấn phẫn nộ. Thân ở bên trong bánh xe Kim Cương có tám căm. Bốn phương bên ngoài
bánh xe ấy hiện tám cái chày Tam Cổ Kim Cương, đầu bánh xe lại có lửa Già Lâu
La, ngồi trên núi Tu Di do bốn báu lớn hợp thành kèm theo tám vị Trời và các quyến
thuộc, với đúc bánh xe vàng tự có Đồ Dạng (hình dáng như hình vẽ)
234
_ Bất Động Sứ Giả Đà La Ni Bí Mật Pháp ghi nhận rằng:
“Vẽ Bất Động Sứ Giả (Acala-ceṭaka) mặc áo màu đỏ với áo choàng vai nghiêng
lệch, quần đùi cũng màu đỏ, một lọn tóc bên trái rũ xuống đến lỗ tai, mắt trái nhìn
nghiêng, tay trái cầm sợi dây, tay phải cầm cây kiếm dựng đứng, đầu kiếm như dạng
cánh hoa sen, cán kiếm có hoa văn báu, ngồi ở trên tảng đá báu, cau mày trợn mắt giận
dữ, thân màu vàng đỏ, dạng phẫn nộ, hình tướng khiến cho tất cả chúng sinh đều sợ
hãi”.
Lại ghi nhận pháp vẽ riêng Sứ Giả là:
“Nên vẽ Bất Động Sứ Giả thân màu vàng đỏ, áo bên trên choàng lệch vai có màu
xanh, quần bên dưới màu đỏ, bên trái có một búi tóc màu mây đen, tướng mạo Đồng
Tử, tay phải cầm cái chày Kim Cương, tay trái nắm sợi dây, hai bên miệng hơi ló răng
nanh, mắt giận dữ màu đỏ, ngồi trong lửa rực, trên núi đá”.
235
Trong các hình vẽ lưu truyền thì Bất Động Minh Vương còn được ghi nhận qua
nhiều hình tướng như sau:
Tôn Tượng Bất Động Minh Vương dẫm đạp lên hai vợ chồng Đại Tự Tại Thiên:
Tôn Tượng Bất Động Minh Vương với 6 vị Sứ Giả:
236
Tôn Tượng Bất Động Minh Vương với 8 vị Sứ Giả:
237
Tôn Tượng Bất Động Minh Vương với hai vị Đồng Tử:
238
239
Tôn Tượng Bất Động Minh Vương có 3 đầu 6 cánh tay
240
Tôn Tượng Bất Động Minh Vương có 4 đầu
5 Tôn Tượng Bất Động Minh Vương:
241
_ Mật Giáo Tây Tạng thường phụng thờ Tôn Tượng Bất Động Minh Vương có
tay phải cầm cây kiếm, tay trái cầm sợi dây, dựng đứng gối phải và quỳ gối trái (hoặc
co gập chân phải, duỗi ngang chân trái)
242
_Tại Trì Minh Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-
maṇḍala) thì Bất Động Minh Vương là ứng hóa thân của Đại Nhật Như Lai, thọ nhận
Giáo Mệnh của Đức Như Lai, thị hiện tướng phẫn nộ, thường trụ ở Hỏa Sinh Tam
Muội, hay thiêu đốt hết chướng nạn bên trong bên ngoài với các phiền não, tồi diệt tất
cả Ma Quân oán địch.
Tôn này là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya) của Đại Nhật Như Lai,
hay giáng phục tất cả Ma (Māra)
Tôn Hình: Thân màu đen xanh, hiện thân Đồng Tử, nheo một mắt, ngậm miệng,
đầu đội hoa sen, tóc kết thành bện dài rũ xuống ngực, tay phải cầm cây kiếm, tay trái
cầm sợi dây, ngồi trên bàn đá
243
Ý nghĩa của Tôn Hình này là:
Hoa sen chín cánh trên đầu biểu thị cho Thức thứ chín (Amala-vijnana: Vô Cấu
Thức)
Nheo một con mắt biểu thị cho việc dùng con mắt Như Lai, bình đẳng quán sát
tất cả chúng sinh không sót một ai
Ngậm miệng biểu thị cho sự dứt trừ hạt giống Nghiệp Thọ và dứt nghỉ các lời hý
luận
Tóc kết thành bện rũ xuống ngực bên trái biểu thị cho nghĩa rũ lòng Từ Bi,
thương nhớ tất cả chúng sinh hèn kém đang chịu mọi sự khổ não.
Tay phải cầm cây kiếm biểu thị cho sự đoạn trừ Phiền Não Ma. Hoặc thừa lệnh
Phẫn Nộ của Như Lai muốn giết hại tất cả Niệm của chúng sinh trong Tâm, cắt đứt
Nghiệp Thọ không cùng của chúng sinh khiến cho họ sinh được Đại Không
Tay trái cầm sợi dây biểu thị cho Phương Tiện Tự Tại, dùng bốn Nhiếp Pháp
của Tâm Bồ Đề bắt trói những kẻ ngang ngược chẳng chịu hành phục
Ngồi trên bàn đá biểu thị cho việc trấn giữ Chướng nặng nề, khiến cho nó chẳng
lay động, thành núi Diệu Cao Vương (Sumeru) của Tâm Tịnh Bồ Đề
_Mật Hiệu là Thường Trụ Kim Cương
Chữ chủng tử là: HMAṂ (Ữ) hay HĀṂ (㪩) hay MĀṂ (㫁)
Tam Muội Gia Hình là: Tuệ Kiếm
Tướng Ấn là Căn Bản Ấn. Còn gọi là Châm Ấn, Độc Cổ Ấn. Tức hai tay Nội
Phộc, hai ngón cái để ở bên cạnh hai ngón vô danh, để đầu hai ngón giữa ở mặt hai
ngón cái, dựng hợp hai ngón trỏ. Hai ngón trỏ biểu thị cho cây kiếm; hai ngón cái, hai
ngón vô danh biểu thị cho sợi dây. Hoặc hai ngón vô danh, hai ngón giữa biểu thị cho
bốn Ma, dùng hai ngón cái đè lên tức biểu thị cho nghĩa giáng phục bốn Ma.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚒ㛯㖁 ᝌ⇀ 㪧ᗪ㛯㖁 ᝌ㛼ᚙ㖁 ᦥ㪪 ᘔⴤ ᛸ
ᝀ ᗮ㖁 ᗤ ᗤ㖁ᝌ⇀ ᛢἠ 㜪 ᦥ㪪㐷㪩㫁
NAMAḤ SARVA TATHĀGATEBHYAḤ_ SARVA MUKHEBHYAH_
SARVATHĀ TRĀṬ CAṆḌA-MAHĀ-ROṢAṆA KHAṂ KHAHI KHAHI_
SARVA VIGHNA HŪṂ TRĀṬ _ HĀṂ MĀṂ
_Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) trong Kim Cương
Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala) thì Bất Động Minh Vương là ứng hóa thân
của Đại Nhật Như Lai, thọ nhận Giáo Mệnh của Đức Như Lai, thị hiện tướng phẫn nộ, 244
thường trụ ở Hỏa Sinh Tam Muội, hay thiêu đốt hết chướng nạn bên trong bên ngoài
với các phiền não, tồi diệt tất cả Ma Quân oán địch.
Do Tôn này có thệ nguyện làm tôi tớ của chư Phật, thực hành mọi công việc,
nhận thức ăn dư thừa do Hành Giả cúng dường, ngày đêm ủng hộ Hành Giả, khiến
người ấy viên mãn Vô Thượng Bồ Đề, cho nên Ngài có tên gọi là Bất Động Sứ Giả,
Vô Động Sứ Giả (Acala-ceṭaka)
Tôn này là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya) của Đại Nhật Như Lai,
hay giáng phục tất cả Ma (Māra)
Tôn Hình: Thân màu đen xanh, hiện thân Đồng Tử, nheo một mắt, ngậm miệng,
đầu đội hoa sen, tóc kết thành bện dài rũ xuống ngực, tay phải cầm cây kiếm, tay trái
cầm sợi dây, ngồi trên bàn đá
Ý nghĩa của Tôn Hình này là:
Thân màu xanh đen: biểu thị cho tướng điều phục
Đầu đội mão hoa sen: biểu thị cho sự chuyển bảy Pháp Phần là Trạch Pháp,
Tinh Tiến, Hỷ, Chuyển An, Niệm, Định, Hành Xả
Hiện hình Đồng Tử: Biểu thị cho ý nghĩa bên trên nương theo Phật Nghiệp mà
giúp cho Hành Giả sai bảo, bên dưới hóa độ chúng sinh mà nắm giữ công việc tạp
nhạp (tạp vụ) như Tâm con đỏ của Đồng Tử
Bên trái rẽ một lọn tóc: biểu thị cho nghĩa rũ lòng Từ Bi thương yêu chúng sinh
con một của mình
Vết nhăn trên trán hình như sóng nước: biểu thị cho nghĩa ôm nhớ sáu đường
mà tưởng tính toán nhiều phương pháp cứu chúng sinh
Nhắm mắt trái, mở mắt phải: chận đứng nẻo Tà dắt vào đường Chính
Răng bên dưới cắn môi bên trên: dùng phương tiện Từ Bi khiến cho Thiên Ma
bại tướng, hướng lên trên hóa độ chư Thiên, hướng xuống dưới hóa độ chúng sinh
Ngậm miệng: dứt các Hý Luận của chúng sinh
Tay phải cầm cây Kiếm: biểu thị cho sự giết hại ba Độc Tham, Sân, Si hiện tại
của chúng sinh 245
Tay trái cầm sợi dạy: Biểu thị cho sự nhiếp phục Ma Oán, dẫn dắt chúng sinh
đến bờ Bồ Đề
Ngồi trên bàn đá lớn: biểu thị cho sự trấn giữ Trong Chướng của chúng sinh
khiến cho chẳng lay động, cũng tức là thành tựu Tâm Bồ Đề
Toàn thân rực lửa mạnh: biểu thị cho Lửa Tuệ của Như Lai thiêu đốt TRí Tà
của Ngoại Đạo
_Mật Hiệu là Thường Trụ Kim Cương
Chữ chủng tử là: HMAṂ (Ữ) hay HĀṂ (㪩) hay MĀṂ (㫁)
Tam Muội Gia Hình là: Tuệ Kiếm
Tướng Ấn là Căn Bản Ấn. Còn gọi là Châm Ấn, Độc Cổ Ấn.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚒ㛯㖁 ᝌ⇀ 㪧ᗪ㛯㖁 ᝌ㛼ᚙ㖁 ᦥ㪪 ᘔⴤ ᛸ
ᝀ ᗮ㖁 ᗤ ᗤ㖁ᝌ⇀ ᛢἠ 㜪 ᦥ㪪㐷㪩㫁
NAMAḤ SARVA TATHĀGATEBHYAḤ_ SARVA MUKHEBHYAH_
SARVATHĀ TRĀṬ CAṆḌA-MAHĀ-ROṢAṆA KHAṂ KHAHI KHAHI_
SARVA VIGHNA HŪṂ TRĀṬ _ HĀṂ MĀṂ
_Trong Ngũ Đại Minh Vương Man Đa La thì Bất Động Minh Vương hiện thân
phẫn nộ có hai cánh tay cầm cây kiếm và sợi dây là Hóa Thân của Bát Nhã Bồ Tát
(Prajña-bodhisatva) [hoặc là Hóa Thân của Chuyển Pháp Luân Bồ Tát] hay giáng
phục tất cả các Ma, Quỷ Mỵ, mê loạn… và là Giáo Lệnh Luân Thân của Đức Đại Nhật
Như Lai ở phương trung ương, biểu thị cho việc chuyển Thức thứ chín (Amala-
vijñāna: Bạch Tịnh Thức, Vô Cấu Thức) thành Pháp Giới Thể Tính Trí (Dharma-
dhātu-prakṛti-jñāna)
Tôn Hình: Thân màu đen xanh, hiện thân Đồng Tử, nheo một mắt, ngậm miệng,
đầu đội hoa sen, tóc kết thành bện dài rũ xuống ngực, tay phải cầm cây kiếm, tay trái
cầm sợi dây, ngồi trên bàn đá
246
Mật Hiệu là Thường Trụ Kim Cương
Chữ chủng tử là: HMAṂ (Ữ) hay HĀṂ (㪩) hay MĀṂ (㫁)
Tam Muội Gia Hình là: Tuệ Kiếm
Tướng Ấn là Căn Bản Ấn: Còn gọi là Châm Ấn, Độc Cổ Ấn. Tức hai tay Nội
Phộc, hai ngón cái để ở bên cạnh hai ngón vô danh, để đầu hai ngón giữa ở mặt hai
ngón cái, dựng hợp hai ngón trỏ.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚒ㛯㖁 ᝌ⇀ 㪧ᗪ㛯㖁 ᝌ㛼ᚙ㖁 ᦥ㪪 ᘔⴤ ᛸ ᝀ
ᗮ㖁 ᗤ ᗤ㖁ᝌ⇀ ᛢἠ 㜪 ᦥ㪪㐷㪩㫁
]Namaḥ sarva tathāgatebhyaḥ_ Sarva mukhebhyaḥ sarvathā trāṭ caṇḍa
mahā-roṣaṇa khaṃ_ khahi khahi, sarva vighna hūṃ trāṭ hāṃ māṃ
247
Tám ĐẠI ĐỒNG TỬ của BẤT ĐỘNG TÔN
Tám vị Đại Đồng Tử của Bất Động Minh Vương được sinh ra từ bốn Trí và bốn
Ba La Mật. Vì gần gũi tùy thuận Giáo Lệnh của Đức Đại Nhật nên hiển hiện tám hình
Đồng Tử vây quanh Thánh Bất Động Tôn.
1_ Tuệ Quang (Mati-jvala) hơi phẫn nộ, đội mão trời (thiên quan) , thân màu
vàng trắng, tay phải cầm chày Ngũ Trí, tay trái cầm hoa sen bên trên có để vành trăng.
Cà Sa, Anh Lạc, mọi thứ trang nghiêm.
248
Kim Cương Bộ (Vajra-kulāya) ở phương Đông tức Bồ Đề Tâm Môn, dùng ánh
mặt trời làm ví dụ cho nên sinh ra Sứ Giả tên là Tuệ Quang
Tuệ Quang Đồng Tử Bồ Tát Chân Ngôn là (Tức Kim Cương Hợp Chưởng, hợp
Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) như cây kim)
㛸 ᜨ᥄ ᛸᚎ 㪮 ᜰᚲᘖが ᚼ
Án phộc nhật-la (1) ma đế, nhập-phộc la (2) bồ địa chất đa (3) nẵng (Quy
mệnh Bản Tôn)
Oṃ_ vajra Mati-jvala bodhi-citta Na
2_ Tuệ Hỷ Bồ Tát (Mati-sadhu) có hình tựa như khuôn mặt hiền lành với tướng
mỉm cười, màu như sen hồng, tay trái cầm ngọc Ma Ni, tay phải cầm Tam Cổ Câu.
249
Bảo Bộ (Ratna-kulāya) ở phương Nam tức Phước Đức Môn cho nên sinh ra Sứ
Giả tên là Tuệ Hỷ, dùng Phước Đức Nhị Nghiêm làm vui
Tuệ Hỷ Bồ Tát Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng, Nhẫn Nguyện (2 ngón
giữa) như hình báu)
㛸 ᜐᾰ ᛸᚎ ᝌ㬃 ᛸ ᛸᚂ ᜃ
Oṃ _ Ratna Mati-sadhu mahā-maṇi Maḥ
3_ A Nậu Đạt Bồ Tát (Anavatapta, hay Satva-daha-praśamina) có hình như
Phạm Vương, màu như vàng ròng, đỉnh đầu đội Kim Xí Điểu, tay trái cầm hoa sen, tay
phải cầm chày Độc Cổ, cỡi Long Vương.
250
Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya) ở phương Tây tức Trí Tuệ Môn cho nên hiện ra Sứ
Giả tên là A Nậu Đạt. Đây nói là Vô Nhiệt (không nó nóng bức) biểu thị cho hoa sen
sinh từ nước ao đầm mà vẫn trong sạch không nhiễm dơ
A Nậu Đạt Bồ Tát Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng, Nhẫn Nguyện (2
ngón giữa) như cánh sen)
㛸 ᛈ㝃ᝌ⇀ ᚤ ᧠᜴ᚼ ᛸᚰ㮙
Oṃ _ Padma satva-daha-praśamina mahā-dharma Saṃ
4_ Chỉ Đức Bồ Tát (Mahā-vairya) có hình như Dạ Xoa, màu như hư không , mặt
có ba mắt, mặc giáp trụ, tay trái cầm bánh xe, tay phải cầm Tam cổ Mâu.
251
Yết Ma Bộ (Karma-kulāya) ở phương Bắc tức Tinh Tiến Môn cho nên sinh ra Sứ
Giả tên là Chỉ Đức. Nay Bộ này chỉ Đức của ba Bộ trước tức y theo Tinh Tiến hay
được Quả cho nên gọi là Chỉ Đức
Chỉ Đức Đồng Tử Bồ Tát Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng, Nhẫn
Nguyện (2 ngón giữa) vào trong lòng bàn tay, cùng hợp mặt ngón)
㛸 ᗘ㜭 ᛸᜯ↨ ᛈᜒ㪦ᜐᗘ ᜂ
Oṃ _ Karma mahā-vairya paripūraka Maṃ
5_ Ô Câu Bà Nga (Ukubhaga) đội mão Ngũ Cổ, hiện tướng bạo ác, thân như
màu vàng, tay phải cầm Phộc Nhật La (Vajra: Kim Cương), tay trái tác Quyền Ấn
252
Kim Cương Ba La Mật (Vajra-pāramitā) tức Bồ Đề Tâm Hạnh cho nên hiện ra
Sứ Giả tên là Ô Câu Bà Nga. Đây là Siêu Việt trụ Thế
Ô Câu Bà Nga Đồng Tử Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng)
㛸 ᜨ᥄ᝌᲰ ㈂ᗜ᛬ᗰ ᛸ ᚌ
Oṃ_ Vajra satva-ukubhaga mahā-saukhya Ta
6_ Thanh Tịnh Tỳ Khưu (Viśuddha-dharma-guru) cắt bỏ tóc trên đầu, mặc
Pháp Cà Sa kết rũ ở vai trái, tay trái cầm Phạm Lai, tay phải để ngang trái tim cầm
chày Ngũ Cổ, hiện lộ vai phải, quấn quần đỏ ở eo lưng, diện mạo chẳng trẻ chẳng già,
mắt như sen xanh, trên miệng có răng nanh hiện ra bên dưới
Bảo Ba La Mật (Ratna- pāramitā) tức Phước Đức Tâm Hạnh cho nên sinh ra Sứ
Giả tên là Thanh Tịnh Tỳ Khưu biểu thị cho Tỳ Khưu hay thủ hộ Pháp Bảo
Thanh Tịnh Tỳ Khưu Sứ Giả Chân Ngôn là (Phạm Giáp Ấn)
㛸 ᛸᚂ ᜪ㛰 ᚰ㜭 ᗴ᜔ ᜐᝤ ᚰ㜭 ᜨ
Oṃ_ Maṇi Viśuddha-dharma-guru rakṣa dharma Va
7_ Căng Yết La (Kiṅkara) có hình như đứa trẻ 15 tuổi, đội mão Hoa Sen, thân
màu thịt trắng, hai tay chắp lại, ở khoảng giữa của ngón cái và ngón trỏ có chày Độc
Cổ cắm ngang.
253
Pháp Ba La Mật (Dharma- pāramitā) tức Từ Bi Tâm Hạnh cho nên hiện ra Sứ
Giả tên là Căng Yết La. Đây là Tùy Thuận
Căng Yết La Đồng Tử Chân Ngôn là (Liên Hoa Hợp Chưởng)
㛸 ᚰ㜭 ᗚⲬᜐ ᚎ⼈ ᥄
Oṃ_ Dharma Kiṅkara tiṣṭa Jra
8_ Chế Tra Ca (Ceṭaka) cũng như Đồng Tử, màu như sen hồng, đầu kết 5 búi
tóc (một búi tóc ở chính giữa bên trên đỉnh đầu, một búi tóc trên vầng trán, hai búi tóc
ở hai bên trái phải của cái đầu, một búi tóc ở phía sau đỉnh đầu… biểu thị cho 5 Trí ở 5
Phương) tay trái cầm Phộc Nhật La (Vajra: chày Kim Cương) tay phải cầm cây bổng
Kim Cương. Vì tâm giận Tính ác cho nên chẳng mặc Cà Sa, dùng Thiên Y (áo khoác
ngoài) buộc quang cổ và vai.
254
Nghiệp Ba La Mật (Karma- pāramitā) tức Phương Tiện Tâm Hạnh cho nên sinh
ra Sứ Giả tên là Chế Đa Ca. Đây là Tức Tai. Bồ Tát phương tiện hiện hình giận dữ
vậy
Chế Đa Ca Đồng Tử Chân Ngôn là ( Ngoại Phộc Ngũ Cổ Ấn)
㛸 ᗘ㜭 ᘚᙐᗘ ゖ 㭽 ᛔ㪪 ᚊ
Oṃ _ Karma Ceṭaka hūṃ hūṃ phaṭ Ṇaṃ
Thông thường người ta hay thờ phụng hình tượng Bất Động Minh Vương với hai
vị Sứ Giả đứng ở hai bên trái phải là Chế Tra Ca với Căng Yết La, và xưng là Bất
Động Tam Tôn.
255
_ Ưu Khâu Mãn Nguyện Pháp:
Nếu có kẻ trai lành, người nữ thiện, Tỳ Khưu, Tỳ Khưu Ni…hoặc có ách nạn,
hoặc cầu quan tước, hoặc gặp Quý Nhân, hoặc có sự thỉnh cầu…thì nên thiêu đốt năm
loại hương, tụng niệm đủ mười vạn biến chẳng được gián đoạn.
Nếu ngày gấp rút tu Nguyện, tức nhiều người đồng niệm khiến cho mau được đủ
số lúc trước thì cũng được mãn nguyện.
Chú là:
“Hồi Quang Bồ Tát (Mati-jvala), Hồi Hỷ Bồ Tát (Mati-sadhu), A Nậu Đại
Thiên (Anavatapta), Chí Đức Bồ Tát (Mahā-vairya), Ưu Khâu Bà Khâu
(Ukubhaga), Thanh Tịnh Tỳ Khưu (Viśuddha-dharma-guru).
Nguyện xin cho (họ tên là…) [Nếu tự thân cầu xin việc thì nên tự xưng tên họ của
mình. Nếu vì người cầu xin thì xưng tên họ của người ấy] việc Quan được kết thúc,
việc chết được ngưng dứt. Chư Thiên, Bồ Tát, La Hán nước ngoài cứu giúp cho (họ
tên…) vượt qua tai tạn [Giả sử khiến cầu Quan, nên ở ngay trước mặt nguyện xin cho
(họ tên…) trở xuống, được Quan (….), diệt hẳn tai ương đời trước, chướng nạn đều
ngưng dứt. Lại ở chốn này cứu giúp (họ tên…) vượt qua tai nạn. Bên dưới nói rằng:
“Việc mà (họ tên…) đã mong cầu đều được xứng nguyện]
Nguyện xin Từ Bi khiến cho Đệ Tử được mãn nguyện”
Bất Động Man Đa La
(Bất Động Minh Vương và tám vị Đồng Tử)
256
Bất Động Man Đa La An Trấn Pháp
257
_ Hình vuông bên trong
.) Trong hình vuông dựng chéo:
Chữ ( Hāṃ-māṃ) ở chính giữa biểu thị cho Bất Động Minh Vương
Chữ 㜪 (Hūṃ) ở phương Đông biểu thị cho Giáng Tam Thế Minh Vương
(Trailokya-vijaya)
Chữ 㜪 (Hūṃ) ở phương Nam biểu thị cho Quân Trà Lợi Minh Vương (Kuṇḍali)
Chữ 㜫 (Hrīḥ) ở phương Tây biểu thị cho Đại Uy Đức Minh Vương
(Yamāntaka)
Chữ 㜪 (Hūṃ) ở phương Bắc biểu thị cho Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương
(Vajra-yakṣa)
.) Bên ngoài hình vuông chéo:
Chữ ᧸ (Bra) ở góc Đông Nam biểu thị cho Phạm Thiên (Brahma)
Chữ ⹘ (Pṛ) ở góc Đông Nam biểu thị cho Địa Thiên (Pṛthivī)
Chữ ᘔ (Ca) ở góc Đông Nam biểu thị cho Nguyệt Thiên (Candra)
Chữ ㅥ (A) ở góc Đông Nam biểu thị cho Nhật Thiên (Āditya)
_ Hình vuông bên ngoài
Chữ 㘴 (Ī) ở phương Đông biểu thị cho Y Xá Na Thiên (Īṣāṇa)
Chữ ㅥ (A) ở phương Đông Nam biểu thị cho Hỏa Thiên (Agni)
Chữ ᜎ (yaṃ) ở phương Nam biểu thị cho Diễm Ma Thiên (Yama)
Chữ ⹔ (nṛ) ở phương Tây Nam biểu thị cho La Sát Thiên (Nirṛti)
Chữ テ (va) ở phương Tây biểu thị cho Thủy Thiên (Varuṇa)
Chữ ᜩ (vā) ở phương Tây Bắc biểu thị cho Phong Thiên (Vāyu)
Chữ ᜯ (vai) ở phương Bắc biểu thị cho Tỳ Sa Môn Thiên (Val’sravaṇa)
Chữ ㅧ (i) ở phương Đông Bắc biểu thị cho Đế Thích Thiên (Indra) 258
TAM MUỘI GIA HÌNH, CHỮ CHỦNG TỬ, CHÂN NGÔN
CĂN BẢN CỦA BẤT ĐỘNG MINH VƯƠNG
_ Tam Muội Gia Hình: Tuệ Kiếm
Cây kiếm này biểu thị cho Thể của Tâm Tịnh Bồ Đề, bên ngoài giáng phục nhóm
Thiên Ma, Ngoại Đạo. Bên trong giết hại Vô Minh, phiền não, Hoặc Chướng của tất cả
chúng sinh
_Chữ chủng tử: ( Hāṃ-māṃ) hoặc 㪩 ( Hāṃ) hoặc 㜪 (Hūṃ)
Chữ chủng tử: ( Hāṃ-māṃ) được kết hợp bởi hai chữ chủng tử 㪩 (Hāṃ) và
㫁 (Māṃ). Trong đó chủng tử 㪩 (Hāṃ) biểu thị cho cây kiếm Tuệ (Tuệ Kiếm), chữ
chủng tử 㫁 (Māṃ) biểu thị cho sợi dây Định (Định Sách). Hợp hai chữ này thành Bất
Tộng Tôn. Do vậy Mật Giáo thường thờ phụng hoặc quán tưởng chữ chủng tử này thay
cho Bất Động Minh Vương
Hoặc dùng chữ chủng tử này để tạo thành hình của Bất Động Tôn.
259
Tôn Tượng Bất Động Tôn với Câu Lực Ca Long Vương
_ Chân Ngôn căn bản:
.) Bất Động Từ Cứu Chú
Namaḥ samanta-vajrāṇāṃ. Caṇḍa mahā-roṣaṇa sphaṭya hūṃ trāṭ hāṃ
māṃ
Namaḥ samanta-vajrāṇāṃ: Quy mệnh tất cả đấng Kim Cương
Caṇḍa: Bạo ác
Mahā-roṣaṇa: Đại Phẫn Nộ
Sphaṭya: Phá hoại
Hūṃ: Khủng bố
Trāṭ: Tàn hại phá Chướng
Hāṃ māṃ: chữ Chủng Tử
.) Bất Động Từ Cứu Chú (nhiếp việc của 5 vị Đại Minh Vương)
Namaḥ samanta-vajrāṇāṃ: Quy mệnh tất cả đấng Kim Cương
Caṇḍa: Kim Cương Dược Xoa bạo ác ở phương Bắc
Mahā-roṣaṇa: Giáng Tam Thế phẫn nộ ở phương Đông
Sphaṭya: Quân Trà Lợi khủng bố vương ở phương Nam
Hūṃ traṭ: Đại Uy Đức ở phương Tây
Hāṃ māṃ: Bất Động hay thành sự nghiệp ở phương chính giữa
.) Nhất Tự Tâm Chân Ngôn (hay thành tựu tất cả sự nghiệp, tác thông dụng tất cả
Ấn):
Namaḥ samanta-vajrāṇāṃ_ Hāṃ
Namaḥ samanta-vajrāṇāṃ: Quy mệnh tất cả đấng Kim Cương
Hāṃ: chủng tử
260
.) Thánh Vô Động Tôn Đại Hỏa Viện Đà La Ni:
Namaḥ sarva tathāgatebhyaḥ sarva mukhebhyaḥ. Sarvathā trāṭ caṇḍa
mahā roṣaṇa, khāṃ, khahi khahi, sarva vighnaṃ, hūṃ trāṭ, hāṃ māṃ
Namaḥ sarva tathāgatebhyaḥ: Quy mệnh tất cả Đức Như Lai
Sarva mukhebhyaḥ: Tất cả xảo diệu
Sarvathā: Tổng nhiếp Công Đức của chư Phật
Trāṭ: quát mắng, nhiếp phiền não với Tùy Phiền Não
Caṇḍa: Bạo ác, Bộ Trịnh Minh Vương hiện bày tướng ấy
Mahā roṣaṇa: Đại phẫn nộ, Lục Túc Minh Vương hiện bày Thể Tướng ấy
Khāṃ: Trống rỗng (không), Đại Tiếu Minh Vương hiện bày Thật Tướng ấy
Khahi khahi: Ăn nuốt, Mã Đầu Minh Vương hiện bày tướng ấy
Sarva vi: Lìa tất cả sự cột trói, Đại Luân Minh Vương hiện ra nghĩa ấy
Ghnaṃ: Lửa Trí, Vô Năng Thắng Minh Vương hiện bày tướng ấy
Hūṃ: Thể của lời nói đáng sợ. Vô Động Minh Vương trong Phật Bộ làm Kim
Cương Bộ, trong Kim Cương Bộ làm Phật Bộ, ba Bộ đều có ba Bộ, là đem Thể của
Chân Ngôn đặt để phía sau Vô Năng Thắng, phía trước Giáng Tam Thế. Bởi vậy Vô
Năng Thắng là Minh Vương của Phật Bộ, Giáng Tam Thế là Minh Vương của Kim
Cương Bộ. Do Vô Động Tôn thông cả hai Bộ, cho nên đem Thể của Chân Ngôn để
giữa hai vị Minh Vương
Trāṭ: Kiên cố, Giáng Tam Thế Minh Vương hiện bày tướng ấy
Hāṃ māṃ: hai thân Định, Tuệ của Bản Tôn Bất Động.
.) Thí Thực Chân Ngôn:
Namaḥ samanta-vajraṇāṃ_ Trāṭ_ Amogha-caṇḍa mahā-roṣaṇa sphaṭya
hūṃ, trāmaya trāmaya, hūṃ trāṭ trāṭ hāṃ māṃ
Namaḥ samanta-vajraṇāṃ: Quy mệnh tất cả đấng Kim Cương
Trāṭ: Tàn hại phá Chướng
Amogha-caṇḍa: Bất Không Bạo Ác
Mahā-roṣaṇa: Đại Phẫn Nộ
Sphaṭya: Phá hoại
Hūṃ: Khủng bố
Trāmaya trāmaya: Kiên cố, bền chắc
Hūṃ: bảo vệ
Trāṭ trāṭ: Tàn hại phá hai Chướng bên trong bên ngoài
Hāṃ māṃ: chữ Chủng Tử
.) Thánh Vô Động Tôn liệu ngược tật (chữa trị bệnh sốt rét) Chân Ngôn:
Namaḥ samanta-vajrāṇāṃ_ Caṇḍa mahā-roṣaṇa
Tadyathā: Hūṃ aku maku traṭ mama kure ha hoḥ he _ mara mara
cucure pure hūṃ phaṭ
261
MƯỜI BỐN ẤN CĂN BẢN CỦA BẤT ĐỘNG MINH VƯƠNG
Mười bốn Ấn căn bản của Bất Động còn được gọi là Căn Bản Ấn Minh, tức 14
Ấn Khế của Bất Động Minh Vương trong Mật Giáo.Thứ tự Ấn Tướng của 14 Ấn được
các Kinh Quỹ lược nói có chút sai khác. Nay căn cứ vào 14 loại được ghi chép trong
Bất Động Lập Ấn mà ghi chép lại
1_ Căn Bản Ấn: Còn gọi là Châm Ấn, Độc Cổ Ấn. Tức hai tay Nội Phộc, hai
ngón cái để ở bên cạnh hai ngón vô danh, để đầu hai ngón giữa ở mặt hai ngón cái,
dựng hợp hai ngón trỏ. Hai ngón trỏ biểu thị cho cây kiếm; hai ngón cái, hai ngón vô
danh biểu thị cho sợi dây. Hoặc hai ngón vô danh, hai ngón giữa biểu thị cho bốn Ma,
dùng hai ngón cái đè lên tức biểu thị cho nghĩa giáng phục bốn Ma.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
Hoặc dùng Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚒ㛯㖁 ᝌ⇀ 㪧ᗪ㛯㖁 ᝌ㛼ᚙ㖁 ᦥ㪪 ᘔⴤ ᛸ
ᝀ ᗮ㖁 ᗤ ᗤ㖁ᝌ⇀ ᛢἠ 㜪 ᦥ㪪㐷㪩㫁
NAMAḤ SARVA TATHĀGATEBHYAḤ_ SARVA MUKHEBHYAH_
SARVATHĀ TRĀṬ CAṆḌA-MAHĀ-ROṢAṆA KHAṂ KHAHI KHAHI_
SARVA VIGHNA HŪṂ TRĀṬ _ HĀṂ MĀṂ
2_ Bảo Sơn Ấn: Tức hai tay Nội Phộc, đưa hai ngón cái vào ở trong lòng bàn tay,
làm tòa ở bàn đá, biểu thị cho nghĩa chẳng động chuyển
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ 262
3_ Đầu Ấn: Hai tay tác Kim Cương Quyền. Ngửa quyền phải, quyền trái che bên
trên. Đây là hình kết tóc.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
4_ Nhãn Ấn: hai tay Nội Phộc, đưa hai ngón cái vào lòng bàn tay, dựng hợp hai
ngón trỏ. Đem An để ở hai con mắt với tam tinh, biểu thị cho con mắt Trí của ba Bộ,
hoặc hai Bộ với con mắt Trí chẳng hai
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
5_ Khẩu Ấn: Hai ngón út cài chéo nhau ở bên trong, hai ngón vô danh đè ở
khoảng chéo nhau của hai ngón út, kèm duỗi hai ngón giữa, hai ngón cái đều đè ở
móng ngón vô danh, hai ngón trỏ đều để ở móng hai ngón giữa, đem Ấn để ở miệng.
Hoặc dùng hai ngón cái làm môi dưới, hai ngón giữa, hai ngón trỏ làm môi trên,
khoảng giữa làm hình cái miệng. Đây là cái miệng của Đại Không Tam Muội, đầu hai
ngón út ló ra biểu thị cho hình của hai răng nanh.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ 263
6_ Tâm Ấn: Hai tay chắp lại giữa rỗng, hai ngón trỏ, hai ngón cái làm như dạng
búng ngón tay, tức tương đồng với Đại Tuệ Đao Ấn. Tâm Ấn là Tâm Càn Lật Đà của
Bất Động Tôn, biểu thị cho vạn Đức trong tâm.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
7_ Tứ Xứ Gia Trì Ấn: Còn gọi là Giáp Ấn. Chắp hai tay lại giữa rỗng, dựng hai
ngón giữa như dạng cây phướng, để hai ngón trỏ ở lóng đầu tiên của hai ngón giữa, hai
ngón vô danh làm hình báu; bung đứng hai ngón út, hai ngón cái xong ấn ở bốn nơi là
trái tim, hai vai, cổ họng rồi bung tán ở trên đỉnh đầu. Dùng Ấn này gia trì bốn nơi trên
thân tức thành thân Bất Động.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
8_ Sư Tử Phấn Tấn Ấn: Như Ấn lúc trước, mở đứng ngón trỏ phải rồi dao động,
làm hình sư tử chồm dậy mau lẹ (sư tử phấn tấn). Sư Tử biểu thị cho Tâm Bồ Đề
(Bodhi-citta)
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ 264
9_ Hỏa Diễm Ấn: Tay phải đem ngón cái đè ở móng ngón giữa, ngón vô danh,
dựng ngón trỏ đặt ở gốc ngón giữa trong lòng bàn tay trái, có nghĩa là dùng gió chỉ dạy
(giáo) của Phật Đại Bi dẫn phát lửa Trí của chúng sinh.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
10_ Hỏa Diệm Luân Chỉ Ấn: Còn gọi là Chế Hỏa Ấn, Già Hỏa Ấn. Hai tay đều
để ngón cái ló ra ỡ khoảng giữa của ngón trỏ và ngón giữa, hai tay nắm quyền, hợp
lưng. Như Phong (ngón trỏ) gần ở Hỏa (ngón giữa) ắt lửa lớn mạnh, Trí Không (2
ngón cái) ở khoảng giữa của Hỏa (ngón giữa) Phong (ngón trỏ) ắt lửa tự diệt, tức biểu
thị dùng Trí Đại Không diệt lửa của nghiệp phiền não.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
11_ Thương Khư (Pháp Loa) Ấn: Hai tay ngón cái đều đè ở ngón vô danh, ngón
út; dựng hợp hai ngón giữa, ngón trỏ phải phụ ở lóng của ngón giữa, mở đứng ngón trỏ
trái. Pháp Loa tức là nghĩa Thuyết Pháp
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
265
12_ Khát Nga (Kiếm) Ấn: Các Quỹ với Phẩm Mật Ấn của Kinh Đại Nhật đều
nói giống nhau. Tay trái duỗi giương ngón trỏ, ngón giữa; đem ngón cái đè móng ngón
út làm dạng cái bao chứa đao. Tay phải cũng làm dạng cây đao như vậy, ngửa trên tay
làm cái bao, úp tay làm đao xuống dưới để ở trên tay làm cái bao. Trong Ấn này thì hai
ngón giữa, ngón trỏ biểu thị cho thân Bất Động. Hoặc ngón vô danh, ngón út đè ở ngón
cái biểu thị cho Đức Đại Nhật của hai Bộ.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
13_ Quyến Sách Ấn: Tay phải đem ngón cái đè móng ba ngón giữa, vô danh, út;
dựng ngón trỏ rồi đưa vào lòng bàn tay trái. Tay trái dùng ba ngón giữa, vô danh, út
nắm lại; ngón cái trái và ngón trỏ cùng vịn nhau như cái vòng, biểu thị cho sợi dây
(Quyến Sách) của Minh Vương cầm.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
14_ Tam Cổ Kim Cương Ấn: Đem ngón cái phải đè ở móng ngón trỏ, duỗi
giương ba ngón còn lại như dạng Tam Cổ (ba cái chấu)
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㪩
NAMAḤ SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ HĀṂ
266
HÌNH TƯỢNG CỦA 36 VỊ ĐỒNG TỬ
1_矜迦羅童子
Căng Già La đồng tử
2_制叱迦童子
Chế Sất Ca đồng tử
267
3_不動恵童子
Bất Động Huệ đồng tử
4_光網勝童子
Quang Võng Thắng đồng tử
268
5_無垢光童子
Vô Cấu Quang đồng tử
6_計子爾童子
Kế Tử Nhĩ đồng tử
269
7_智慧幢童子
Trí Tuệ Tràng đồng tử
8_質多羅童子
Chất Đa La đồng tử
270
9_召請光童子
Triệu Thỉnh Quang đồng tử
10_不思議童子
Bất Tư Nghị đồng tử
271
11_羅多羅童子
La Đa La đồng tử
12_波羅波羅童子
Ba La Ba La đồng tử
272
13_伊醯羅童子
Y Ê La đồng tử
14_獅子光童子
Sư Tử Quang đồng tử
273
15_獅子慧童子
Sư Tử Tuệ đồng tử
16_阿婆羅底童子
A Bà La Để đồng tử
274
17_持堅婆童子
Trì Kiên Bà đồng tử
18_利車毘童子
Lợi Xa Tỳ đồng tử
275
19_法挟護童子
Pháp Hiệp Hộ đồng tử
20_因陀羅童子
Nhân Đà La đồng tử
276
21_大光明童子
Đại Quang Minh đồng tử
22_小光明童子
Tiểu Quang Minh đồng tử
277
23_仏守護童子
Phật Thủ Hộ đồng tử
24_法守護童子
Pháp Thủ Hộ đồng tử
278
25_僧守護童子
Tăng Thủ Hộ đồng tử
26_金剛護童子
Kim Cương Hộ đồng tử
279
27_虚空護童子
Hư Không Hộ đồng tử
28_虚空蔵童子
Hư Không Tạng đồng tử
280
29_宝蔵護童子
Bảo Tạng Hộ đồng tử
30_吉祥妙童子
Cát Tường Diệu đồng tử
281
31_戒光慧童子
Giới Quang Tuệ đồng tử
32_妙空蔵童子
Diệu Không Tạng đồng tử
282
33_普香王童子
Phổ Hương Vương đồng tử
34_ぜんにし童子
Thiện Nễ Sư đồng tử
283
35_波利迦童子
Ba Lợi Ca đồng tử
36_烏婆計童子
Ô Bà Kế đồng tử
284
BẤT ĐỘNG MINH PHI
_ Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) trong Kim Cương
Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala) ghi nhận Bất Động Minh Phi (Acala-vidya-
rājñī) là vợ của Bất Động Minh Vương (Acala-nātha) biểu thị Tam Muội Chính Định
hay sinh ra và nuôi lớn các công hạnh của Bất Động Minh Vương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Hiện hình Thiên Nữ, thần màu xám tro xanh, hai tay cây đàn Không
Hầu, làm tư thế búng gảy đàn.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ
Tướng Ấn là: Độc Cổ Ấn.
Chân Ngôn là:
ソᜃ ᝌᛸⴼ 㙝᥅ᚊ ᦥ㪪 ㅥᜀᗼ ᘔⴤ ᛸ ᝀ ⾌㪪㗚 㜪 ᦥᛸ㗚
ᦥᛸ㗚 㜪 ᦥ㪪 㪩 㫁
NAMAḤ SAMANTA VAJRĀṆĀṂ _ TRĀṬ AMOGHA-CAṆḌA _ MAHĀ-
ROṢAṆA SPHAṬAYA HŪṂ _ TRĀMAYA TRĀMAYA HŪṂ TRĀṬ HĀṂ
MĀṂ
285
CÂU LỢI CA LONG VƯƠNG
Câu Lợi Ca Long Vương, tên Phạn là Kulika, dịch ý là Tôn Sắc hay Tôn Lặc,
hàm ý là “cẩn thận tôn trọng”. Lại xưng là Câu Lợi Ca La Đại Long Vương, Cổ Lực
Ca Long Vương, Cù Lê Ca La Long Vương, Câu Lý Ca, Củ Lý Ca, Câu Luật Ca, Luật
Ca Đại Xà, Ca Lê Ca, Gia La Gia, Cưu Lợi Ca… Là thân biến hóa của Bất Động Minh
Vương. Hình tượng ấy làm dạng nuốt cây kiếm, đứng trên bàn đá, nên tục xưng là Câu
Lý Ca La Bất Động
Y theo Đà La Ni Tập Kinh, quyển 6 ghi chép: “Câu Lợi Ca (Kulikaḥ) có nghĩa
là Cụ Chủng (đầy đủ mầm giống), là một trong tám vị Long Vương (Nāga-rāja), sắc
màu nâu đen, trên đỉnh đầu có nửa vành trăng”
_Phật nói Kinh Câu Lợi Già La Long Thắng Ngoại Đạo Phục Đà La Ni ghi
chép rằng: “Đức Phật bảo Bảo Tràng Đà La Ni Bồ Tát (Ratna-ketu-dhāranī-
bodhisatva) rằng: “Xưa kia Ma Hê Thủ La (Maheśvara) ở Trời Sắc Cứu Cánh
(Kaniṣṭha) biết Thắng Thành là nơi mà Vô Động Minh Vương (Acala-vidya-rāja)
cùng với Ngoại Đạo biện luận, cùng làm mọi loại Thần Biến thành Trí (Jñāna). Lúc
Vô Động Minh Vương biến thành cây kiếm của Trí Hỏa thì có 95 loại Ngoại Đạo cộng
với người đứng đầu (Thủ nhân) tên là Trí Đạt lại thành cây kiếm Trí Hỏa. Thời Trí
Hỏa Đại Kiếm của Vô Động Minh Vương biến thành Câu Lợi Già La Đại Long
(Kulika-mahā-nāga-rāja) có 4 chi là 4 vị Đại Minh Vương của nhóm Giáng Tam Thế
(Trailokya-vijaya), Quân Trà Lợi (Kuṇḍali), Diễm Ma Đô Già (Yamāntaka), Kim
Cương Dạ Xoa (Vaja-yakṣa). Cảnh Vương có hoa sen gọi là chữ Hàm (㪩_ HĀṂ)
của Trí Hỏa.
Câu Lợi Già La (Kulika) cao 10 vạn do tuần, từ miệng phun ra luồng khí như 2
vạn ức tiếng sấm kêu vang lên một lúc. Ngoại Đạo, Thiên Ma nghe xong thì buông bỏ
nghi ngờ ác, tà chấp”
286
_Thuyết Củ Lý Ca Long Vương Tượng Pháp ghi chép là: “Hình ấy như con
rắn, tác thế của lôi điển (Sấm chớp). Thân màu vàng ròng buộc quanh báu Như Ý, khởi
lửa Tam Muội. Hình có 4 chân nhảy đá, trên lưng có 7 mũi kim Kim Cương bén nhọn
cứng chắc, trên trán sinh ra một cái sừng ngọc, quấn quanh trên cây kiếm có vẽ chữ A
(゚) kèm dùng Quán Tâm mỗi mỗi rõ ràng.
Nếu làm tướng người thì mặt mắt hỷ nộ, toàn thân mặc giáp trụ giống như Tỳ
Lâu Bác Xoa Vương (Virūpakṣa-devarāja: Quảng Mục Thiên Vương) với tay trái
chống eo lưng cầm sợi dây, tay phải co khuỷu tay hướng lên trên cầm cây kiếm, trên
đỉnh đầu để vị Long Vương (Nāga-rāja) uốn khúc, đứng trên núi Kim Cương. 287
Bản khác ghi rằng: “Ca Lý Ca Long Vương (Kulika-nāgarāja) như tướng vui
vẻ của Thiên Thần, trên đầu vễ lộ một vị Long Vương 7 đầu, quỳ gối ngửa nhìn Đức
Như Lai, chắp tay dâng hoa sen báu”
Ngày nay, Tôn Tượng mang hình người của Câu Lợi Ca Minh Vương chẳng lưu
giữ được, phần lớn là hình con Rồng quấn quanh cây Kiếm.
_Chữ chủng tử là: A (゚)
Tướng Ấn là Nha Ấn: Co khuỷu tay phải hướng lên trên . Co ngón vô danh,
ngón út vào trong lòng bàn tay, dựng thẳng ngón giữa, co ngón trỏ dính cạnh lóng
ngón giữa, đem ngón cái vịn cạnh ngón trỏ.
Chân Ngôn căn bản là:
“Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nẫm. Câu lị ca gia, ca la, nhạ, minh già,
phiến nễ duệ, sa-phộc hạ”
ソᜃ ᝌᛸⴼ 㳆㛱㪤 ᗜᗙ㗚 ㅵ㇂ ᘷ ᗼ 㗣ᚿᜊ 㛿
NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ _ KULIKĀYA KARA JAḤ _
MEGHA-ŚANĪYE SVĀHĀ
Dùng Ấn lúc trước. Nếu có người bị bệnh, nên kết Long Vương Thân Ấn gia
trì. Liền cầm cây kiếm bên trên có vận tâm quán tưởng chữ A (゚) biến thành con rồng
màu vàng ròng với diện mạo phẫn nộ sáng chiếu, khiến quán người bệnh tức được trừ
khỏi bệnh.
Nếu có người bị Nghiệt Lật Ha (Grahā), Vọng Lượng gây bệnh, Nga Lật Hành
Bệnh Quỷ cầm giữ đứng ở phương Nam với Ngược Tật (bệnh sốt rét) mọi việc khổ
não. Nên làm cái Thủy Đàn rộng một khuỷu tay, 4 góc đặt bình có cắm hoa tươi ở
miệng bình, dùng hoa đủ màu cũng được, 4 phương để 4 vật khí chứa đầy nước thơm,
an bày các vật cúng cụ trang nghiêm, liền khuyến thỉnh Long Vương an trụ. Trong Đàn
mới đặt cây kiếm , khải bạch sự việc, lễ bái cúng dường, tụng Chân Ngôn gia trì 108
biến, cầm cây dao gia bị người bệnh liền tiêu diệt được bệnh. Liền Phát Khiển, tụng
Minh Phá Đàn.
_Bất Động Sứ Giả Đà La Ni Bí Mật Pháp ghi chép rằng: “Nếu muốn sai khiến
Cổ Lực Ca Long Vương (Kulika-nāga-rāja). Ở trên tường vách, vẽ một cây kiếm,
dùng Cổ Lực Ca Long Vương quấn quanh trên cây kiếm, hình Rồng như con rắn, giữa
cây Kiếm viết chữ A (ㅥ), trong Tâm cũng tự mình quán cây kiếm này với chữ, mỗi
mỗi thật rõ ràng, Tâm niệm Bất Động Sứ Giả, tụng 108 biến, một ngày ba thời, đủ sáu
tháng, tụng càng nhiều càng tốt. Nếu đủ tháng xong, sau đó Cổ Lực Ca Long Vương tự
hiện hình, làm hình dạng con người, thường đi theo, nhận sự sai khiến.
Bất Động Sứ Giả Căn Bản Chú là:
“Na mô tam mạn đa phộc nhật-la nam (1) vĩ ca tra, vi cật lý đa, yết la (2) ma
ha bế lệ đa (3) mật sắt tra, khế chú sất sắt-tra, ha la (4) Án đát la, ma la đạt la
(5) chiết đổ lỗ mộc khư (6) thấp-phộc la, na la ca, ca bỉ lỗ liệt trì-phộc kế xá hồng
(7) bạt chiết-la, bạt chiết-lộ tử la, hồng, phán, toa ha”
ソᜃ ᝌᛸⴼ 㙝᥅ᚊ ᜪオ ᜪ⸈ᚍ ᗙ㇂ ᛸ᧦ス ᜪ⼔ ᗪᙘ㜱㌌ ゛㇂
㆚㪯 ᚱ㇂ ㇠ᚐ↠ᗤ ᱐ ㅵᛊᜤ❬ ᗞ㗣 㜪 㙝᥄ 㙝᥌ᤈ 㜪 㗑㪪 㛿
Namaḥ samanta-vajrāṇāṃ_ Vikaṭa vikṛtā-kāra_ Mahā-preta viṣṭha
kheṭocchiṣṭa āhāra_ Indra-māla-dhāra catur-mukha jvala kapilordhva-keśa
hūṃ_ vajra-vaja-ugra hūṃ phaṭ svāhā
288
_Câu Lực Ca Long Vương Nghi Quỹ ghi chép là:
Bất Động Như Lai Đại Nhật Như Lai Long Vương Hiện Thân Căn Bản
Chân Ngôn:
㫘 ᦥ ᜨ ᜂ ゛㐷
OṂ _ TRĀ BALA MAṂ SAṂ Ā
Tụng Chân Ngôn này ắt hiện thân, vãng sinh 10 phương Tĩnh Thổ. Nếu bái Tôn
dung đến A Nậu Bồ Đề (Vô Thượng Chính Giác) rốt ráo chẳng bị đọa vào 3 nẻo ác.
Đây là Thần Thông của Long Vương Hỏa Quang Tam Muội này. Hỏa Thiên
là sở ngữ của 4 Trí. Hỏa Thiên Thánh Giả, Hỏa Quang Tam Muội, Hách Dịch
Quang Minh đều là thân của Hỏa Thiên này, hay nhớ thần lực chẳng thể nghĩ bàn của
Long Vương này. Chỉ có Pháp này quán Pháp Bản Sinh biến Đại Nhật (Vairocana)
thành Bất Động (Acala), liền biến Bất Động thành tướng trên cây kiếm, chữ A (゚) lại
trở thành Long Vương.
_Dùng Tôn này làm Bản Tôn để tu Pháp thì hay trừ bệnh hoạn, Ma Chướng
289
GIÁNG TAM THẾ MINH VƯƠNG
Giáng Tam Thế Minh Vương, tên Phạn là Trailokya-vijaya. Hán dịch là: Thắng
Tam Thế, Thánh Tam Thế, Nguyệt Yểm Tôn, Kim Cương Tồi Phá Giả, Phẫn Nộ Trì
Minh Vương Tôn… Lại xưng là Giáng Tam Thế Minh Vương, Tam Thế Thắng Kim
Cương, Thánh Tam Thế Minh Vương, Thắng Tam Thế Kim Cương, Giáng Tam Thế
Kim Cương Bồ Tát.hoặc xưng là Kim Cương Hồng Ca La (Vajra-hūṃ-kāra). Là một
trong năm vị Đại Minh Vương, hay một trong tám vị Đại Minh Vương của Mật Giáo.
_Trong Trì Minh Viện của Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-
maṇḍala) thì chia riêng thành 2 Tôn là Thắng Tam Thế (Giáo Lệnh Luân Thân của
Phật Bộ) và Giáng Tam Thế (Giáo Lệnh Luân Thân của Kim Cương Bộ)
Thắng Tam Thế biểu thị cho Quả Đức tồi diệt Hoặc Chướng của chúng sinh,
cùng với Giáng Tam Thế Minh Vương là đồng Thể khác tên. Trong trường hợp này thì
Thắng Tam Thế Minh Vương là Hóa Thân của Phổ Hiền Bồ Tát (Samanta-bhadra-
vodhisatva) hay giáng phục Tham Sân Si trong ba đời của chúng sinh với Đại Tự Tại
Thiên (Maheśvara) là chủ của ba cõi cho nên có tên gọi là Giáng Tam Thế (hoặc
Hàng Tam Thế) và là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya) của Phật Bộ
(Buddha-kulāya)
Do Tôn này đại biểu cho sự giáng phục 3 độc Tham Sân Si và 3 cõi Dục Giới,
Sắc Giới, Vô Sắc Giới cho nên xưng là Giáng Tam Thế và có tên gọi là Giáng Tam
Thế (hoặc Hàng Tam Thế). Trong trường hợp này thì Giáng Tam Thế Minh Vương là
Hóa Thân của Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) và là Giáo Lệnh Luân Thân của
Kim Cương Bộ (Vajra-kulāya)
_Y theo Mật Giáo lưu truyền thì tu tập Giáng Tam Thế Minh Vương Pháp có
công năng chủ yếu là Điều Phục, tức là giáng phục Thiên Ma. Nếu trì tụng Chân Ngôn
của một Minh Vương này ắt vô lượng vô biên Ma Giới liền bị khổ não nóng bức.
Phàm các quyến thuộc của các Ma có ý quấy rối người tu hành, khi nghe được
Chân Ngôn của một Minh Vương này thời chẳng những không có cách gây chướng,
thậm chí còn trở thành tôi tớ theo hầu người tu hành.
Tu tập một Pháp Minh Vương này cũng hay đắc được Công Đức của nhóm :
đánh thắng gậy gộc, trừ bệnh, được người kính yêu… 290
1_ Thắng Tam Thế (Trailokya-vijaya):
Tôn này đại biểu cho sự giáng phục Tham Sân Si trong ba đời của chúng sinh với
Đại Tự Tại Thiên (Maheśvara) là chủ của ba cõi. Tôn này là Hóa Thân của Phổ Hiền
Bồ Tát và là Giáo Lệnh Luân Thân của Phật Bộ
Tôn Hình: Thân màu đen xanh, chung quanh thân có lửa mạnh bao vây, đầu đội
mão báu, mặt có ba mắt, ló hai nanh bén nhọn hướng lên trên, hiện tướng phẫn nộ, tay
phải cầm cây kích có ba chia, tay trái cầm chày Kim Cương Tam Cổ, ngồi trên bàn đá.
Mật Hiệu là: Tối Thắng Kim Cương
Chữ chủng tử là: HAḤ (ᝣ) hay HO (ᝠ)
Tam Muội Gia Hình là: chày Ngũ Cổ
Tướng Ấn là: Ngoại Ngũ Cổ Ấn (Kim Cương Tuệ Ấn)
291
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㖁 ᛢỘᜊ㖁 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ㖁 ᛢᝀᜄ ᛬ᜮ㖁
ᦫᜤᝰ ᛢᘬᜄ 㜪 ᘷ㖁㛿㐷
NAMAḤ SAMANTA VAJRAṆĀṂ_ HA HA HA VISMAYE _ SARVA
TATHĀGATA-VIṢAYA SAṂBHAVE_ TRAILOKYA-VIJAYA HŪṂ JAḤ_
SVĀHĀ
2_ Giáng Tam Thế (Vajra-hūṃ-kāra):
Tôn này là Hóa Thân phẫn nộ của Kim Cương Tát Đỏa hay giáng phục 3 độc
Tham Sân Si và 3 cõi Dục Giới, Sắc Giới, Vô Sắc Giới cho nên xưng là Giáng Tam
Thế và là Giáo Lệnh Luân Thân của Kim Cương Bộ.
Tôn Hình: Thân màu xanh có 3 mặt, 8 cánh tay hoặc 4 mặt 8 cánh tay. Lưng sinh
lửa rực, ngồi trên hoa sen. Hai tay thứ nhất kết Giáng Tam Thế Ấn. Bên trái: tay thứ hai
cầm cây cung, tay thứ ba cầm sợi dây, tay thứ tư cầm cây Tam Xoa Kích. Bên phải: tay
thứ hai cầm mũi tên, tay thứ ba cầm cây kiếm, tay thứ tư cầm cái chuông Ngũ Cổ.
Mật Hiệu là: Tối Thắng Kim Cương, Hồng Ca La Kim Cương (Vajra-Hūṃ-
kāra)
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: chày Kim Cương Ngũ Cổ
292
Tướng Ấn là: Giáng Tam Thế Ấn. Hai tay tác Phẫn Nộ Quyền, tay trái ở dưới,
tay phải ở trên, hai lưng bàn tay hướng vào nhau; lúc này hai ngón út cùng móc kết
nhau, dựng đứng hai ngón trỏ.
Chuyển bên trái là Tịch Trừ
Chuyển bên phải tức Kết Giới.
Chân Ngôn là:
㛸 㫾ⶐ ᚾ㫾ⶐ ゖ 㬊㪶㬊㪶 ゖ 㬊㪶 ゚ᛈᜄ ゖ ゛ᚼᜄ 㫃 ᛬ᗰᜲ ᜨ᥄ ゖ
ᛔ㪪
OṂ – SUMBHA NISUMBHA HŪṂ – GṚHṆA GṚHṆA HŪṂ – GṚHṆA
APAYA HŪṂ – ĀNAYA HOḤ – BHAGAVAṂ VAJRA HŪṂ PHAṬ
_Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) trong Kim Cương
Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala) ghi nhận Giáng Tam Thế Minh Vương là
thân phẫn nộ (Krdha-kāya) của Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva)
Tôn Hình: Ba mặt tám cánh tay, mỗi mặt đều có ba con mắt, tóc trên đầu hướng
lên trên như đám lửa bay múa. Hai tay ở giữa kết Pháp Ấn. Ba tay còn lại bên phải
cầm cái chuông, mũi tên, cây kiếm. Ba tay còn lại bên trái cầm cây Kích, cây cung, sợi
dây. Hai bàn chân đạp lên Đại Tự Tại Thiên (Maheśvara) với Minh Phi Tuyết Sơn
Thần Nữ (Uma)…biểu thị cho ý tưởng điều phục Phiền Não Chướng và Sở Tri
Chướng
293
Mật Hiệu là: Tối Thắng Kim Cương, Hồng Ca La Kim Cương (Vajra-Hūṃ-
kāra)
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: chày Kim Cương Ngũ Cổ
Tướng Ấn là: Giáng Tam Thế Ấn.
Chân Ngôn là:
㛸 㫾ⶐ ᚾ㫾ⶐ ゖ 㬊㪶㬊㪶 ゖ 㬊㪶 ゚ᛈᜄ ゖ ゛ᚼᜄ 㫃 ᛬ᗰᜲ ᜨ᥄ ゖ
ᛔ㪪
OṂ – SUMBHA NISUMBHA HŪṂ – GṚHṆA GṚHṆA HŪṂ – GṚHṆA
APAYA HŪṂ – ĀNAYA HOḤ – BHAGAVAṂ VAJRA HŪṂ PHAṬ
_Trong Ngũ Đại Minh Vương Man Đa La thì Tôn này hiện hình phẫn nộ có
bốn mặt, tám cánh tay....là Hóa Thân của Kim Cương Tát Đỏa hay giáng phục Đại Tự
Tại Thiên với chúng Ma hủy hoại Chính Pháp và là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-
cakra-kāya: thân Phẫn Nộ) của Đức Phật A Súc (Akṣobhya-buddha) ở phương Đông,
biểu thị cho việc chuyển Thức Thứ Tám (Ālaya-vijñāna) thành Đại Viên Cảnh Trí
(Adarśa-jñāna)
Tôn Hình: Thân màu xanh có 3 mặt, 8 cánh tay hoặc 4 mặt 8 cánh tay. Lưng sinh
lửa rực, ngồi trên hoa sen. Hai tay thứ nhất kết Giáng Tam Thế Ấn. Bên trái: tay thứ hai
cầm cây cung, tay thứ ba cầm sợi dây, tay thứ tư cầm cây Tam Xoa Kích. Bên phải: tay
thứ hai cầm mũi tên, tay thứ ba cầm cây kiếm, tay thứ tư cầm cái chuông Ngũ Cổ.
294
Mật Hiệu là: Tối Thắng Kim Cương, Hồng Ca La Kim Cương (Vajra--Hùm-
kàra)
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪) hay HUṂ (㮌)
Tam Muội Gia Hình là: chày Kim Cương Ngũ Cổ
Tướng Ấn là: Giáng Tam Thế Ấn
Chaân Ngoân laø:
㛸 㫾ⶐ ᚾ㫾ⶐ ゖ 㬊㪶㬊㪶 ゖ 㬊㪶 ゚ᛈᜄ ゖ ゛ᚼᜄ 㫃 ᛬ᗰᜲ
ᜨ᥄ ゖ ᛔ㪪
Oṃ_ Sumbha nisumbha hūṃ_ gṛhṇa gṛhṇa hūṃ_ gṛhṇa apaya hūṃ_ ānaya
hoḥ, bhagavaṃ vajra hūṃ phaṭ
295
GIÁNG TAM THẾ MINH PHI
Giáng Tam Thế Minh Vương Phi biểu thị cho Tam Muội Chính Định hay sinh
ra và nuôi lớn các công hạnh của Giáng Tam Thế Minh Vương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Hiện hình Thiên Nữ, thân màu xám tro, tay cầm hoa sen.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Giáng Tam Thế Ấn
Chân Ngôn là:
㜪 ᝌᲰ㙝᥆ ᱐㗟 ㇱ㗟 ᚰ 㜪 㗑㪪 ㅥᛮ㫈㇠ 㫁
HŪṂ _ SATVA-VAJRI JVALA _ BALA-KRODHA HŪṂ PHAṬ _
ABHIṢIṂCA MĀṂ 296
QUÂN TRÀ LỢI MINH VƯƠNG
Quân Trà Lợi Minh Vương, tên Phạn là Kuṇḍalī, dịch âm là Quân Trà Lợi,
Quân Đồ Lợi...dịch ý là cái bình (Quân Trì Bình).
Trong Mật Giáo cái bình là tượng trưng cho Cam Lộ (Amṛta) cất chứa năng
lượng của sinh mệnh chẳng bị khô cạn. Do Tôn này dùng phương tiện Từ Bi, Thành
Chứng Đại Uy Nhật Luân để chiếu diệu cho người tu hành và rưới rót nước Cam Lộ,
dùng để tẩy rửa 3 độc phiền não trong đất Tâm của chúng sinh. Nhân đây lại gọi là
Cam Lộ Quân Trà Lợi Minh Vương (Amṛti-kuṇḍalī-vidyārāja).
Nhân vì thị hiện tướng phẫn nộ, hình mạo lại tựa như thân Dạ Xoa, cho nên cũng
gọi là Quân Trà Lợi Dạ Xoa Minh Vương (Kuṇḍalī-yakṣa-vidyārāja). Ngoài ra, cũng
có cách gọi khác là Đại Tiếu Minh Vương, Cát Lợi Cát Lợi Minh Vương....
Thông thường thì Tôn này được xưng là Quân Trà Lợi, Dạ Xoa Minh Vương. Là
một trong 5 vị Đại Minh Vương của Mật Giáo, là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-
cakra-kāya: Thân phẫn nộ) của Đức Phật Bảo Sinh (Ratna-saṃbhava) ở phương Nam,
trên thân có nhiều con rắn dùng làm vật trang sức, có Công Đức trừ Ma ác, rắn độc,
nhiệt não, bệnh tật.
Lại có thuyết cho rằng Tôn này là Hóa Thân của Hư Không Tạng Bồ Tát
(Ākāśa-garbha-bodhisatva) thường cư trú tại Bản Cung ở phương Nam của núi Tu Di
(Sumeru) nên có tên gọi là Nam Phương Quân Trà Lợi
Mật Tông Phật Giáo ghi nhận Tôn này là vị Biện Sự Kim Cương rất được coi
trọng trong ba Bộ: Phật, Liên Hoa, Kim Cương của Thai Tạng Giới (Garbha-dhātu-
maṇḍala). Trong Liên Hoa Bộ Viện thì có tên gọi là Liên Hoa Quân Trà Lợi
(Padma-kuṇḍalī), trong Kim Cương Bộ Viện thì có tên gọi là Kim Cương Quân Trà
Lợi (Vajra-kuṇḍalī), trong Tô Tất Địa Viện thì có tên gọi là Cam Lộ Quân Trà Lợi
(Amṛta-kuṇḍalī)... cả ba đều là hiện tượng đồng Thể khác tên của Tôn này.
297
Truyền Thuyết của dân gian Trung Quốc cho rằng Tôn này là Thái Tử Kim Tra,
con trai của Đại Nhân Lý Tịnh ở Thành Đường Quan. Vị Thái Tử này nguyên có tên
gọi là Cam Lộ Bình (Amṛta-kuṇḍali), nhân dùng phần Đức của Cam Lộ làm lợi ích
cho tất cả chúng sinh, nên dùng chữ Cam Lộ tượng trưng cho sự Thần Cách Hóa của
Minh Vương này
HÌNH TƯỢNG CỦA QUÂN TRÀ LỢI MINH VƯƠNG
Tôn Tượng của Quân Trà Lợi Minh Vương có hiều loại: hoặc một mặt tám cánh
tay, hoặc hai mặt bốn cánh tay, hoặc bốn mặt tám cánh tay... thân màu xanh, mắt màu
hồng hoặc đỏ, tay nắm hai con rắn đỏ. Các tay còn lại cầm cây kích, cái chày, bánh
xe.... Thông thường hay nhìn thấy Tôn Tượng có tám cánh tay
_Đà La Ni Tập Kinh ghi nhận rằng: “Tượng ấy toàn thân màu xanh, hai mắt đều
màu đỏ, cột tóc thành búi, tóc trên đầu có hai màu đỏ đen xen lẫn như đám lửa Tam
Muội, trợn mắt nhìn giận dữ, răng trên đều lộ ra cắn môi bên dưới làm mặt rất giận dữ.
Hai con rắn rũ xuống trước ngực, hai cái đầu giao nhau, ngửa đầu hướng lên trên. Đuôi
của hai con rắn rũ xuống đến vai. Hai con rắn ấy có màu như Linh Xà màu vàng xen kẽ
màu đỏ đen.
Tượng ấy có tám cánh tay. Bên phải: tay thứ nhất cầm Bạt Chiết La co cánh tay
hướng lên trên, tay thứ hai cầm cây kích dài, co cánh tay hướng lên trên, trên dưới cây
kích ấy đều có ba chia nhọn bén, một đầu hướng lên trên, một đầu trụ mặt đất. Tay thứ
ba bên phải đè tay thứ ba bên trái giao hai cánh tay ngay trước ngực, trong hai bàn tay
nắm một con rắn đỏ, hai con rắn ấy giao nhau đều hướng về mặt tượng, hai tay đều tác
Bạt Chiết La Ấn; hai tay đều đem ngón cái vịn móng ngón út, duỗi các ngón còn lại.
Liền đem tay trái đè trước cổ tay phải, tiếp theo tay phải đè trước nách trái, tức là Tâm
Ấn. Tay thứ tư ngửa rũ hướng xuống dưới, đừng chạm háng phải, duỗi năm ngón tay
làm tay Thí Vô Úy.
Bên trái: tay bên trên cầm hình bánh xe vàng, co cánh tay hướng lên trên, bánh
xe có tám góc đầy đủ căm vành. Tay kế tiếp bên dưới đều co ba ngón tay từ ngón giữa
trở xuống hướng về lòng bàn tay, ngón cái vịn bên cạnh lóng trên của ngón giữa, duỗi
thẳng ngón trỏ hướng lên thân trên, co khuỷu cánh tay ấy, hướng bàn tay cánh tay về
bên trái. Tay thứ tư bên dưới đặt nằm ngang che háng trái, hướng đầu ngón về bên
phải.
Trong tám cổ tay đều đeo xuyến vàng. Dùng Thiên Y gấm hoa màu tím cột ràng
phía sau đỉnh đầu, đầu của Thiên Y chia ra hai bên trái phải đều hướng xuống dưới.
Tướng màu xanh lục, eo thắt dây lưng màu hồng, dùng da cop và gấm làm quần. Hai
bắp chân đều có rắn đỏ quấn, hai con rắn ấy có màu đen đỏ xen nhau.
Đặt tượng ấy đứng trên hai hoa sen bảy báu, ngón chân phải hướng về bên phải,
ngón chân trái hướng về bên trái”
_Quân Trà Lợi Bồ Tát Cúng Dường Thành Tựu Nghi Quỹ ghi rằng: “Nói
thân tướng của Bản Tôn. Nên quán bốn mặt bốn cánh tay, tay phải cầm chày Kim
Cương, tay trái tác Mãn Nguyện Ấn, hai tay tác Yết Ma Ấn. Lưng thân có Uy Quang
tỏa ánh sáng lửa, trụ trong vành trăng, ngồi tại hoa sen xanh trên bàn đá Sắt Sắt. Nặt
chính từ bi, mặt thứ hai giận dữ, mắt thứ ba làm dung mạo cười lớn, mặt thứ tư hơi
giận dữ há miệng” 298
Tượng bốn mặt bốn cánh tay này biểu thị cho ý tưởng giáng phục bốn loại phiền
não căn bản Ngã Ái, Ngã Kiến, Ngã Mạn, Ngã Ái trong Thức Mạt Na thứ bảy
(Manas-vijñāna)
Lại có thuyết nói bốn mặt bốn cánh tay tượng trưng cho bốn loại Pháp Tức Tai,
Giáng Phục, Kính Ái, Tăng Ích
_Trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Quán Âm Viện (Liên Hoa Bộ Viện) thì Quân Trà Lợi Minh Vương được
xưng là Liên Hoa Quân Trà Lợi (Padma-kuṇḍalī)
Tôn này là Thị Giả ở bên cạnh phải của Thánh Quán Thế Âm Bồ Tát
Tôn Hình: Thân màu xanh, tóc như lửa mạnh dựng đứng, cầm hoa sen chưa nở,
mặc áo khoác ngoài (thiên Y), ngồi yên trên đài sen
Mật Hiệu là: Giáng Phục Kim Cương
Chữ chủng tử là: KU (ᗜ) hay BRAṂ (ᨂ)
Tam Muội Gia Hình là: Hoa sen chưa nở
Tướng Ấn là: Liên Hoa Hợp Chưởng
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜬ㪤㖁ᚳ ᩃ ᝢ ᨾ㖁 㛿㐷
NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ _ DHĪ ŚRĪ HAṂ BRAṂ _ SVĀHĀ 299
.)Tại Kim Cương Thủ Viện (Kim Cương Bộ Viện) thì Quân Trà Lợi Minh
Vương được xưng là Kim Cương Quân Trà Lợi (Vajra-kuṇḍalī).
Tôn này biểu thị cho nghĩa dùng nước Cam Lộ tẩy rửa tâm của chúng sinh, hoặc
dùng gia trì vật cúng dường
Tôn Hình: Thân màu thịt, hai tay giao chéo nhau trước ngực, dựng thẳng 3 ngón
trỏ, giữa, vô danh; co ngón út và ngón cái.
Mật Hiệu là: Cam Lộ Kim Cương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ
Tướng Ấn là: Đại Tam Muội Gia Ấn
Chân Ngôn là:
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᚱᜄ
㛸 㫬ᜠ 㫬ᜠ ᚎ⼈ᚎ⼈ ᜨ᳠ᜨ᳠ ㇻ㗍ㇻ㗍 ゚㜮ᚒ ゖ ᛔ㪪
NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMAḤ ŚCAṆḌA MAHĀ-VAJRA-KRODHĀYA
OṂ – HULU HULU – TIṢṬA TIṢṬA – BANDHA BANDHA – HANA
HANA – AMṚTE HŪṂ PHAṬ.
300
.)Tại Tô Tất Địa Viện (Liên Hoa Bộ Viện) thì Quân Trà Lợi Minh Vương được
xưng là Cam Lộ Quân Trà Lợi (Amṛti-kuṇḍalī)
Tôn Hình: Thân màu vàng lợt, ngồi trên hoa sen đỏ.
Mật Hiệu: Cam Lộ Kim Cương
Chữ Chủng Tử là: HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Quân Đồ Lợi Tam Muội Gia Ấn
Hai ngón út cùng hợp bên trong, kèm co hai hai ngón vô danh đè ở khoảng giữa,
kèm duỗi hai ngón giữa rồi co hai ngón trỏ trụ ở lóng đầu tiên của ngón giữa sao cho
không chạm lưng ngón, như chày Tam Cổ, kèm duỗi hai ngón cái ở khoảng giữa ngón
giữa với ngón vô danh và đè lên lưng ngón vô danh.
301
Chân Ngôn là:
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᚱᜄ
㛸 㫬᜔㫬᜔ ᚎ⼈ᚎ⼈ ᜨ᳠ᜨ᳠ ㇻ㗍ㇻ㗍 ゚㜮ᚒ ゖ ᛔ㪪 ᵙ
NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMAḤ ŚCAṆḌA MAHĀ-VAJRA-KRODHĀYA
OṂ_ HURU HURU, TIṢṬA TIṢṬA, BANDHA BANDHA, HANA HANA,
AMṚTE HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ
_Thân có một mặt 8 cánh tay. Hai tay thứ nhất kết Căn Bản Ấn. Bên phải: tay
thứ hai nắm quyền duỗi ngón trỏ, tay thứ ba cầm chày Tam Cổ, tay thứ tư duỗi năm
ngón tay rồi ngửa lòng bàn tay. Bên trái: tay thứ hai nắm quyền cầm cây búa Ngũ Cổ,
tay thứ ba cầm bánh xe, tay thứ tư cầm sợi dây. Hai chân đạp trên hoa sen
302
Ngoài ra, Thế Gian thường lưu truyền các Tôn Tượng Quân Trà Lợi Minh
Vương có tám cánh tay là:
303
304
305
_Trong Ngũ Đại Minh Vương Man Đa La thì Quân Trà Lợi Minh Vương này
hiện hình phẫn nộ có bốn mặt, tám cánh tay....là Hóa Thân của Hư Không Tạng Bồ Tát
(Ākāśa-garbha-bodhisatva) hay giáng phục tất cả chúng A Tu La, các Quỷ Thần gây
bệnh tật não hại con người với dứt trừ Ngũ Ấm Ma và là Giáo Lệnh Luân Thân
(Ādeśana-cakra-kāya: thân Phẫn Nộ) của Đức Phật Bảo Sinh (Ratna-saṃbhava-
buddha) ở phương Nam, biểu thị cho việc chuyển Thức thứ bảy (Manas-vijñāna)
thành Bình Đẳng Tính Trí (Samatā-jñāna)
Chữ Chủng Tử là: HŪṂ (㜪)
Tướng Ấn là: Quân Trà Lợi Tam Muội Gia Ấn
Hai ngón út cùng hợp bên trong, kèm co hai hai ngón vô danh đè ở khoảng giữa,
kèm duỗi hai ngón giữa rồi co hai ngón trỏ trụ ở lóng đầu tiên của ngón giữa sao cho
không chạm lưng ngón, như chày Tam Cổ, kèm duỗi hai ngón cái ở khoảng giữa ngón
giữa với ngón vô danh và đè lên lưng ngón vô danh.
306
Chân Ngôn là:
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᚱᜄ
㛸 㫬᜔㫬᜔ ᚎ⼈ᚎ⼈ ᜨ᳠ᜨ᳠ ㇻ㗍ㇻ㗍 ゚㜮ᚒ ゖ ᛔ㪪 ᵙ
Namo ratna-trayāya
Namaḥ ścaṇḍa mahā-vajra-krodhāya
Oṃ_ huru huru, tiṣṭa tiṣṭa, bandha bandha, hana hana, amṛte hūṃ phaṭ
svāhā
Hay Quân Trà Lợi Thủ Ấn: Hai tay đều đem ngón cái đè lên móng ngón út , ba
ngón còn lại như hình Tam Cổ, bên phải đè bên trái, sau đó cài chéo cánh tay.
Chân Ngôn là:
㛸 ゚㜮ᚒ ゖ ᛔ㪪
Oṃ_ Amṛte hūṃ phaṭ
_Pháp Quân Trà Lợi Minh Vương phần nhiều dùng Điều Phục, Tức Tai, Tăng
Ích làm phương diện. Nếu như người tu hành mỗi ngày trước khi ăn, dâng cúng chút ít
thức ăn, sau đó niệm tụng Quân Trà Lợi Minh Vương Tâm Chú 7 biến, thì bất luận ở
nơi nào đều được sự gia hộ của Minh Vương. Ngoài ra, Quân Trà Lợi Minh Vương
Chân Ngôn cũng thường dùng để phụ trợ tu trì Mật Pháp khác, hoặc dùng để gia trì
vật cúng. Hành Giả như pháp tu trì, cũng có thể đạt được hiệu nghiệm trừ tất cả chướng
nạn, khỏi bệnh, sống lâu.
Dùng Minh Vương này làm Chủ Thể cho chỗ tu Bí Pháp thì xưng là Quân Trà
Lợi Dạ Xoa Pháp. Mục đích phụng tu Pháp này là để trừ khử sự chướng ngại Ma ác,
rắn độc, nhiệt não, bệnh tật, sự tăm tối u mê.
307
QUÂN TRÀ LỢI MINH PHI
Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) của Kim Cương
Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala) thì Quân Trà Lợi Minh Vương Phi, là vợ
của Quân Trà Lợi Minh Vương, biểu thị cho Tam Muội Chính Định hay sinh ra và
nuôi lớn các công hạnh của Quân Trà Lợi Minh Vương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Hiện hình Thiên Nữ, thân màu xám tro tím, tay trái để cạnh eo nắm
quyền, tay phải cầm cây đao.
Tam Muội Gia Hình là: chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Quân Trà Lợi Ấn
Chân Ngôn là:
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᚱᜄ
㛸 㫬᜔㫬᜔ ᚎ⼈ᚎ⼈ ᜨ᳠ᜨ᳠ ㇻ㗍ㇻ㗍 ゚㜮ᚒ ゖ ᛔ㪪 ᵙ
Namo ratna-trayāya
Namaḥ ścaṇḍa mahā-vajra-krodhāya
Oṃ_ huru huru, tiṣṭa tiṣṭa, bandha bandha, hana hana, amṛte hūṃ phaṭ
svāhā
308
ĐẠI UY ĐỨC MINH VƯƠNG
Đại Uy Đức Minh Vương, tên Phạn là: Yamāntaka, dịch âm là Diêm Mạn Đức
Ca, dịch ý là Tồi Sát Diêm Ma Gia hay Bố Úy Kim Cương. Nhân vì giáng phục Ma
ác cho nên xưng là Đại Uy. Vì có công hộ giữ sự tốt lành cho nên xưng là Đại Đức.
Do có Uy Đức cực lớn, hay chế phục Rồng độc, đoạn trừ các Chướng, đối trị hàng
Diêm La Tử Ma cho nên có tên gọi là Giáng Diêm Ma Tôn. Lại xưng là Ngưu Đầu
Minh Vương, Đại Uy Đức Kim Cương. Là một trong năm Đại Minh Vương hoặc trong
tám Đại Minh Vương.
Nếu phối trí với năm vị Phật thì Đại Uy Đức Minh Vương là Giáo Lệnh Luân
Thân (Ādeśana-cakra-kāya: Thân phẫn nộ) của Đức Phật Vô Lượng Thọ (Amitāyus),
cũng có thể thấy là sự hóa hiện của Văn Thù Bồ Tát (Maṃjuśrī-bodhisatva). Tôn này
là Giáo Lệnh Luân Thân của Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya), hay giáng phục Nhân
Ma (Ma của loài người)
309
_Trong Mật Giáo Nhật Bản, dùng Đại Uy Đức Minh Vương làm Bản Tôn để tu
Pháp với số lượng chẳng ít. Thông thường đều dùng ở lúc chiến tranh để cầu xin được
thắng lợi, với điều phục nhóm người ác.
_Trong Mật Giáo Tây Tạng, Đại Uy Đức Kim Cương (tên Tạng là Gśin-rje
gśed) từng giáng phục Tử Thần Diêm Ma Thiên (Mṛtyu-yama-deva), nhân đây mà
tên gọi của Tôn ấy hàm chứa nghĩa Người chinh phục sự tử vong. Là tướng phẫn nộ
của Bồ Tát Văn Thù thuộc Giáo Lệnh Luân Thân, là căn bản của sự nghiệp. Ở trong
Vô Thượng Du Già Bộ, Cách Lỗ Phái (dge-lus-pa: Hoàng Mạo Phái) cùng với
Thắng Lạc Kim Cương, Mật Tập Kim Cương đồng là Bản Tôn chủ yếu.
Nguồn gốc của Diêm Mạn Đức Ca (Yamāntaka) được ghi nhận trong chuyện
xưa cũ Diên Tục Địa Ngục Pháp Quan Diêm Ma Thiên: “Trước kia có Hành Giả
được một vị Thánh Nhân tiên đoán là sau 50 năm tu tập Thiền Định sẽ đạt được sự
giác ngộ. Khi sắp hết năm thứ 50 thời có hai người cầm đầu con trâu mà chúng vừa
giết trộm được chạy vào hang động, quyết định giết ông để bịt đầu mối cho dù ông đã
van xin chúng tha mạng để ông có thể đạt được sự giác ngộ, nhưng chúng không chấp
nhận và chặt đứt đầu ông. Nhân lúc đó vị Thần Tử Vong (Mṛtyu: Thần chết) là Diêm
Ma Thiên (Yama) dùng cái xác không đầu ấy, hiện hình thân người đầu trâu giết
chết và uống cạn máu hai tên trộm trong cái bát làm bằng đầu lâu của chúng. Lũ Yêu
Ma tùy theo cái đầu trâu đáng sợ ấy liền điên cuồng áp bức giết hại người dân Tây
Tạng. Khắp đất Tây Tạng đều bị bóng ảnh chết chóc bao trùm. Ngoài cái đầu trâu còn
có mười tướng phẫn nộ cùng với một khuôn mặt nguyên hình của Bồ Tát.
Do không có người trợ giúp nên người Tây Tạng đã cầu xin Bồ Tát Trí Tuệ là
Văn Thù Sư Lợi (Maṃjuśrī) cứu giúp. Lúc đó Bồ Tát Văn Thù từ tướng Bồ Tát Từ Bi
đã chuyển biến thành tướng thân người đầu trâu hung ác đáng sợ đồng dạng với
tướng trạng của Diêm Ma Thiên. Tướng Huyễn Hóa Khủng Bố của Bồ Tát Văn Thù
còn đáng sợ hơn cả tướng mạo của Diêm Ma Thiên
Khi Diêm Mạn Đức Ca đi đến cung điện của Diêm Ma Thiên thì thành quách của
vị Thần Chết ấy tổng cộng có 34 song cửa và 16 cửa ra vào. Diêm Mạn Đức Ca tâm
ôm giữ sự Từ Bi hiện ra khuôn mặt hung ác đáng sợ thi triển ra Pháp Tướng có 34
cánh tay với 16 chân… phong tỏa hoàn toàn song cửa, lối ra vào cung điện.
Diêm Ma Thiên bị vây khốn trong cung điện của mình, đành phải đón tiếp Diêm
Mạn Đức Ca vào cung của mình. Lúc đó, Diêm Mạn Đắc Ca bắt đầu khai mở điều
phục sự oán hận của Diêm Ma Thiên kèm theo sự đối diện hoằng Pháp. Cuối cùng
Diêm Ma Thiên chân thành xin quy y Phật Pháp và trở thành một trong tám vị Đại Hộ
Pháp của Tây Tạng”
Nhân tích truyện này mà Hóa Thân phẫn nộ của Văn Thù Bồ Tát có tên gọi Diêm
Mạn Đức Ca (Yamāntaka: người kết thúc việc chết chóc).
Yama và Yamāntaka đều mang hình tướng là thân người đầu trâu nhưng Yama
thì luôn có một món trang sức hình bánh xe ở trên ngực, đây là dấu hiệu đặc trưng để
phân biệt hai vị Hộ Pháp này.
Có điều theo Tạng Truyền Phật Giáo thì danh xưng Yamāntaka biểu thị cho việc
chinh phục sự uy hiếp của chết chóc, tức là Ý thoát lìa sự sinh tử luân hồi
_Các phái của Mật Giáo Tây Tạng đều tu Pháp này, Phái Cách Lỗ Ba (dge-lus-
pa: Hoàng Mạo Phái) và phái Tát Ca Ba rất coi trọng Tôn này.
Lại có nhiều Pháp tu tương ứng với Đại Uy Đức Minh Vương với rất nhiều tác
dụng chủ yếu, phần lớn là: Giáng Phục, trừ Ma và đối trị với hàng Diêm La Tử Ma. Là
Chủ Tôn của Tức Thân Thành Tựu trong Vô Thượng Du Già Bộ.
310
HÌNH TƯỢNG CỦA ĐẠI UY ĐỨC MINH VƯƠNG
Hình tượng của Đại Uy Đức Minh Vương có nhiều loại
_Đại Nhật Kinh Sớ, quyển 6 nói rằng: “Giáng Diêm Ma Tôn là quyến thuộc
của Văn Thù có đủ Uy Thế lớn. Thân có sáu mặt, sáu cánh tay, ngồi trên con trâu. Mặt
có ba mắt, màu như mây đen tuyền, làm dạng rất phẫn nộ”
_Bát Tự Văn Thù Quỹ nói rằng: “Diêm Mạn Đức Ca Kim Cương màu đen
xanh, sáu đầu, sáu cánh tay đều cầm khí trượng. Bên trái: tay bên trên cầm cây kích,
tay kế tiếp bên dưới cầm cây cung, tay kế tiếp bên dưới cầm sợi dây. Bên phải: tay bên
trên cầm cây kiếm, tay kế tiếp bên dưới cầm mũi tên, tay kế tiếp bên dưới cầm cây gậy,
cỡi trên con trâu xanh làm tòa, toàn thân màu đen xanh, thân rất cao lớn, khắp thân tỏa
lửa mạnh, hiển hiện hình rất giận dữ”
311
_Lại có Tôn Hình: Thân có đủ thế lực đại uy, 6 mặt, 6 cánh tay, 6 chân, ngồi trên
con Trâu, mặt có 3 con mắt, màu như mây đen, trạng thái rất phẫn nộ.
Thân ấy có 6 mặt 6 cánh tay 6 chân , ngồi trên con trâu cho nên nói là Lục Diện.
Ba mặt trên đỉnh đầu thì mặt ở giữa có hình bồ tát nhu nhuyễn, trên đỉnh đầu của mặt
ấy có Đức Phật A Di Đà (Amitābha).
_Tôn Tượng có một mặt, sáu cánh tay
_Tôn Tượng có một mặt, hai cánh tay
312
_ Tôn Tượng 9 đầu, mỗi đầu có ba con mắt, 34 cánh tay, 16 chân.
34 tay đều cầm các vật khí. Bên phải từ trên xuống dưới gồm có: Cao Dương (tay
giơ cao lên), Nguyệt Đao, Bạch Đồng, chày, Câu Đao, Tiêu Thương, Nguyệt Phủ, cây
kiếm, mũi tên, móc câu, cây côn, cây gậy xương người, bánh xe Pháp, chày Kim
Cương, cây chùy, chủy thủ (dao găm), cái trống cầm tay (thủ cổ). Bên trái từ trên
xuống dưới gồm có da voi, xương cổ tay con người, cái đầu của Thiên Vương, Đằng
Bài (cái thẻ bài), bắp đùi bên trái còn tươi, sợi dây dài, cây cung, ruột người, cái
chuông, cánh tay trái còn tươi, tang bố (?khăn tang), Tam Tiêm Mâu (cái mâu có ba
chỉa), cái lò, Lâu Khí (cái đầu lâu), cánh tay trái của người, Quân Kỳ (lá cờ), Hắc Bố
(vải đen)
.) Chín cái đầu đáng sợ: biểu thị cho 9 loại Khế Kinh (Sūtra) trấn áp Diêm
Vương (Yama-rāja)
.)Ba con mắt: biểu thị cho Thiên Lý Nhãn (mắn nhìn xa ngàn dặm) không có
chỗ nào chẳng nhìn thấy
.)Đầu ở giữa màu đen: biểu thị cho sự áp chế Diêm Vương
.)hai cái sừng trâu dài: biểu thị cho hai Chân Đế
.) Ba cái đầu bên phải: Đầu ở giữa màu xanh biểu thị cho Đức Năng nhìn ngó
giận dữ. Đầu bên phải màu hồng biểu thị cho Đức Năng quyền thế. Đầu bên trái màu
vàng biểu thị cho Đức Năng an tĩnh
.)Ba cái đầu bên trái: Đầu ở giữa màu trắng biểu thị cho sự thanh tịnh. Đầu
bên phải màu xám tro biểu thị cho chết chóc. Đầu bên trái màu tro đen biểu thị cho sự
phẫn nộ
.)Cái đầu mầu hồng bên trên: tượng trưng cho Ngật Nhân Dạ Xoa tên là Sâm
Bố
.)Cái đầu cao nhất màu vàng trình hiện Bản Tượng của Văn Thù: tượng
trưng cho sự từ thiện hòa bình 313
Trừ khuôn mặt Bồ Tát đầu đội mão báu xinh đẹp hoa lệ (trang sức của Bồ Tát)
ra, tám cái đầu còn lại đều đội mão năm đầu lâu (trang sức của Hộ Pháp)
.)Con trâu với hai cái sừng: đại biểu cho Giáo Pháp của Thân Huyễn Hóa với
ánh sáng, là tinh tủy của Giáo Pháp Mật Tục
.)Chín khuôn mặt: đại biểu cho chín loại Giáo Pháp của Đức Phật Đà
.)Tóc dựng lên trên: biểu thị cho Ý hướng về Phật Địa (Buddha-bhūmi)
.) 34 cánh tay kèm thêm Thân Miệng Ý: biểu thị cho 37 Đạo Phẩm, tức là bốn
Niệm Trụ, bốn Chính Cần, bốn Thần Túc, năm Căn, sáu Lực, bảy Giác Chi, tám
Chính Đạo
.)Mười sáu cái chân: biểu thị cho sự trấn áp cái thành có 16 cửa bằng sắt của
Diêm Vương, cũng tượng trưng cho 16 Tướng Không.
.)Co tám chân phải: biểu thị cho sự trấn áp tám vị Thiên Vương, cũng tượng
trưng cho vật là người Nam, con trâu, con bò vàng, con hươu, con rắn, con chó, con
Miên Dương với con cáo… cũng là tám sự Thành Tựu (Siddhi)
.)Duỗi tám chân trái: biểu thị cho sự trấp áp tám Nữ Minh Vương (Vidya-rājñī),
tượng trưng cho tám vật là chim thứu, chim kiêu, chim quạ, chim Anh Vũ, chim Ưng,
con vịt, con công, con gà, chim Nhạn…cũng biểu thị cho tám sự tự tại thanh tịnh
Tòa bộ thân tướng của Tôn bao gồm ý nghĩa là: tinh thông 37 Đạo Phẩm, triệt
ngộ 16 Tính Không, tiêu diệt hết Ma Chướng, thành tựu thù thắng, được Đạo Đại Niết
Bàn
_Tôn Tượng 9 khuôn mặt, 34 tay, 16 chân, co bên phải co, duỗi bên trái, cuốn
dựng đầu lưỡi, nanh dài hung ác đáng sợ, lộ răng, trán dồ, tóc đỏ dựng đứng, râu lông
mày như lửa, đội mão năm đầu lâu, dùng 50 cái đầu người còn tươi làm vòng hoa đeo
ở cổ, dùng rắn màu đen quấn quanh nách, bánh xe xương (cốt luân), vật trang sức bằng
xương (cốt sức)
Mặt chính là mặt con trâu có hai cái sừng bén nhọn rất ư phẫn nộ, hai tay ôm
Minh Phi La Lãng Tạp Khê (Đời Đường dịch là Xác chết đứng dậy), các bàn tay còn
lại kết Kỳ Khắc Ấn đều cầm Pháp Khí.
16 bàn chân đạp lên: người, trâu, bò, lừa, lạc đà, chó, dê, cáo, chim thứu, chim
kiêu, chim Anh Vũ, chim ưng, chim bằng, con công, con gà, chim hồng hạc… kèm đạp
trụ trên Thiên Chúng của nhóm Phạm Thiên, Đế Thích, Thiên Nhập Thiên, Đại Tự Tại
Thiên, Lục Diện Đồng Thiên, Tà Dẫn Thiên, Nguyệt Thiên, Nhật Thiên
.)Chín khuôn mặt của Đại Uy Đức Minh Vương biểu trưng cho 9 Bộ Khế Kinh
của Đại Thừa
.)Hai cái sừng bén nhọn biểu thị cho Thắng Đế và Tục Đế
.) 34 tay cầm Pháp Khí:
-Hai tay ở giữa: tay phải cầm cây Nguyệt Đao biểu thị cho sự đoạn trừ nghiệp
ác với mọi Kiến Giải sai lầm, tay trái cầm cái bát đầu lâu (Kapāla) biểu thị cho sức
mạnh Giác Ngộ có thể khắc phục được sự chết chóc. Hai tay này tượng trưng cho sự
kết hợp của Phương Tiện (Upāya) và Trí Tuệ (Prajña) có thể chiến thằng mọi niệm
hư vọng của Thế Gian
-16 tay bên phải:
Tay cầm da voi: biểu thị cho sự xé nát mọi niệm hư vọng
Tay cầm móc câu: biểu thị cho sự chế ngự các Nghiệp ác, giúp cho chúng sinh
vượt thoát biển luân hồi
Tay cầm cây gậy xương người: biểu thị cho sự tử vong của nghiệp lực và vạn
tượng đều trống rỗng
Tay cầm cây gậy Kim Cương đầu người: biểu thị cho Giáo Pháp của Phật Đà 314
Tay cầm cái phi tiêu: biểu thị cho sự đoạn trừ ba độc Tham Sân Si
Tay cầm cây giáo: biểu thị cho Trí Tuệ khắc phục được thân miệng ý
Tay cầm cái chày: biểu thị cho sự phá nát và thiêu đối Ma Chướng
Tay cầm cây dao: biểu thị cho sự tiêu trừ ô uế, phá bỏ vòng luân hồi
Tay cầm cái rìu: biểu thị cho sự chặt đứt hết mọi Kiến Giải sai lầm với niệm hư
vọng, cắt đứt vòng luân hồi sinh tử
Tay cầm cái bàn quay: biểu thị cho sự thống trị của Phật Đà ở khắp tám phương
Tay cầm cây giáo: Biểu thị cho sự đâm xuyên những KIến GIải sai trái và lệch
lạc
Tay cầm cây búa: biểu thị cho sự phá bỏ Tá ác, hủy diệt oán địch
Tay cầm cái chày Kim Cương: biểu thị cho sức mạnh của Từ Bi
Tay cầm cây kiếm báu: biểu thị cho Trí Tuệ đoạn trừ ngu si và nghiệp chướng
Tay cầm mũi tên: biểu thị cho sự xuyên phá mê tín sai lầm
Tay cầm cái trống: biểu thị cho Tính Không, xua đuổi sinh linh độc ác
-16 tay bên trái:
Tay cầm xương cổ tay con người: biểu thị cho tính linh hoạt khi tu 4 loại sư
nghiệp Yết Ma là Tức (Tức Tai), Tăng (Tăng Ích), Hoài (Kính ái), Tru (Giáng Phục)
Tay cầm cái đầu Phạm Thiên: biểu thị cho sự đoạn trừ mọi vọng niệm, tăng
trưởng các Công Đức
Tay cầm sợi tơ năm màu: biểu thị co sự tương ứng với Năm Trí của Phật
Tay cầm cây gậy thi thể: biểu thị cho sự hủy hoại tất cả hiện tượng trái với Giáo
Nghĩa của Phật Giáo
Tay cầm cái Đằng Bài: biểu thị cho sự chiến thắng kẻ địch, Tà Ma, Ngoại Đạo
xâm hại, bảo hộ Trí Tuệ của Phật Pháp và bảo vệ vô số chúng sinh
Tay cầm cái lò lửa: biểu thị cho sự từ bỏ nguyên nhân của sự đau khổ, đem lại
ánh sáng
Tay cầm bắp đùi bên trái còn tươi: biểu thị cho sự thống lãnh chúng sinh bước
trên con đường Giác Ngộ, đồng thời tượng trưng cho cho việc cho phép người tu hành
bước vào cửa Phật
Tay cầm cánh tay trái còn tươi: biểu thị cho sự phẫn nộ và khủng bố tất cả Tà
Ác Ma Địch
Tay cầm cây Tam Tiêm Mâu (cái mâu có ba chỉa): biểu thị cho sự xuyên thấu
Ý Thức tinh tế
Tay cầm Lâu Khí (vật khí bằng đầu lâu): biểu thị cho năng lực Giác Ngộ, siêu
việt khỏi cái chết
Tay cầm sợi dây: biểu thị cho sự cột buộc Tà Niệm, bắt trói Ma Chướng
Tay cầm cây cung: biểu thị cho Tính Không
Tay cầm Quân Kỳ (lá cờ): biểu thị cho sự truyền bá cầu Phước và hòa bình
Tay cầm Hắc Bố (tấm vải đen): biểu thị cho sự chinh phục cõi Diêm La
Tay cầm ruột người: biểu thị cho sự vô thường của Thế Gian, thực hiện tướng
không có thật sẵn có trong vạn vật
Tay cầm cái chuông Kim Cương: biểu thị cho Trí Tuệ, âm thanh của Tính
Không
34 cánh tay kèm thêm Thân Miệng Ý: biểu thị cho 37 Đạo Phẩm, tức là bốn
Niệm Trụ, bốn Chính Cần, bốn Thần Túc, năm Căn, sáu Lực, bảy Giác Chi, tám
Chính Đạo
.)16 bàn chân biểu trưng cho 16 Không Tính (Śūnyatā)
315
Thân Tướng của Đại Uy Đức Kim Cương Tôn có ý nghĩa là biểu trưng cho 37
Đạo Phẩm, triệt ngộ 16 Tính Không, tiêu trừ hết Tử Ma, thành tựu thù thắng, được Đại
Niết Bàn.
Riêng Minh Phi biểu thị cho năng lực tiềm ẩn của Diêm Mạn Đắc Ca Minh
Vương.
Nói theo cách khác thì Tôn Tượng Diêm Ma Đắc Ca Minh Vương này biểu thị
cho Bi Trí hợp nhất, trong đó Minh Vương đại biểu cho Từ Bi, Minh Phi biểu thị cho
Trí Tuệ... đồng thời cũng biểu thị cho khái niệm Điều Phục rốt ráo
_Trong Cát Tường Kim Cương Đại Uy Đức Giáo Pháp Nguyên Lưu Tam
Giới Tôn Thắng Thành Tựu Khố ghi nhận 15 đặc điểm của Đại Uy Đức Kim Cương
là:
1_Tự Sinh: Đại Uy Đức Kim Cương có một mặt, hai cánh tay…có thể căn cứ vào
đối tượng điều phục chẳng đồng mà hứng hóa hình tượng tương ứng để đạt được mục
đích điều phục.
2_Thuận theo an trụ: Kẻ bị điều phục hay tuân theo ý nguyện của người điều
phục, an thuận giữ mình, chẳng dám tái phạm làm điều xấu ác gây tạo chướng ngại,
xâm hại chúng sinh
3_ Đại Uy Đức Minh Vương hay điều phục tám vị Đại Thiên Vương đến hết thảy
chúng sinh ở chỗ của Diêm La Vương
4_Tóc trên đầu dựng thẳng, hình tượng đáng sợ, khiến người nhìn thấy sinh tâm
sợ hãi
5_Hình to lớn, miệng rộng lớn có thể ăn nuốt hết ba cõi
6_Lông mày có vằn giận dữ, hiển hiện màu vàng như lửa cực nóng
7_Hai bàn chân có uy lực lớn có thể dẫm đạp Thế Gian
8_Hai tay kết Kỳ Khắc Ấn dùng để uy hiếp, hay phát ra mệnh lệnh khiến cho
Thế Gian với Xuất Thế Gian đều sợ hãi mà tuân theo 316
9_Co chân phải, duỗi chân trái hay điều phục người nam kẻ nữ ở tám cõi Trời và
cõi Diêm La
10_ Hay dùng tám loại uy mãnh, bạo tiếu tràn khắp Thiên Không…giáng phục
hàng Phạm Thiên (Brahma-deva)
11_Trong tất cả cái miệng được hóa hiện từ khuôn mặt chính, hay phát ra tiếng
Chú uy mãnh của nhóm Phách Tra (Phaṭ: Phá bại)
12_Tâm tàn bạo ấy hay làm cho Bản Tính của hai Kim Cương Thân Ngữ; Tính
Không (Śūnyatā: Tính trống rỗng) cùng với Đại Bi (Mahā-kāruṇa) không có khác biệt,
thấy rõ Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta) là Kim Cương Đại Uy Đức
13_Ngay trong Đại Hàn Lâm Mạn Trà La hay sai khiến hàng Ma ác với Diêm
La Vương
14_Tác làm Chủ Cúng Bản Tôn trong Đại Tự Tại Mạn Trà La, hay vận dụng
các loại Thần Thông giảng truyền mười vạn Kinh Tục.
15_ Sự nghiệp rộng lớn: Nhân vì sự nghiệp rộng lớn của Đại Uy Đức Kim
Chưng hay hiệp trợ cho người tu Đạo thành tựu sự nghiệp vô thượng, cho nên trong
Nãi Cách Ngũ Kim Pháp đem Tôn ấy làm Tổng Tập đại biểu và thể hiện sự nghiệp
của chư Phật
_Tại Trì Minh Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-maṇḍala)
thì Đại Uy Đức Minh Vương là Giáo Lệnh Luân Thân của Liên Hoa Bộ, hay giáng
phục Nhân Ma (Ma của loài người)
Tôn Hình: Thân màu đen xanh, hiện hình phẫn nộ, 6 mặt 6 cánh tay 6 chân ngồi
trên tòa đá sắt sắt (bàn đá khi gõ lên có tiếng vang) , lưng có ánh lửa Ca Lân La. Hai
tay trái phải thứ nhất tác Nội Phộc, duỗi thẳng hai ngón giữa cùng dính nhau. Bên trái:
tay thứ hai cầm cây kích, tay thứ ba cầm vành xe (luân). Bên phải: tay thứ hai cầm cây
kiếm, tay thứ ba cầm cây gậy (bổng)
317
Mật Hiệu là: Đại Uy Đức Kim Cương, Trì Minh Kim Cương
Chữ chủng tử là: HRĪḤ (㜫)
Tam Muội Gia Hình là: cây gậy (Bổng)
Tướng Ấn là:Phổ Thông Căn Bản Ấn (Bổng Ấn)
Hai tay cùng hợp bên trong thành quyền, dựng thẳng hai ngón giữa cùng hợp
nhau như hình cây giáo. Tức biểu thị Căn Bản Ấn, cũng đem Ấn Mệnh này làm Bổng
Ấn.
Chân Ngôn là:
㛸 㜫 㬲 ᜪ⸈㏄㗍㗍 㜪 ᝌ㈴ デ㰻 ᚽデ㗍 ⽄ⶐㆎ ⽄ⶐㆎ ⾌㪪⾌㪪 㛿
OṂ_ HRĪḤ ṢṬRI VIKṚTĀNANA HŪṂ SARVA ŚATRŪṂ NĀŚANA
STAMBHAYA-STAMBHAYA SPHAṬ SPHAṬ SVĀHĀ
_Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) trong Kim Cương
Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala) thì Đại Uy Đức Minh Vương là hóa thân
Phẫn Nộ của Bồ Tát Văn Thù, cũng là Giáo Lệnh Luân Thân của Đức Phật A Di Đà,
hay giáng phục Nhân Ma (Ma của loài người)
Tôn Hình: Thân màu đen xanh, hiện hình phẫn nộ, 6 mặt 6 cánh tay 6 chân ngồi
trên tòa đá sắt sắt (bàn đá khi gõ lên có tiếng vang), lưng có ánh lửa Ca Lân La.
Hai tay trái phải thứ nhất tác Nội Phộc, duỗi thẳng hai ngón giữa cùng dính nhau.
Bên trái: tay thứ hai cầm cây kích, tay thứ ba cầm vành xe (luân). Bên phải: tay thứ hai
cầm cây kiếm, tay thứ ba cầm cây gậy (bổng) 318
Mật Hiệu là: Đại Uy Đức Kim Cương, Trì Minh Kim Cương
Chữ chủng tử là: HRĪḤ (㜫) hoặc 㬲 ( Ṣṭri ) hoặc 㜪 ( Hūṃ ) hoặc ᜂ (Maṃ)
_Tam Muội Gia Hình là: cây gậy (Bổng)
Tướng Ấn là: Phổ Thông Căn Bản Ấn (Bổng Ấn)
Chân Ngôn là:
㛸 㜫 㬲 ᜪ⸈㏄㗍㗍 㜪 ᝌ㈴ デ㰻 ᚽデ㗍 ⽄ⶐㆎ ⽄ⶐㆎ ⾌㪪⾌㪪
㛿
Oṃ_ Hrīḥ ṣṭri vikṛtānana hūṃ_ sarva śatrūṃ nāśana, stambhaya
stambhaya sphaṭ sphaṭ svāhā
_Trong Ngũ Đại Minh Vương Man Đa La thì Tôn này hiện hình phẫn nộ có
bốn mặt, tám cánh tay....là Hóa Thân của Văn Thù Bồ Tát hay giáng phục tất cả loài
Rồng độc ác, đoạn trừ chướng ngại, dùng phần Đức và uy lực của Vi Đà hay khiến cho
tất cả loài Rồng nhìn thấy sinh sợ hãi, cũng hay giáng phục Nhân Ma. Tôn này là Giáo 319
Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya: thân Phẫn Nộ) của Đức Phật A Di Đà
(Amitāyus: Vô Lượng Thọ) ở phương Tây, biểu thị cho việc chuyển Thức thứ sáu
(Mano-vijñāna: Ý Thức) thành Diệu Quán Trí (Pratyavekṣana-jñāna)
Tôn Hình: Thân có sáu mặt, sáu chân, sáu cánh tay.Bên trái:tay thứ nhất cầm
Mâu, tay thứ hai cầm sợi dây, tay thứ ba cầm cây cung. Bên phải: tay thứ nhất cầm cây
kiếm, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm mũi tên. Lại 6 chân là: Ba chân bên
trái đứng tại bánh xe. Ba chân bên phải ở trên bánh xe ấy, phía dưới có con trâu, con
trâu có bốn chân đứng trên tòa hoa. Lại lưng tượng có lửa mạnh như màu hồng, lại như
Phệ Lưu Ly.
Mật Hiệu là: Đại Uy Đức Kim Cương, Trì Minh Kim Cương
Chữ chủng tử là: HRĪḤ (㜫) hoặc 㬲 ( Ṣṭri ) hoặc 㜪 ( Hūṃ ) hoặc ᜂ (Maṃ) 320
Tam Muội Gia Hình là: cây gậy (Bổng)
Tướng Ấn là Đại Uy Đức Nhất Tâm Ấn: Như Căn Bản Ấn đã nói lúc trước,
dương duỗi hai ngón trỏ rồi co cong lại như Tam Kích Xoa.
Chân Ngôn là:
㛸 㜫 㬲 ᜪ⸈㏄㗍㗍 㜪 ᝌ㈴ デ㰻 ᚽデ㗍 ⽄ⶐㆎ ⽄ⶐㆎ ⾌㪪⾌㪪
㛿
Oṃ_ Hrīḥ ṣṭri vikṛtānana hūṃ_ sarva śatrūṃ nāśana, stambhaya
stambhaya sphaṭ sphaṭ svāhā
Hoặc Đại Uy Đức Tâm Trung Tâm Ấn: Như Tâm Ấn đã nói lúc trước, dựng
thẳng hai ngón trỏ.
Chân Ngôn là:
㫘 㬲 ᗙ㇃᜕ᛈ 㜪 ᗮ 㛿
Oṃ_ ṣṭri kāla-rūpa hūṃ khaṃ svāhā
_ Trong thời kỳ Mạt Pháp hiện nay, chúng sinh Phước mỏng Trí kém, phần lớn là
lười biếng thiếu tinh tiến, chẳng giữ Giới Luật, chẳng kính bậc Sư Trưởng, chẳng có
bạn Đạo, Ngã Mạn dấy mạnh, chìm đắm trong năm Dục, dễ chiêu vời Tà Ma. Nếu có
thể dùng Đại uy Đức Kim Cương làm Bản Tôn thì dễ tương ứng với Ngài, hay trừ
Duyên trái nghịch, hay tăng Phước Tuệ.
321
ĐẠI UY ĐỨC MINH PHI
Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) của Kim Cương
Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala) thì Đại Uy Đức Minh Vương Phi, tức là vợ
của Đại Uy Đức Minh Vương (Yamāntaka), biểu thị cho Tam Muội Chính Định hay
sinh ra và nuôi lớn các công hạnh của Đại Uy Đức Minh Vương
Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪)
Toân Hình: Hieän hình Thieân Nöõ, thaân maøu xaùm tro ñaäm, tay traùi ñeå caïnh eo
naém quyeàn, tay phaûi caàm caây kích Tam Coå.
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là: Phổ Thông Căn Bản Ấn.
Chân Ngôn là:
㫘 㬲 ᗙ㇃᜕ᛈ 㜪 ᗮ 㛿
OṂ_ ṢṬRI KĀLA-RŪPA HŪṂ KHAṂ SVĀHĀ
322
KIM CƯƠNG DẠ XOA MINH VƯƠNG
Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương, tên Phạn là Vajra-yakṣa, dịch âm là Phộc
Nhật La Dược Khất Sái, Hán dịch là Kim Cương Dược Xoa. Do hay ăn nuốt tất cả
chúng sinh của nghiệp ác cho nên xưng là Diệm Khẩu Kim Cương. Do thân màu đen
nên xưng là Đại Hắc Kim Cương. Do hay nuốt hết hữu tình ác cho nên xưng là Kim
Cương Tận Minh Vương
Lại xưng là Kim Cương Đạm Thực, Kim Cương Nha Bồ Tát, Kim Cương Điều
Phục Bồ Tát. Tên gọi riêng là: Ma Ha Phương Tiện Bồ Tát, Thậm Khả Bố Úy Bồ Tát,
Kim Cương Thượng Bồ Tát, Kim Cương Bạo Ác Bồ Tát, Tồi Phục Ma Bồ Tát…là một
trong năm vị Đại Minh Vương, một trong tám vị Đại Minh Vương của Mật Giáo.
Tôn này được phối trí với phương Bắc, hay ăn nuốt uế tác, tiêu tai trừ nạn, tồi
phục Tà Trược, ba mặt sáu cánh tay, năm mắt giương mở giận dữ, tay cầm cái chuông
Kim Cương biểu thị dùng Trí Bát Nhã cảnh ngộ quần mê.
Tại hệ thống của Ngũ Trí Như Lai thì Minh Vương này là Giáo Lệnh Luân
Thân của Đức Bất Không Thành Tựu Như Lai (Amogha-siddhi-tathāgata), tức Giáo
Lệnh Luân Thân của Yết Ma Bộ (Karma-kulāya) ở phương Bắc. Do vậy có Thuyết
cho rằng: Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương là thân biến hóa của Kim Cương Nha Bồ
Tát (Vajra-daṃṣṭra-bodhisatva) là một trong bốn vị Bồ Tát thân cận ở phương Bắc
Tại Mật Giáo của Nhật Bản có hai Lý truyền thừa chẳng giống nhau. Hệ Đông
Mật thì nhận Tôn này là Giáo Lệnh Luân Thân của Đức Bất Không Thành Tựu Như
Lai, nhưng Hệ Đài Mật thì chọn Ô Sô Sa Ma Minh Vương (Ucchuṣma-vidyārāja)
thay cho Tôn này. Tuy nhiên do Bản Thệ của Tôn này là ăn nuốt trừ hết tất cả chúng
sinh có Hạnh ác với tất cả uế ác tiếp chạm và cả Tâm nhiễm Dục, còn Ô Sa Sa Ma
Minh Vương thì ăn nuốt sự bất tịnh bất đồng của tất cả vật. Do vậy, hai Tôn này được
xem là đồng Thể khác tên
_Kim Cương Dược Xoa Sân Nộ Vương Tức Tai Đại Thần Nghiệm Niệm
Tụng Nghi Quỹ ghi nhận rằng: “Tôn này là thân biến hóa của Kim Cương Thủ Hư
Không Khố Bồ Tát”
323
HÌNH TƯỢNG CỦA KIM CƯƠNG DẠ XOA MINH VƯƠNG
_Kim Cương Dược Xoa Sân Nộ Vương Tức Tai Đại Uy Thần Nghiệm Niệm
Tụng Nghi Quỹ ghi nhận là: “Tôn hình: hiện ba mặt, sáu cánh tay, đại uy phẫn nộ làm
hình độc ác. Dùng bảy báu, Anh Lạc trang nghiêm thân. Thân ấy dài lớn vô lượng,
toàn thân rực lửa nóng bức như khói lửa uy mãnh của kiếp Hoả, ngoái nhìn bốn
phương như Thú Vương dũng mãnh”
_Du Kỳ Kinh nói rằng: “Hình Kim Cương Dạ Xoa có sáu cánh tay cầm mọi vật
khí tức cung, tên, cây kiếm, bánh xe, Luân Ấn với Yết Ma của Tát Đỏa (Satva), năm
mắt phẫn nộ, ba đầu có búc tóc Mã Vương, trang sức châu ngọc khắp thân dùng để
trang nghiêm”
Nhưng hình tướng được nhìn thấy trong Thế Gian, phần lớn là hình có ba mặt
sáu cánh tay. Mặt chính giương mở năm con mắt, hai mặt bên trái bên phải đều có ba
mắt, đầu có Mã Vương Kế (tóc trên đầu dựng đứng bên phải như ngựa chạy giận hét),
toàn thân trang sức châu ngọc. Sáu cánh tay đều cầm Pháp Khí của nhóm cung, tên,
cây kiếm, bánh xe, chày ngũ cổ, chuông Kim Cương. Nâng cao chân trái, duỗi chân
phải đứng trên hai đài sen, ngó nhìn tồi phục tất cả Dạ Xoa (Yakṣa), cho nên hiện ra
tướng dũng mãnh quả cảm. Đặc biệt là tay cầm cái chuông biểu thị cho việc dùng tiếng
chuông chấn kích chúng sinh, tượng trưng cho Trí Bát Nhã cảnh ngộ quần mê, tồi
phục tất cả Ma 324
_Tôn Tượng có thân màu xanh đậm, có ba mặt 6 cánh tay. Bên phải: tay thứ nhất
cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm mũi tên, tay thứ ba cầm cây kiếm. Bên trái: tay
thứ nhất cầm cái chuông Kim Cương, tay thứ hai cầm cây cung, tay thứ ba cầm bánh
xe. Hai chân dẫm đạp trên hoa sen
325
_Lại có Tôn Tượng được phụng thờ với hình thái tương tợ, chỉ đổi vật khí của hai
tay là: Bên phải: tay thứ nhất cầm cái chuông Kim Cương, bên trái: tay thứ nhất cầm
chày Kim Cương
_Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương nhập vào Ma Kiệt Ngư Tam Ma Địa, hiện
hình phẫn nộ ba mặt sáu cánh tay, mọi báu nghiêm sức khắp, khắp thân rực lửa nóng
như KIếp Hỏa. Tay thứ nhất: bên phải cầm cái chày Ngũ Cổ, bên trái cầm cái chuông
Kim Cương. Tay thứ hai: bên phải cầm cây cung, bên trái cầm mũi tên. Tay thứ ba:
bên phải cầm cây kiếm, bên trái cầm bánh xe. Chân phải duỗi đạp hoa sen, chân trái co
lên nhưng bên có hoa sen. Năm Trí, 37 Tôn vây quanh, Trí Đức viên mãn. Bản Tôn
Mạn Trà La lại ở chữ Hồng (㜪:Hūṃ) trên hoa sen, thành bánh xe Đại Yết Ma mười
hai căm, phóng lửa sáng màu vàng ròng, trong đùm xe có chày Ngũ Cổ, trên Ngũ Cổ
đều có vành trăng lớn, một bánh xe an năm Đức Phật, trong bánh xe ở giữa có chữ
Hồng (㜪:Hūṃ) thành bánh xe Đại Yết Ma biến thành Bản Tôn
326
1_Ba mặt: biểu thị cho ba độc tham, sân, si tức ba Đức Pháp Thân, Bát Nhã,
Giải Thoát cùng với nghĩa viên mãn của ba Bộ
2_Năm con mắt: là mắt thịt, mắt Trời, mắt Tuệ, mắt Pháp, mắt Phật biểu thị cho
viên mãn năm Trí của Kim Giới (Vajra-dhātu: Kim Cương Giới). Nói chung là hiển
nghĩa chẳng hai của hai Bộ
3_Sáu cánh tay: cây kiếm, bánh xe biểu thị cho Trí của Bất Động Tôn (Acala-
nātha) giáng phục sự giận dữ ấy. Cung tên biểu thị cho Lý Ái Nhiễm Vương (Rāga-
rāja) kính yêu sự tham ấy. Cái chuông, cái chày biểu thị cho việc ngu si của Kim
Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) vốn có. Dùng ba Tôn này biểu thị cho nghĩa chuyển ba
Độc thành ba Đức
4_Chân phải đạp trên hoa sen: hiển bày nghĩa “Dùng Đại Bi của chư Phật, bên
dưới hóa độ chúng sinh”
5_Chân trái hơi co: hiển bày nghĩa “Chúng sinh phát Tâm Bồ Đề, bên trên cầu
Bồ Đề”
6_Mã Vương Kế của ba cái đầu: biểu thị cho Đại Bi hóa dụng không tận của
Tôn này phô bày ba đời ăn nuốt chúng sinh của nghiệp ác
7_Bánh xe mười hai căm: biểu thị cho 12 Nhân Duyên hay thành Nhân (Hetu)
của Luân Hồi
8_Năm bánh xe lớn đều trụ năm Đức Phật: biểu thị cho Nghiệp tội thuộc 25
cõi của chúng sinh. Ngụ ý Nhân Quả của hai Bộ chẳng lay động Nhân Quả của sinh tử,
khiến thành Phật Đức của Luân Viên Cụ Túc, tức biểu thị cho Bản Thệ
_Tương truyền Chân Ngôn của một Minh Vương này rất là linh nghiệm. Nếu trì
tụng 1080 biến ắt chư Thiên trong ba ngàn Đại Thiên Thế Giới đều tùy thuận nhiếp
phục. Tu tập Pháp của Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương, thông thường dùng để Tức
Tai, Điều Phục
Y theo sự ghi chép của “Giác Thiền Sao”, “Kim Cương Dạ Xoa Pháp, quyển
Thượng” thì Pháp này có công năng: sinh về Tịnh Thổ, gấp rút giết người ác, Pháp
làm cho người ác bị chết, Pháp làm cho sống lại, được con gái có hiếu, được quan vị…
Song, Pháp này rất bí mật chẳng thệ tự ý tu tập. Ngoài ra dùng vị Minh Vương làm
Tôn ở chính giữa Mạn Trà La (Maṇḍala: Đàn Trường) đã vẽ thì xưng là Kim Cương
Dạ Xoa Mạn Trà La. Lại nhân trong năm vành trăng đều có năm Tôn cho nên cũng
xưng là Kim Cương Dạ Xoa Nhị Thập Ngũ Luân Mạn Trà La
Giới Phật Giáo của Nhật Bản đã có người đem Căn Bản Đại Chú với Căn Bản Ấn
Khế của một Minh Vương này gia trì ngay trên thân của người nam, kẻ nữ đã thành tựu
Pháp A Vĩ Xá (Āviśa: Biến Nhập) cũng tức là Pháp Giáng Thần. Môn khác dùng loại
phương pháp ấy để dự đoán việc tốt xấu và họa phước. Ngoài ra, ngay trước lúc ăn lúc,
nếu hay đem Chân Ngôn của một Minh Vương này trì tụng bảy biến thì có thể ngăn
ngừa được tai hoạn của chất độc có trong thức ăn
_Chân Ngôn ấy là:
Oṃ_ Mahā-yakṣa vajra-satva jaḥ hūṃ vaṃ hoḥ praveśa hūṃ
_Chữ chủng tử là: HŪṂ (㜪) hay HĀṂ (ᝢ) hay VAṂ (ᜲ)
327
Bản Tôn dùng chữ Hồng (㜪:Hūṃ) làm chủng tử. Chữ Hồng là chủng tử của Yết
Ma Luân (Karma-cakra) lại là nghĩa Giáng Phục.
Kim Cương Dạ Xoa dùng sự ăn nuốt làm Tông cho nên dứt hết Hữu Lậu nhằm
giết chết, Tâm của một lần hại dùng Đại Bi, Tâm của một lần giết nhằm lợi cho hữu
tình. Đấy do Kim Cương Dạ Xoa Bồ Tát ở phương Tây vì điều phục Kim Cương Dạ
Xoa ở phương Bắc vậy. Thể của chữ Hồng có đủ chữ Hàm (ᝢ:Hàm) là chủng tử của
Phong Đại (Vāyu-dhātu), gió thì thổi phá cho nên cũng là nghĩa giáng phục
_Tam Muội Gia Hình là: Bánh xe Yết Ma, biểu thị cho nghĩa hoàn thành sự
nghiệp.
Hoặc có nói Tam Muội Gia Hình là: cái răng nanh, cái chuông, chày Ngũ Cổ, cây
kiếm…
_Trong Kim Cương Giới Man Đa La (Vajra-dhātu-maṇḍala)
.)Tại Thành Thân Hội (Karma) thì Kim Cương Dạ Xoa Bồ Tát (Vajra-yakṣa)
được sinh ra từ Môn điều phục không sợ hãi của tất cả Như Lai
_ Lược thuật Kim Cương Đỉnh Du Già phân biệt Thánh Vị tu chứng Pháp
Môn ghi nhận rằng:
“Ở Nội Tâm của Tỳ Lô Giá Na Phật chứng đắc Kim Cương Dược Xoa Phương
Tiện Khủng Bố Tam Ma Địa Trí . Vì tự thọ dụng cho nên từ Kim Cương Dược Xoa
Phương Tiện Khủng Bố Tam Ma Địa Trí tuôn ra ánh sáng Kim Cương Nha (Cái răng
nanh Kim Cương) chiếu khắp mười phương Thế Giới , giáng phục các chúng sinh
cương cường khó dạy khiến cho an trụ nơi Đạo Bồ Đề, rồi quay trở lại thu làm một
Thể. Vì khiến cho tất cả Bồ Tát thọ dụng Tam Ma Địa Trí cho nên thành hình Kim
Cương Dược Xoa Bồ Tát trụ ở vành trăng bên trái Bất Không Thành Tựu Như Lai”.
Do Kim Cương Dược Xoa Bồ Tát gia trì cho nên hay nghiền nát Thiên Ma, tất cả
các chướng, hay trừ bỏ oán địch phiền não từ vô thủy.
Tôn Hình: màu vàng, hai tay để ngang ngực nắm Kim Cương Quyền, hướng tâm
quyền ra ngoài
Mật Hiệu là: Mãnh Lợi Kim Cương, Hộ Pháp Kim Cương, Điều Phục Kim
Cương 328
Chữ chủng tử là: HUṂ (㰵) hay HŪṂ (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ với hai nhánh có một nửa
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, duỗi ngón út, ngón trỏ để ở hai bên
miệng như hình răng nanh
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᜄᝤ 㜪
OṂ _VAJRA-YAKṢA – HŪṂ
.)Tại Tam Muội Gia Hội (Samaya) thì Kim Cương Dạ Xoa Bồ Tát có chữ chủng
tử là KṢA (ᝤ)
Tam Muội Gia Hình là: Hai nửa nhánh của chày Tam Cổ. Biểu thị cho việc thị
hiện hình Kim Cương Dược Xoa với sắc tượng đáng sợ tỏa lửa mạnh rực rỡ, uy mãnh
giận dữ, cầm răng nanh Kim Cương để ngay trong miệng, hay ăn nuốt Vô Minh từ vô
thủy với các Chấp Kiến của tất cả Hữu Tình để tồi diệt, tác phương tiện Đại Bi mà hay
khủng bố tất cả Như Lai.
Tướng Ấn là: Ngoại Phộc, mở đứng hai ngón út, duỗi thẳng hai ngón trỏ như
móc câu.
Chân Ngôn là:
᜴ᦩ ᛬ᝤ
ŚATRŪ BHAKṢA 329
.)Tại Vi Tế Hội (Sūkṣma) thì Kim Cương Dạ Xoa Bồ Tát có chữ chủng tử là
HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Hai tay tác Kim Cương Quyền, hướng tâm quyền vào bên trong, tay
trái duỗi ngón cái, ngón út như hình răng nanh. Tay phải ngón cái, ngón trỏ cùng vịn
nhau.
Chân Ngôn là:
ᚎ㌌ ᜨ᥄ㆎᝤ ⺈セㆎ
TIṢṬA VAJRA-YAKṢA HṚDAYA
.)Tại Cúng Dường Hội (Pūja) thì Kim Cương Dạ Xoa Bồ Tát có chữ chủng tử là
HŪṂ (㜪)
Tôn Hình: Hai tay cầm hoa sen, bên trên có hai nhánh của chày Tam Cổ.
Tướng Ấn là:Ngoại Phộc để trên bắp đùi phải
Chân Ngôn là:
㫘 ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ ゛ᜤᗘ㪮 ⾌ᜐ ᛍᘬ ᗘ↢᛬ᜐ ᛬
OṂ_ SARVA TATHĀGATA ĀLOKA-JVALA SPHARAṆA PŪJA
KARME-BHARA BHARAḤ 330
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Dạ
Xoa Bồ Tát có chữ chủng tử là YA (ㆎ)
Tôn Hình: Hai tay nắm Kim Cương Quyền, giao chéo nhau trước ngực.
Tam Muội Gia Hình là: Hai nhánh của chày Tam Cổ.
Chân Ngôn là:
㛸 ᜨ᥄ㆎ㈰ᚰ ᗥセᗥセ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-YAKṢA-KRODHA KHĀDA KHĀDA HŪṂ PHAṬ
.)Tại Giáng Tam Thế Yết Ma Hội (Trailokya-vijaya-karma) thì Kim Cương Dạ
Xoa Bồ Tát có chữ chủng tử là VAṂ (ᜲ)
Tam Muội Gia Hình là: Hai nửa nhánh của chày Tam Cổ. Biểu thị cho việc thị
hiện hình Kim Cương Dược Xoa với sắc tượng đáng sợ tỏa lửa mạnh rực rỡ, uy mãnh
giận dữ, cầm răng nanh Kim Cương để ngay trong miệng, hay ăn nuốt Vô Minh từ vô
thủy với các Chấp Kiến của tất cả Hữu Tình để tồi diệt, tác phương tiện Đại Bi mà hay
khủng bố tất cả Như Lai.
Chân Ngôn là:
㫘 クⴤᚶ ㈦ㆎᝦᚃ ᜨ᥄ᚮ㮱 㒕ᜑㇶ ᛯトᚃ ᛯᝁᛈㆎ ⺈㐺
OṂ_ CANDA-KRODHE MAHĀ-YAKṢINĪ VAJRA-DAṂṢṬRA KARĀLA
BHĪSAṆĪ BHĪṢĀPAYA HṚD
_Trong Ngũ Đại Minh Vương Man Đa La thì Tôn này hiện hình phẫn nộ có ba
mặt, sáu cánh tay....là Hóa Thân của Hư Không Khố Bồ Tát (hay Kim Cương Nha Bồ
Tát) hay hay nghiền nát Thiên Ma, tất cả các chướng, hay trừ bỏ oán địch phiền não từ 331
vô thủy và là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya: thân Phẫn Nộ) của Đức
Phật Bất Không Thành Tựu (Akṣobhya-buddha) ở phương Bắc, biểu thị cho việc
chuyển chuyển năm Thức Thân thành Thành Sở Tác Trí (Kṛtya-muṣṭhāna-jñāna)
Tôn hình: Thân màu đen xanh, hiện tướng phẫn nộ, ba mặt sáu cánh tay, đầu có
búi tóc của Mã Vương, mặt chính có năm con mắt, hai mặt bên trái bên phải đều có ba
con mắt, ba mặt đều há miệng. Bên phải: tay thứ nhất cầm chày Ngũ Cổ, tay thứ hai
cầm mũi tên, tay thứ ba cầm cây kiếm. Bên trái: tay thứ nhất cầm cái chuông Ngũ Cổ,
tay thứ hai cầm cây cung, tay thứ ba cầm bánh xe vàng. Đứng thẳng chân trái, nâng
chân phải , hai chân đều dẫm lên hoa sen. Dùng châu ngọc nghiêm sức khắp thân, rực
lửa nóng như Kiếp Hỏa
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ với hai nhánh có một nửa
Tướng Ấn là: Hai tay tác Kim Cương Quyền, duỗi ngón út, ngón trỏ để ở hai bên
miệng như hình răng nanh
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᜄᝤ 㜪
Oṃ_ Vajra-yakṣa hūṃ 332
Ô SÔ SA MA MINH VƯƠNG
Ô Sô Sa Ma Minh Vương, tên Phạn là Ucchuṣma, dịch âm là Ô Bộ Sắt Ma, Ô
Sắt Sa Ma, Ô Sô Tháp Ma, Ô Xu Sa Ma, Ô Sô Sắt Ma...Dịch ý là : Bất Tịnh Khiết, Trừ
Uế, thiêu đốt Uế Ác... Lại có tên là: Ô Mục Sa Ma Minh Vương, Ô Xu Sáp Ma
Minh Vương, Ô Tố Sa Ma Minh Vương. Cũng gọi là Uế Tích Kim Cương, Hỏa
Đầu Kim Cương, Bất Tịnh Kim Cương, Thụ Xúc Kim Cương, Bất Hoại Kim
Cương, Trừ Uế Phẫn Nộ Tôn….
Trong Ấn Độ Giáo, từ ngữ UCCHUṢMA nhằm chỉ vị Thần Lửa AGNI với ý
nghĩa “Làm cho tiếng lửa kêu lốp bốp”
Trong Phật Giáo, UCCHUṢMA là một trong các Tôn phẫn nộ được an trí trong
viện chùa của Thiền Tông và Mật Giáo. Riêng Mật Giáo thì xem Ucchuṣma là Vị Kim
Cương biểu hiện cho Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya) của Yết Ma Bộ
(Karma-kulāya: Nghiệp Dụng Bộ) thuộc phương Bắc cùng với Kim Cương Dạ Xoa
(Vajra-yaksa) cũng là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya) của Đức Bất
Không Thành Tựu Như Lai (Amogha-siddhi tathāgata) có Luân đồng thể và khác
thể.
Nói về đồng Thể thì hai Tôn này đều là Thân Đại Phẫn Nộ nhằm giáo hóa các
chúng sinh khó độ. Đây là phương tiện thi hành hạnh “chuyển mọi việc của Thế Gian
thành phương tiện giải thoát” biểu hiện cho Đại Nguyện thuần khiết của Đức Phật
Thích Ca Mâu Ni (Śākyamuṇi-buddha) là “Rời bỏ quốc thổ thanh tịnh đi vào cõi ô
uế nhiễm trược để thành tựu sự hóa độ các chúng sinh ngang ngược độc ác khó
giáo hóa”. Tính chất hoạt động phổ biến của Tâm Linh giải thoát này được gọi là
Thành Sở Tác Trí (Kṛtyā-muṣṭhāna-jñāna) và cũng là hoạt động tinh yếu của Yết Ma
Bộ nơi phương Bắc của Đức Bất Không Thành Tựu Như Lai. Do ý nghĩa này mà Trí
Chứng Đại Sư khi thỉnh 5 Tượng Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Mahā-krodha-vidya-
rāja) về Trung Hoa thì thay Tượng Kim Cương Dạ Xoa bằng Tượng Ô Sô Sa Ma.
Nói về khác Thể thì có nhiều thuyết cho rằng hai Tôn này chỉ là hai Thân hóa
hiện của Đức Phật Thích Ca (tức là Bất Không Thành Tựu Như Lai) hoặc Bồ Tát Phổ
Hiền (Samanta-bhadra), Bất Động Minh Vương (Acala-vidya-rāja) và Kim Cương
Thủ (Vajra-pāṇi).
Nếu hành giả được Kim Cương Dạ Xoa Bồ Tát gia trì thì có thể đập nát Thiên
Ma, hàng phục Địa Ma với tất cả Ngoại Đạo, trừ bỏ mọi oán địch phiền não từ đời vô
thủy.
Nếu hành giả được Ô Sô Sa Ma Kim Cương gia trì thì hay chuyển uế thành tịnh,
chuyển bất tịnh thành thanh tịnh, điều phục được tất cả loài Quỷ bất tịnh. Do uy đức
này mà Giới Phật Giáo thường tế tự Ô Sô Sa Ma ở góc Đông trong nhà cầu và tôn
xưng là Xí Thần, Thụ Húc Kim Cương, Uế Húc Kim Cương....
Do Ô Sô Sa Ma hay hóa Tâm đa dâm thành lửa Trí Tuệ, lại dùng lửa Trí Tuệ
thiêu cháy mọi tướng phiền não bất tịnh mà chẳng làm hại đến Tính không phiền não
(tức Pháp Tính: Dharmatā) nên Ngài có tên là Hỏa Đầu Kim Cương.
_Kinh Đại Phật Đỉnh nói rằng: “Ô Sô Sắt Ma ở trước mặt Đức Như Lai, chắp tay
đỉnh lễ hai bàn chân của Đức Phật rồi bạch Phật rằng: Con thường nhớ ức kiếp lâu xa
khi trước, Tính của con nhiều Tham Dục thời có Đức Phật ra đời tên là Không Vương
Như Lai thuyết giảng rằng “Dâm Dục nhiều sẽ thành ngọn lửa lớn” Ngài dạy con
quán khắp trăm khớp xưng, bốn vóc thể, các hơi lạnh ấm. Do Thần Quang ngưng bên
trong nên hoá Tâm đa dâm thành lửa Trí Tuệ (Prajñāgni). Từ đấy chư Phật đều gọi tên
con là Hoả Đầu. Con do sức của Tam Muội Hoả Quang (Agni-prabha) mà thành A 333
La Hán (Arhat) nên khởi Tâm phát Nguyện “Khi chư Phật thành Đạo thời con làm
thân Lực Sĩ giáng phục Ma Oán cùng thành Phật Đạo”. Con do quán sát noãn xúc
(cảm giác tiếp chạm ấm áp) của Thân Tâm lưu thông không có ngăn ngại mà tiêu trừ
các sự chảy rỉ (Lậu: tên gọi riêng của phiền não). Đầu sinh ra lửa nóng, chứng Vô
Thượng Giác. Do đó con nghĩ đấy là Pháp bậc nhất”
_Thầy dạy rằng: “Hoả Đầu Kim Cương tức là dùng lửa Trí Tuệ đốt cháy phiền
não bất tịnh, ví như áo của con chuột lửa, khi thiêu đốt thì chỉ đốt sự nhơ uế trên áo
chứ chẳng đốt cái áo. Nay Minh Vương cũng lại như thế, chỉ đốt cháy tướng của phiền
não chứ chẳng đốt cháy Tính không có phiền não tức là Pháp Tính (Dharmatā) vậy.
Lại nữa, vị Bất Tĩnh Kim Cương là Phân Thân của Đức Thích Ca (Śākyamuṇi), vốn
do Bản Nguyện của Đức Thích Ca là lìa bỏ các cõi nước thanh tịnh để cứu độ chúng
sinh nơi nhiễm trược. Bản Nguyện nhiếp đất dơ uế để thành tựu sự hoá độ chúng sinh
ác. Do đó nên khởi sự bền vững chính cần mà tu Khổ Hạnh lâu dài”
_Vì Ô Sô Sa Ma có Bản Nguyện là nhiếp nơi ô uế để thành tựu sự hóa độ các
chúng sinh ác trong chốn uế trược khiến cho họ khởi sự bền vững, chính cần tu khổ
hạnh lâu dài nên Ngài có tên là Bất Tịnh Kim Cương, Bất Hoại Kim Cương, Bất Tịnh
Khiết Kim Cương.
Tôn này cũng có tên Phạn là: Ma Hạ Ma La (Mahā-bala) dịch là Đại Lực. Đại
Lực là chỉ Tôn này có đủ sức Đại Từ, giống như dùng lửa rực thiêu trừ nghiệp sinh tử
uế ác của chúng sinh, cho nên tên là Đại Lực.
Lại nữa khi Đức Phật chí cực giáng Ma thì phải đối trị với sự bất tịnh. Do Ma
Vương thường cư trú trong thành quách ô uế bất tịnh mà Trí Lực của các Tôn Bất
Động (Acala), Giáng Tam Thế (Trailokya-vijaya) chẳng thể đối trị nổi. Vì thế Đức
Phật liền chuyển Pháp Quán giải về Tịnh và Bất Tịnh bình đẳng, Trí Lực của Tà Chính
nhất như, chuyển tội chướng Vô Minh thành tướng hảo trang minh. Tức chuyển Pháp
Ô Sô Sa Ma giáng phục Ma Vương mà thành Phật. Do tinh yếu về đường lối Tức
Thân Thành Phật này mà Ô Sô Sa Ma có tên là Kim Cương Uế Tích (dứt trừ dấu
vết của Uế Trược) .
HÌNH SẮC TÔN TƯỢNG UẾ TÍCH KIM CƯƠNG :
Do nhân duyên hóa hiện với truyền thừa khác nhau, hình tượng của Uế Tích
Kim Cang cũng có nhiều loại tạo tượng khác nhau.
Về hình tượng có các loại: Hình phẫn nộ có 2 cánh tay, hình phẫn nộ có 4 cánh
tay, hình đoan chính có 4 tay, hình có 6 cánh tay 3 con mắt, hình phẫn nộ có 8 cánh tay
3 con mắt…. Nhưng nói chung phần nhiều dựa theo Hình Tượng ghi nhận trong Kinh
Đại Uy Lực Ô Xu Sa Ma
_ Đại Uy Lực Ô Xu Sa Ma Minh Vương kinh, quyển thượng ghi là: “Hình đại
phẫn nộ, mắt màu đỏ, toàn thân màu xanh đen, quanh thân rực lửa có 4 tay. Bên phải :
tay thứ nhất cầm cây kiếm, tay thứ hai cầm sợi dây. Bên trái : tay thứ nhất cầm Đả Sa
Bổng, tay thứ hai cầm Tam Cổ Xoa, trên mỗi khí trượng đều rực lửa. Quần bằng da
cọp, dùng rắn làm chuỗi anh lạc. Tùy tùng theo hầu là hàng Dạ Xoa, chúng A Tu La,
Ha Lợi Đế Mẫu, Ái Tử”
_ Đường Bản họa tượng ghi là: “Hình phẫn nộ đứng trên bàn đá, hướng mặt về
bên phải, há miệng có ria mép và có 8 tay. Hai tay thứ nhất tác Ấn: Đem ngón cái đè
ngón giữa và ngón vô danh, duỗi thẳng ngón út và ngón trỏ, tay phải đặt bên hông trái,
tay trái để bên cạnh bụng đều hướng lòng bàn tay ra ngoài. Bên phải: tay thứ hai nâng 334
cao cầm cây kiếm, tay thứ ba cầm cái chuông, tay thứ tư cầm sợi dây rũ xuống. Bên
trái: tay thứ hai nâng cao cầm bánh xe 6 căm tỏa ánh lửa rực, tay thứ ba cầm cây kiếm
dài, tay thứ tư rũ xuống cầm Tam Cổ Phộc Nhật La (chày Kim Cương Tam Cổ) . Chân
phải dơ cao như thế nhảy, chân trái đạp thẳng trên bàn đá tỏa lửa rực bên cạnh chân.
Cổ đeo chuỗi anh lạc, khoác thiên y (áo khoác dài bên ngoài). Tóc trên đầu dựng
đứng”
_ Lại theo Đường Bản thì: “Tượng Uế Tích Kim Cương có thân thịt màu đỏ, mặt
có 3 mắt, tóc trên đầu không dựng đứng, đội mão Trời (Thiên Quan) riềm mão bay
phất phới, sắc trắng như thân thường, mặt hướng về bên trái, thân có 8 tay đứng trên
bàn đá . Hai tay thứ nhất tác Ấn như tay Ấn của Tượng thứ nhất. Bên trái: tay thứ hai
nâng cao tới đầu cầm cây kiếm, tay thứ hai cầm cái chuông Tam Cổ, tay thứ ba duỗi ra
cầm sợi dây. Bên phải: tay thứ hai cầm vật khí giống như cái bao (có thể là cây côn)
tay thứ ba co khuỷu tay hướng lên trên cầm cái chày Kim Cương Độc Cổ, tay thứ tư rũ
xuống cầm cung tên. Eo quấn lụa đỏ, mặc áo cà sa màu thiên thanh, đứng trên bàn đá
với 4 bên bàn đá tỏa ra ánh lửa. Bên trên Tôn , ở không trung có một vị Hóa Phật ngồi,
đấy là Đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Theo vị Tăng Đời Đường tên là Khả Tuệ thì có thể
dùng bản này.
335
_ Tập Bản chẳng cho biết màu sắc của Thân và bên dưới Tượng có viết Thần
Chú. Đây là Đức Thích Tôn dùng sức thần thông hiện ra Thân Kim Cương mà tuyên
nói Thần Chú. Nếu tụng thì trước tiên tán tụng Thánh Giả, tiếp theo xưng danh Tam
Bảo.
_ Tượng Ô Sô Sáp Ma Minh Vương do Trí Chứng Đại Sư thỉnh về thì có 3 mắt 6
tay, màu xanh đậm. Bên phải : tay thứ nhất co cánh tay nâng cao cầm cây côn báu (Bảo
Bổng) tay thứ hai nâng cao duỗi dài cùi chỏ cầm cái chày Tam Cổ, tay thứ ba duỗi ra
cầm sợi dây.Bên trái: tay thứ nhất tác Thí Nguyện Ấn, tay thứ hai nâng cao cầm bánh
xe, tay thứ ba cầm tràng hạt. Các con rắn quấn quanh chân tay, dùng đầu lâu làm chuỗi
anh lạc, ngồi trên hoa sen đỏ, duỗi chân phải rũ xuống .
_ Thai Tạng Huyền Pháp Quỹ ghi là: “Ô Sô Sa Ma có hình Đại Phẫn Nộ, màu
đen rực lửa. Bên phải: tay trên cầm cây kiếm, tay dưới cầm sợi dây. Bên trái : tay trên
cầm cây côn, tay dưới cầm Tam Cổ Xoa, các khí trượng đều rực lửa”
_ Ô Sô Sắt Ma Minh Vương Kinh ghi là: “Đại Uy Lực Minh Vương có toàn
thân màu đen, hình phẫn nộ rực lửa. Mắt trái màu xanh biếc, tóc màu vàng dựng đứng,
cắn môi dưới ló răng nanh lên trên, mặc quần da cọp, dùng rắn làm chuỗi anh lạc. Thân
có 4 tay. Bên trái: tay trên cầm cái chày, tay dưới cầm sợi dây. Bên phải : tay trên đều
co các ngón dựng ngón trỏ làm thế suy nghĩ, tay dưới tác Ấn Thí Nguyện. Luôn cau
mày khủng bố ...”
_Tượng 4 cánh tay, trên lòng bàn tay trái cầm cái đầu lâu, tay trái ở dưới dựng
ngón trỏ làm thế suy nghĩ, tay phải ở trên cầm Ná Noa (Daṇḍa: cây gậy, cây côn), ở
dưới cầm Hành
_Tượng 4 cánh tay, dùng máu của mình vẽ, tóc ở trên đầu dựng đứng, lòng bàn
tay thứ 1 cầm đầu lâu, tay thứ 2 cầm Ná Noa, (?thiếu tay thứ 3) tay thứ 4 cầm cái Chày,
mặc quần da cọp.
_Tượng 4 cánh tay, tay phải nâng tượng Phật, tay ở dưới cầm Ná Noa, tay trái ở
trên duỗi 5 ngón, nghiêng bàn tay gần đầu trán, hơi cuối thấp đầu làm tư thế lễ Phật, tay
ở dưới cầm sợi dây đỏ, tròng mắt màu hồng. 336
_Tượng 4 cánh tay, toàn thân màu đen rực lửa, hình phẫn nộ, mắt trái màu xanh
biếc, tóc màu vàng dựng đứng, cắn môi dưới ló răng nanh chó lên, mặc quần da cọp,
dùng rắn làm chuỗi anh lạc. Bên Trái: Tay ở trên cầm cái Chày, tay ở dưới cầm sợi dây.
Bên Phải: Tay ở trên đều co các ngón dựng ngón trỏ làm thế suy nghĩ, tay ở dưới tác
Thí Dữ Nguyện Ấn luôn cau chân mày, mắt nhìn thật đáng sợ.
_ Đà La Ni Tập Kinh, quyển 9 ghi là: “Sau đó vẽ tác Hỏa Đầu Kim Cương.
Tượng ấy có thân dài một khuỷu 2 thước 3 tất rưỡi của Đức Phật. Ngoại trừ Quang tòa
(Tòa hào quang) ấy còn lại đều cao lớn đầy đủ vẻ đẹp tinh xảo. Khi hòa màu vẽ thì
dùng nước cốt của Huân Lục Hương, chẳng được dùng keo nấu bằng da thú. Lấy một
lọ nước nhỏ để chính giữa Đàn. Ngày ngày nên cầu 7 vị Nhân Trai (? Trai Tăng, hay
người giữ Trai Giới). Nếu không làm nổi thì cầu một người cũng được.
Tượng ấy màu xanh có 4 tay. Tay phải hướng về bắp tay, cầm Bạt Chiết La. Tay
trái hướng về vai cầm sợi dây màu đỏ, dây ấy quấn co giống như rắn quấn.Tay phải
duỗi xuống dưới ngửa ngón cái nắm ngón trỏ duỗi thẳng xuống dưới, 3 ngón còn lại
đều co hướng lên trên. Tay trái co cánh tay hướng lên trên cầm tràng hạt, dùng đầu
ngón giữa mà lần hạt. Tượng có diện mạo đoan chính rất thù diệu.
Vẽ 2 Long Vương quấn trên bắp tay trái sao cho 2 đầu của 2 Long Vương cùng
móc nhau ngửa nhìn ngay trước ngực và đuôi ở ngay trên lưng, đều thuần màu đỏ.
Lại có 4 Long Vương đều làm màu xanh, đều quấn quanh mỗi một cánh tay.
Lại có 2 Long Vương cũng đều màu xanh, đều quấn quanh bắp chân
Trên đầu Tượng ấy có một Long Vương màu trắng quấn khoanh tròn và ngóc đầu
lên.
Dưới eo Tượng ấy là quần đùi da cọp. Đầu tóc rực lửa thảy đều dựng đứng.
Chẳng phải chỉ ở trên đầu mà ở cổ và lưng cũng có hào quang rực lửa.
Hai bên phải trái trên hào quang của cái đầu đều vẽ một tòa hoa sen. Trên hoa sen
bên trái vẽ Tượng Phật A Súc (Akṣobhya-buddha) [một Bản ghi là Phật Thích Ca
(Śākya-muṇi-buddha)] ngồi Kiết Già, ngửa lòng bàn tay trái đặt ngang dưới rốn, ngửa
lòng bàn tay phải đặt trên đầu gối đều rũ đầu ngón tay. Trên hoa sen bên phải vẽ
Tượng Phật A Di Đà (Amitābha-buddha) ngồi Kiết Già, tác A Di Đà Luân Ấn là:
Ngửa lòng bàn tay trái, duỗi bung 3 ngón trỏ, giữa, út cong ngón cái và ngón vô danh
đều trụ đầu ngón. Tay phải cũng đồng như trước. Tác xong, đem tay phải che trên tay
trái sao cho móng các ngón cái và ngón vô danh cùng trụ nhau ở rốn.
Trên tượng Phật ấy vẽ làm tượng chư Thiên rải hoa, ở bên trên chư Thiên, vẽ mây
có màu như ánh điện.
Dưới chân tượng Kim Cương ấy vẽ làm nước biển, bên trong có hoa sen và vị
Kim Cương đứng trên hoa sen ấy. Trong biển vẽ 8 vị A Tu La Vương, 4 vị bên trái, 4
vị bên phải. Hình của 8 vị vua ấy đều vẽ hình cúi đầu lễ bái
Dưới chân Kim Cương, phía bên phải lại vẽ hình tượng Chú Sư, tay cầm lò
hương, quỳ gối cúng dường.
337
_ Lại có Tượng hai tay, thân màu đỏ, hình phẫn nộ, lộ răng nanh, 3 mắt như Hồ
Ly (con chồn) tóc màu vàng dựng đứng, tay trái cầm cái chày, tay phải cầm Ná Noa
Bổng (Nhân Đầu Bổng_ Daṇḍa-śastra)
_Tượng 2 cánh tay, tay phải lòng bàn tay mở ra duỗi thẳng 5 ngón, tay trái cầm
cái Chày, chân trái đạp lên Tì Na Dạ Ca (Vinayāka: loài gây chướng ngại), chân phải
đạp lên Ná Noa khiến 1 đầu của Ná Noa đè lên Tì Na Dạ Ca.
338
_ Phật Giáo Đại Hàn thường thờ phụng Uế Tích Kim Cương chung với các vị
Hiền Thánh
339
_Phật Giáo Tây Tạng thờ phụng Uế Tích Kim Cương qua nhiều loại Tôn Tượng:
1_ Lam Uế Tích Kim Cương (Tôn Tượng màu xanh lam)
340
2_ Lục Uế Tích Kim Cương (Tôn Tượng màu xanh lục)
3_ Yên Sắc Uế Tích Kim Cương (Tôn Tượng màu khói)
4_ Hồng Sắc Uế Tích Kim Cương (Tôn Tượng màu hồng)
341
5_Bạch Sắc Uế Tích Kim Cương (Tôn Tượng màu trắng)
342
6_Nhị Tý Uế Tích Kim Cương (Tôn Tượng có 2 cánh tay)
7_ Phẫn Nộ Uế Tích Kim Cương:
343
8_Tứ Tý Đại Lực Minh Vương (Tôn Tượng có 4 cánh tay)
9_Phẫn Nộ Uế Tích Phật Mẫu:
344
10_ Tôn Tượng Uế Tích Kim Cương có nhiều đầu nhiều tay:
_ Phật Giáo Nhật Bản còn thờ phụng Uế Tích Kim qua nhiều loại Tôn Tượng:
345
346
347
Ý NGHĨA TÔN TƯỢNG UẾ TÍCH KIM CƯƠNG CÓ 3 MẶT 8 TAY:
Thân Thể màu xanh đen: Biểu thị cho việc làm của các vị Phụng Giáo Phẫn Nộ
là Nhiếp Triệu và thành biện các việc. Hoặc xuất sinh các hình tùy loại. Hình sắc này
còn biểu thị cho tính chất Toàn Tại và Vĩnh Cửu của Giáo Pháp mà Ngài là bậc Hộ
Pháp và Hoằng Pháp.
Thân có 3 mặt :
Mặt chính giữa màu xanh đen: Sự dung nạp của Tam Muội Đại Không và Đại
Niết Bàn (Tuệ cứu cánh của Như Lai) biểu thị cho Phật Tính thường hằng giống như
Hư Không
Mặt bên trái màu trắng: Sự thanh tĩnh của Tâm Từ Bi, biểu thị cho sự che chở
và giúp đỡ chúng sinh
Mặt bên phải màu đỏ: Ý chí tinh tiến dũng mãnh, biểu thị chi uy đức hàng phục
và nhiếp phục các Ma Chướng uế ác.
Thân đeo 3 chuỗi anh lạc ở cổ, ngực, bụng: Biểu thị cho sự đầy đủ Phước Trí
trang nghiêm của 3 đời
Thân dưới khoác khố da cọp: Biểu thị cho quyền năng Tâm Linh
8 tay đeo rắn (hoặc Rồng): Biểu thị cho Trí Tuệ của thân Giác Ngộ
4 tay bên phải
_Tay thứ nhất kết Ấn Cát Tường để ngang ngực phải: Biểu thị cho sự xua
đuổi sự sợ hãi và đem lại sự an lành cho chúng sinh
_Tay thứ hai cầm chày Kim Cương: Tính Không Bất Hoại, biểu thị cho uy lực
Thần Thông hàng phục các Ma Chướng 348
_Tay thứ ba cầm bánh xe 8 căm rực lửa: Dùng lửa Trí Tuệ của 8 Thánh Đạo
thiêu đốt mọi Tâm ô uế của chúng sinh khiến cho Tâm Thức của họ được Tịnh Hóa
_Tay thứ tư cầm cây thương (hay cây bổng): Phá nát vòng Luân Hồi khiến cho
chúng sinh được giải thoát
4 tay bên trái :
_Tay thứ nhất kết Ấn Kim Cương Quyền úp lại để ngang trái tim: Biểu thị
sự nắm chặt Tính Đại Không giữ gìn Tâm Bồ Đề vững chắc.
_Tay thứ hai cầm chuông Kim Cương: Dùng âm thanh Bát Nhã đem lại sự an
vui tịch lặng cho các chúng sinh, tượng trưng cho sự quán thông các Thần Chú và có
quyền năng nhiếp phục tất cả loài Quỷ Thần trong các nẻo.
_Tay thứ ba cầm sợi dây: Cột trói những loài khó hàng phục khiến cho chúng
xa lìa Tà Kiến và dẫn vào Chính Đạo
_Tay thứ tư cầm cây kiếm: Trí Tuệ cắt đứt nghiệp thọ của chúng sinh khiến cho
họ chặt đứt Tham Sân Si, chứng được Trí Đại Không
Sợi dây và cây kiếm còn biểu thị cho việc thừa lệnh Như Lai giết hại tất cả Tâm
chúng sinh, hiển lộ Tâm Hiền Thánh
Co chân phải, duỗi chân trái đạp trên tảng đá: Một lòng trấn giữ Trọng
Chướng (nghiệp chướng nặng nề) khiến cho nó chẳng động mà chuyển thành Tâm Bồ
Đề
Tỏa hào quang rực lửa: Dùng lửa Trí Tuệ thiêu đốt tất cả sự uế trược của Thế
Gian
Vị Hóa Phật trên đỉnh đầu : Biểu thị cho Bản Nguyện: “Chuyển Uế thành
Tịnh, chuyển tội chướng thành tướng hảo quang minh, chuyển việc Thế Gian
thànhphương tiện giải thoát”
349
CHỦNG TỬ, CHÂN NGÔN, THỦ ẤN CỦA UẾ TÍCH KIM CƯƠNG
Uế Tích Kim Cương (Ucchuṣma) có Hiệu là Bất Tĩnh Kim Cương, Hỏa Đầu
Kim Cương.
Chủng Tử là HŪṂ (㜪) hay JAḤ (ᘷ) hay HĀḤ (㰄)
Tam Muội Gia hình là Chày Tam Cổ, Chày Độc Cổ hay cây gậy báu
Tâm Chú của Uế Tích Kim Cương được ghi nhận qua nhiều bản khác nhau.
Như :
_ Uế Tích Kim Cương Thuyết Thần Thông Đại Mãn Đà La Ni Pháp
Thuật Linh Yếu Môn ghi là:
“Án_ Bút quát hốt lốt, ma ha bát-la ngân na, ngái vẫn trấp vẫn, vĩ hiệt vĩ ,
ma na thê. Ô thâm mộ hốt lốt, hàm hàm, phấn phấn phấn, sa ha”
㛸 㙝᥄ᚰ ᛸ ᧡ἕ ᵘ᛭㙝 ᜪナ㙝 ᛸソ㫾㜳Ọ ᚰ 㜪 㜪 㗑㪪 㗑㪪
㗑㪪 㛿
OṂ (Quy mệnh) VAJRA-KRODHA (Kim Cương Phẫn Nộ) MAHĀ-
PRĀGNĀ_SVABHĀVA (Đại Trí Hỏa và Tự Tính) VIHAVA (Lời khẩn cầu, sự cầu
nguyện) MANAS (Tinh thần, linh hồn, chốn linh thiêng) UCCHUṢMA KRODHA
(Uế Tích Phẫn Nộ) HŪṂ HŪṂ (Khủng bố, bảo vệ) PHAṬ PHAṬ PHAṬ (Phá bại)
SVÀHÀ (Quyết định thành tựu)
_ Một Hệ Phái Tây Tạng ghi nhận là :
㛸 ᛰ₀ ᤊ ᛸ ᧠ソᜊ ᛰ₺ ᛰ₺ ᗚ ᜪᛸソᝒ ㈂㜳Ọ ᚰ 㜪 㗑㪪
OṂ _ BHURKUM GRI MAHĀ-PRANAYE BHUR CI BHUR KI
VIMANASE _ UCCHUṢMA KRODHA HŪṂ PHAṬ
Tùy Tâm Chú là :
㛸 ᛰ₀ ᤊ ナソ 㛿
OṂ _ BHURKUM GRI HANA _ SVĀHĀ
_ Kinh Uế Tích Kim Cương Cấm Bách Biến Pháp ghi nhận là:
“Án _ Bút quát hốt lốt, ma ha bát-la ngận na, ngái vẫn trấp vẫn, hê ma ni
vi, hiệt vi ma na thê.
Án_ Chước cấp na ô thâm mộ hốt lốt, hồng hồng hồng, phán phán phán
phán phán, sa ha”
㛸 㙝᥄ᚰ ᛸ ᧡ἕ ᵘ᛭㙝 ᛸᚂ ᜪ㐺 ᜪᛸソ㵠
㛸 ⸈⼸ ㈂㜳Ọ ᚰ 㜪㜪㜪 㗑㪪㗑㪪㗑㪪 㛿
OṂ (Quy mệnh) VAJRA-KRODHA (Kim Cương Phẫn Nộ) MAHĀ-
PRĀGNĀ_SVABHĀVA (Đại Trí Hỏa và Tự Tính) _ HE (mừng thay) MANI VID
(Đấng đạt được báu Như Ý) HE (Mừng thay) VIMANAS (Đấng có Tâm Ý thông tuệ
sáng suốt , bậc có tâm trí tinh nhuệ sắc sảo khôn ngoan)
OṂ (Quy mệnh) KṚṢṆA UCCHUṢMA KRODHA (Hắc Uế Tích Phẫn Nộ)
HŪṂ HŪṂ HŪṂ (Khủng bố 3 độc Tham Sân Si) PHAṬ PHAṬ PHAṬ (Phá bại 3
độc Tham Sân Si) _ SVÀHÀ (Quyết định thành tựu)
_Kinh Nhất Thiết Như Lai Đại Bí Mật Vương Vị Tằng Hữu Tối Thượng
Vi Diệu Đại Mạn Noa La, quyển 5 ghi nhận là:
“Nẵng mạc thất-chiến noa, phộc nhật la bá noa duệ, ô sô sắt ma cốt-lỗ đà,
ma hạ ma la, hạ nẵng hạ nẵng, vĩ nhật-lâm bà, a nẵng dã, a nẵng dã, tát lý-phộc
nỗ sắt-tra nam, hồng, phát tra, sa phộc hạ” 350
ソᜃ 㫿ⴤテ᥄ᛉᚁᜊ ㈂㜳Ọ ᛸㇱ ナソナソ ᜪ⸦㗕 ㅥソ㗚ㅥソ㗚
ᝌ㈴㮹⼉㬆 㜪 ᛔ㪪
NAMAḤ (Kính lễ) ŚCAṆḌA VAJRA-PĀṆĀYE (Bạo Nộ Kim Cương Thủ
Đẳng) UCCHUṢMA-KRODHA (Uế Tích Phẫn Nộ) MĀHA-BALA (Đại lực), HANA
HANA (đánh đập), VIJRṂBHA (Cau mày) ANAYA ANAYA (Hành động ác của ta
và người), SARVA DUṢṬĀṆĀṂ (tất cả nhóm ác) HŪṂ (khủng bố) PHAṬ (phá bại)
SVĀHĀ (quyết định thành tựu)
_ Hầu hết các Kinh Bản khác đều ghi nhận Tâm Chú của Uế Tích Kim Cương
là:
㫘 ᜨ᥄ᚰ ᛸᜨ ᚼ ᚤ ᛈᘔ ᛸㆅ ᜪ㮍ᝌᜄ ㈂㜯Ọᚰ 㭽 ᛔ㪪
ᵙ㐷
OṂ (Quy mệnh) VAJRA-KRODHA (Kim Cương Phẫn Nộ) MAHĀ-BALA (Đại
Lực) HANA (Đánh đập) DAHA (Thiêu đốt) PACA (Nấu thổi) MATHA (Hủy hoại)
VIDHVAṂSAYA (Tồi hoại) UCCHUṢMA KRODHA (Uế Tích Phẫn Nộ) HŪṂ
(Khủng bố) PHAṬ (Phá bại) SVĀHĀ (Quyết định thành tựu)
Các vị Lạt Ma Tây Tạng thường dùng Tâm Chú này để tác Pháp Hộ Thân
_ Uế Tích Tâm Trung Tâm Chú được ghi nhận khác nhau. Nay chúng tôi xin
ghi nhận lại một bản tương đối chuẩn xác nhất là :
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᛉᚁᜊ ᛸ ᜄᝤ ᝒᚼᛈᚍᜊ
ᚌᠼᚙ 㫘 ᜨ᥄ᚰ ᛸᜨ ᚼ ᚤ ᛈᘔ ᛸㆅ ᜪᗚ㇂ ᜪ㮍ᝌᜄ ᘭᙜ㇂
㇂ᜀᚤ㇂ ㈂㜯Ọᚰ 㭽 ᛔ㪪 ᵙ㐷
NAMO RATNA-TRAYĀYA (Quy mệnhTam Bảo)
NAMAH ŚCAṆḌDA VAJRA-PĀṆĀYE MAHĀ-YAKṢA-SENAPATAYE
(Kính lễ Bạo Nộ Kim Cương Thủ Đại Dược Xoa Quân Chủ)
TADYATHĀ (Như vậy, liền nói Chú là)
OṂ _ VAJRA-KRODHA MAHĀ-BALA _ HANA DAHA PACA MATHA
VIKIRA (Phân tán) VIDHVAṂSAYA _ JĀṬHARA RAMODARA (Diễn ra từ lòng
yêu thích, bắt nguồn từ cái bụng yêu thích) UCCHUṢMA KRODHA HŪṂ PHAṬ _
SVĀHĀ
_ Uế Tích Tâm Mật Ngôn cũng được ghi nhận khác nhau. Nay chúng tôi xin đề
cử một bản là :
ソᜃ ᝌᛸⴼ ᗙ㗚 ᜩ᯾が㙝᥄㪤
㫘 㭽㭽㭽 ᛔ㪪 ᛔ㪪 ᛔ㪪
㫘 ㈂ᤈ ᜐᛉᚂ 㭽㭽㭽 ᛔ㪪 ᛔ㪪 ᛔ㪪
㛸 ៌ᚎⅡᚤ 㭽㭽㭽 ᛔ㪪 ᛔ㪪 ᛔ㪪
㫘㫘㫘 ᛔ㪪 ᛔ㪪 ᛔ㪪
㫘 ᛸᜨ㗚 ᵙ㐷
NAMAḤ SAMANTA KĀYA, VĀK-CITTA VAJRAṆĀṂ (Kính lễ khắp cả
Thân, Khẩu, Ý Kim Cương Đẳng)
OṂ (Ba thân giác ngộ) HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ (Khủng bố
phá bại 3 độc Tham Sân Si)
OṂ (Nhiếp Triệu) UGRA-ŚŪRAPĀṆI (Uy Đức Dũng Mãnh Kim Cương Thủ)
HŪṂ HŪṂ HŪṂ (Khủng bố) PHAṬ PHAṬ PHAṬ (Phá bại) 351
OṂ_ JYOTIRNĀDA (Hỡi năng lực rung động tỏa sáng) HŪṂ HŪṂ HŪṂ
(Khủng bố) PHAṬ PHAṬ PHAṬ (Phá bại)
OṂ OṂ OṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ (Rung động phá bại 3 Độc)
OṂ (Quy mệnh) MAHĀ-BALĀYA (Đại Lực Đẳng) SVĀHĀ (Quyết định thành
tựu)
_ Phụng Thỉnh Mật Ngôn:
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
NAMO RATNA-TRAYĀYA (Quy mệnh Tam Bảo)
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᛉᚁᜊ ᛸ ᜄᝤ ᝒᚼᛈᚍᜊ
NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA-PĀṆĀYE MAHĀ-YAKṢA-SENAPATĀYE
(Kính lễ Bạo Nộ Kim Cương Thủ Đại Dược Xoa Quân Chủ)
㫘 ᜨ᥄ᚰ ᛸ㇠ⴤ ᚼ ᚤ ᛈᘔ ᜪ㮍ᝌᜄ
OṂ (Nhiếp Triệu) VAJRA-KRODHA (Kim Cương Phẫn Nộ) MAHĀ-CAṆḌA
(Đại Bạo Nộ) HANA (Đánh đập) DAHA (Thiêu đốt) PACA (Nấu thổi)
VIDHVAṂSAYA (Tồi hoại)
ㅯᣞ ㆿᗰᜲ
EHYEHI BHAGAVAṂ (Đức Thế Tôn khéo đến)
ᚼᚼ ᚤᚤ ᛈᘔᛈᘔ ᜪ㮍ᝌᜄ ᜪ㮍ᝌᜄ
HANA HANA _DAHA DAHA _ PACA PACA _ VIDHVAṂSAYA
VIDHAVAṂSAYA
ᚪ㙝㪤 㐉㝄 ㋊ᘮᚌ
DEVANĀṂ INDRA PŪJITA (Thể thức cúng dường chư Thiên và Đế Thích)
ᝌ㈴ ᳔㍽ᚍ
SARVA DHVANITĀ (Tất cả sự phản chiếu, tất cả âm thanh vang dội lại)
ᝌ㈴ ᳔ㅼ ᚐ᜔ᚐ᜔ ᗜ᜔ᗜ᜔ ᗜᗜ ᛸᗜ ᗴ ᚎᗴ ᚎ ソᚎソᚎ
㊩㊩ ᝎ㊩ᝎ㊩ ᗤᗤ ᗤᗤ ᗵ㇂ᗵ㇂ ᚴ㜿ᚴ㜿 ᚴᚌᚴᚌ ᚴ㇂ᚴ㇂
ᚼᚼ
SARVA DHVAJA (Tất cả cây phướng chiến thắng) TURU TURU (Nhanh
chóng, gấp rút) KURU KURU (Tác làm) KURBAṂ KURBAṂ (Thủ hộ) MAHĀ-
KURBAṂ MAHĀ-KURBAṂ (Đại Thủ Hộ) GUṆATI GUṆATI (Sự lệ thuộc, sự tin
cậy) NATI NATI (Hướng dẫn, dìu dắt) HINI HINI (Nhỏ nhiệm) SINI SINI (Mẩu
nhỏ, miếng nhỏ, vi tế) KHAKHA (Hư không) KHAHI KHAHI (Ăn nuốt) GŪRA
GŪRA (Nặng nề) DHURTA DHURTA (Quỷ quyệt xảo trá) DHUTA DHUTA (Rung
lắc, di chuyển, khuấy động, từ bỏ) DHURA DHURA (Cái ách, mối ràng buộc, gánh
nặng) HANA HANA (Đánh đập)
ᛱᚍᚲㆼᚎ ㅥ㫾㇂ᛍ ᜪ㮍ᝌᜄ ㅵ㇂
BHŪTĀDHIPATI (Bộ Đa Chủ) ASURA PŪLA (Sự hạn hẹp của A Tu La)
VIDHVAṂSAYA KARA (Tác tồi hoại)
㈂㜯Ọᚰ ᚰᛸᚰᛸ ᘔᘔ ᗜ᜔ᗜ᜔ 㭽 ᛔ㪪
UCCHUṢMA KRODHA (Uế Tích Phẫn Nộ) DHAMA DHAMA (Tống thổi, tan
biến, biến đổi dần) CALA CALA (Lay động) KURU KURU (Tác làm) HŪṂ (Khủng
bố) PHAṬ (Phá bại)
ᚐ᜔ᚐ᜔ 㭽 ᛔ㪪
TURU TURU HŪṂ PHAṬ (Gấp rút khủng bố phá bại)
ᚼᚼ 㭽 ᛔ㪪
HANA HANA HŪṂ PHAṬ (Đánh đập khủng bố phá bại) 352
ᚤᚤ 㭽 ᛔ㪪
DAHA DAHA HŪṂ PHAṬ (Thiêu đốt khủng bố phá bại)
ᛈᘔᛈᘔ 㭽 ᛔ㪪
PACA PACA HŪṂ PHAṬ (Nấu thổi khủng bố phá bại)
ㅥᤊᜊ 㭽㭽㭽 ᛔ㪪 ᵙ㐷
AGRIYE (Tối thắng) HŪṂ HŪṂ HŪṂ (Bảo vệ) PHAṬ (Phá bại) SVĀHĀ
(Quyết định thành tựu)
Các vị Đạo Sư Trung Hoa còn ghi nhận bài Đại Uy Lực Ô Sô Sáp Ma Kim
Cương Mạn Trà La Thỉnh Triệu Đà La Ni như sau:
NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMO CAṆḌA VAJRA-PAṆĀYE MAHĀ-YAKṢA-SENAPATAYE
OṂ_ VAJRA-KRODHA MAHĀ-CAṆḌA HANA DAHA PACA VIKIRA
VIDHVAṂSAYA .
EHYEHI BHAGAVAN, HANA HANA, DAHA DAHA, PACA PACA,
VIKIRA VIDHAVAṂSAYA, DEVA NĀTHENDRA PŪJITA, SARVA ATMA
JITA SARVA ATMA JA, SURU SURU, KURU KURU, MURU MURU,
KURVAT KURVAT MAHĀ-KURVAT, KUNAṬI KUNAṬI MAHĀ-KUNAṬI,
NAṬI NAṬI , MINI MINI MAHĀ-MINI, KINI KINI MAHĀ-KINI, KHAKHA,
KHADA KHADA, KHAHI KHAHI, GHURU GHURU, TURU TURU, TU TU
TU TAL, HANA HANA, DAHA DAHA, PACA PACA, GṚHṆA GṚHṆA ,
BANDHA BANDHA, MATHA MATHA, PRAMATHA PRAMATHA, CINDHA
CINDHA, BHINDHA BHINDA, BHŪTAPATI, ASURAPURA VIDHAVAṂSANA
KARA, UCCHUṢMA KRODHA MAHĀ-BALA DAMA DAMA, YAMA YAMA,
KARA KARA, KIRI KIRI, KURU KURU, HŪṂ PHAṬ, MURU MURU HŪṂ
PHAṬ, SURU SURU HŪṂ PHAṬ, HANA HANA HŪṂ PHAṬ, DAHA DAHA
HŪṂ PHAṬ, PACA PACA HŪṂ PHAṬ, HṚ HṚ HŪṂ PHAṬ, HE HE HŪṂ
HŪṂ PHAṬ PHAṬ, SVĀHĀ
_ Giải Uế Chú :
㫘 ᚐ ᛸ ᛸ ᛸ ᛸᚐ ᚐ ᵙ
OṂ (Cảnh giác) TURE MARE (Cứu độ chướng nạn) MA MARE MARE
TURE (Cứu độ chướng ngại của tôi và người khác) TURE (Vượt thoát) SVĀHĀ
(Quyết định thành tựu)
.) Mật Tông Nhật Bản ghi nhận Giải Uế Chú là:
㫘 ᩃᛸ ᛸᛸ ᛸ ᩃ ᵙ
OṂ_ ŚRĪMALI (Cát Tường Bảo Trì) MAMALI MALI (Tân Phước bảo trì bảo
trì) ŚUŚRĪ (Hoa lệ cát tường) SVĀHĀ (Quyết định thành tựu)
.) Giải Uế Chú thường thấy trong các Kinh Bản là:
㫘 ᚰソ 㜪 ᘷ
OṂ_ KRODHANA HŪṂ JAḤ
353
1_ Ô Xu Sa Ma Thân Ấn:
Ngón vô danh, ngón út của tay phải từ sau lưng ngón vô danh của tay trái cắm vào đến
khoảng giữa của ngón ngón giữa và ngón vô danh, đem ngón cái nghiêng đè móng ngón vô
danh và ngón út của tay phải rồi nắm giữ ngón vô danh, ngón út của tay trái. Tiếp theo co cong
ngón vô danh, ngón út của tay trái; đem ngón cái trái nghiêng đè móng ngón vô danh, ngón út
của tay trái làm cái vòng có dạng như hai cái khoen cùng móc nhau. Lại đem ngón trỏ , ngón
giữa của hai tay dựng đứng sao cho đầu ngón trụ nhau rồi co cong ngón trỏ đưa qua đưa lại.
Ấn này lại xưng là Phổ Diệm Ấn
Chân Ngôn là:
㫘 㭽 ᛔ㪪ᛔ㪪ᛔ㪪 ㈂ᤈ ᛉᚂ 㭽㭽㭽 ᛔ㪪ᛔ㪪ᛔ㪪
㛸 ᚩᚎ ᚾⅠᚤ 㭽㭽㭽 ᛔ㪪ᛔ㪪ᛔ㪪
㫘㫘㫘 ᛸᜨ ᵙ
OṂ_ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ _ UGRA ŚŪLA-PĀṆI HŪṂ HŪṂ HŪṂ
PHAṬ PHAṬ PHAṬ
OṂ_ DŪTI NIRNADA HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ
OṂ OṂ OṂ MAHĀ-BALA SVĀHĀ
354
2_ Ô Xu Sa Ma Thủ Ấn (1) _ Bạc Già Phạm Căn Bản Ấn:
Hai tay tác Nội Phộc, dựng thẳng hai ngón út, hai ngón cái cùng hợp nhau. Ấn
này gọi là Bạc Già Phạm Căn Bản Ấn; hai ngón cái, hai ngón út là hai đầu của Độc
Cổ.
Lúc Triệu Thỉnh thời dựng chụm hai ngón cái lại, triệu vời hai lần
Lúc Phụng Tống thời hướng ra bên ngoài búng ngón tay.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚰ ᛸᜨ ᚼ ᚤ ᛈᘔ ᜪ㮍ᝌᜄ ㈂㜯Ọ ᚰ 㭽 ᛔ㪪
OṂ_ VAJRA-KRODHA MAHĀ-BALA HANA DAHA PACA
VIDHVAṂSAYA UCCHUṢMA-KRODHA HŪṂ PHAṬ
3_ Ô Xu Sa Ma Thủ Ấn (2):
Chắp hai tay lại giữa rỗng (Hư Tâm Hợp Chưởng) co hai ngón út để ở trong lòng
bàn tay, đem hai ngón cái nghiêng đè móng hai ngón út; dựng thẳng hai ngón vô danh,
hai ngón giữa, hai ngón trỏ cùng hợp đầu ngón sao cho các ngón hơi đẩy nhẹ nhau
4_Ô Xu Sa Ma Thủ Ấn (3):
Hai tay tác Nội Phộc, dựng hợp hai ngón giữa, co cong hai ngón trỏ như hình
móc câu đều phụ dính trên lưng ngón giữa như hình cái chày Tam Cổ.
5_ Ô Xu Sa Ma Thủ Ấn (4)
Tay phải nắm quyền, dựng thẳng ngón cái đè bên cạnh ngón trỏ, gia trì năm nơi
355
6_ Đại Lực Minh Vương Ấn: Hai tay nắm quyền. Đem hai ngón cái, hai ngón út
cùng dính nhau, hợp dựng đứng thì thành Ấn.
Chân Ngôn là:
㫘 ᜨ᥄ᚰ ᛸᜨ ᘭᙜ㇂ ㇂ᜀᚤ㇂ ㈂㜯Ọᚰ ᚼ ᚤ ᛈᘔ
ᜪ㮍ᝌᜄ ㈂ᚥソ㗚 㜪 㬊㪶㬊㪶 㬊㪶ㆼ㗚㬊㪶ㆼ㗚 ᛱㅼᛱㅼ ᛱㅼㆼ㗚ᛱㅼㆼ㗚
ㅧ㫁 ᝌ㈴ 㮹㌌ᝌᲰ 㜪㜪㜪 ᛔ㪪ᛔ㪪ᛔ㪪 㛿
Oṃ_ Vajra-krodha mahā-bala jāṭhara ramodara ucchuṣma-krodha, hana
daha paca vidhvaṃsaya udānaya hūṃ, gṛhṇa gṛhṇa gṛhnapaya gṛhṇapaya bhūja
bhūja, bhūjapaya bhūjapaya, imāṃ sarva duṣṭa-satva, hūṃ hūṃ hūṃ, phaṭ phaṭ
phaṭ svāhā
Tụng Chân Ngôn này một trăm biến, kết Ấn gia trì nhóm hương, hoa, thức ăn đã
cúng dường khiến cho tất cả hàng Trời, Rồng, Dạ Xoa, La Sát ấy được ăn thức ăn cúng
dường thắng diệu như bên trên. Được cúng dường xong sẽ cho Mạn Noa La mà vị A
Xà Lê ấy đã làm với tất cả điều đã mong cầu thảy đều như Nguyện, mọi thứ đã làm
thảy đều thành tựu.
_Uế Tích Kim Cương Bách Tự Minh:
356
OṂ_ VAJRA UCCHUṢMA SAMAYAM ANUPĀLAYA
UCCHUṢMA TVENA UPATIṢṬA
DṚḌHO ME BHAVA
SUTOṢYO ME BHAVA
SUPOṢYO ME BHAVA
ANURAKTO ME BHAVA
SARVA SIDDHIṂ ME PRAYACCHA
SARVA KARMA SU CA ME CITTAṂ ŚRĪYAṂ KURU –HŪṂ
HA HA HA HA HOḤ
BHAGAVAṂ_ SARVA TATHĀGATA_ VAJRA UCCHUṢMA _ MĀ ME
MUṄCA
UCCHUṢMA BHAVA
MAHĀ SAMAYA SATVA
ĀḤ
_Dịch nghĩa là:
Hỡi Kim Cương Uế Tích!
Xin Ngài hãy giữ gìn lời thề của mình!
Xin Kim Cương Uế Tích hãy trú ngụ nơi con
Làm cho con được kiên cố vững chắc
Giúp cho con hoàn thành mọi nguyện cầu
Thúc đẩy con phát khởi Tâm Đại Nguyện thuần khiết của Đức Phật Thích Ca
Mâu Ni mà thành tựu tất cả
Đồng thời làm cho Tâm của con được tinh khiết trong sáng trong mọi hành động
HÙM_ HA HA HA HA HỐC
Xin Đức Thế Tôn, tất cả Như Lai, Kim Cương Uế Tích đừng bỏ rơi con
Hãy giúp cho con phát sinh được Trí Lực “Chuyển Uế thành Tịnh, Chuyển Tội
Chướng Vô Minh thành tướng hảo quang minh, chuyển mọi sự việc của Thế Gian
thành phương tiện giải thoát”
Đừng để con phân cách với Đấng Kim Cương Uế Tích
Ngỏ hầu thành tựu Đại Nguyện Hữu Tình
ẮC
_Dùng Minh Vương này làm Bản Tôn của Pháp tu thì xưng là Ô Sô Sa Ma Pháp,
phần lớn dùng để khẩn cầu sinh sản được bình an hoặc khử trừ sự Bất Tịnh lúc sinh sản,
hoặc mong tưởng xua đuổi rắn độc, Quỷ Ác…. cũng có thể tu Pháp này.
Phàm người trì tụng Thần Chú của Minh Vương này, có thể được Công Đức lớn,
chẳng những có thể được nhóm lợi ích lớn của trừ bệnh, kính yêu, tránh nạn, thọ
phước, giáng phục oán địch…. lại có thể phòng ngừa các chướng ngại của Khô Mộc
Tinh, Quỷ Ác, rắn độc….
Ngoài ra còn gọi là Ô Tuyên Sa Ma Minh Vương Biến Thành Nam Tử Pháp có
thể khiến cho thai nữ biến thành nam.
*) Công Đức lợi ích của Pháp Uế Tích Kim Cương: có 21 loại
1_ Giáng phục tình dục
2_ Khử dơ trừ uế
3_ Phương tiện tu học
4_ Thông minh Trí Tuệ
5_ Được Phước Đức lớn 357
6_ Giáng trừ bệnh do Ma Quỷ gây ra
7_ Sống lâu tiêu tai
8_ Trị bệnh ôn dịch
9_ Trị nỗi kinh sợ trong đêm
10_ Diệt trừ các tội
11_ Phòng ngự rắn và thú độc
12_ Miễn trừ giặc trộm cướp
13_ Trị bệnh Dạ Đề của con nít
14_ Trị trăm vạn bệnh
15_ Dễ dàng có con
16_ Thấy được người đã chết
17_ Chúng Thần vệ hộ
18_ Siêu độ giải thoát
19_ Bản Tôn ứng mộng
20_ Bản Tôn tương tùy
21_ Thọ ký thành Phật
*) Tám vị Long Vương (Nāga-rāja) hộ trì Pháp Uế Tích là:
.) Sāgara Nāga-rāja (Hải Long Vương)
.) Nanda Nāga-rāja (Hoan Hỷ Long Vương)
.) Upananda Nāga-rāja (Hiền Hỷ Long Vương)
.) Vāṣuki Nāga-rāja (Bảo Hữu Long Vương, Bảo Xứng Long Vương, Đa Đầu
Long Vương, Cửu Đầu Long Vương)
.) Takṣaka Nāga-rāja (Đa Thiệt Long Vương, Hiện Độc Long Vương, Năng
Tổn Hoại Long Vương)
.) Anavatapta Nāga-rāja (Vô Nhiệt Não Long Vương)
.) Manasvati Nāga-rāja (Đại Ý Long Vương, Cao Ý Long Vương, Đại Lực
Long Vương, Đại Thân Long Vương, Từ Tâm Long Vương)
.) Utpalaka Nāga-rāja (Thanh Liên Long Vương)
*) Pháp tu Uế Tích, chủ yếu có 2 hệ truyền thừa là :
Hệ 1 thuộc Bí Pháp Trắng: Do Tam Tạng Bất Không với bản dịch Đại Uy Nộ Ô
Sáp Sa Ma Nghi Quỹ Kinh, 1 quyển . Trong đó giới thiệu Ucchusma như là một Hóa
Thân của Phổ Hiền Bồ Tát (Samanta-bhadra-bodhisatva) với triết lý Tịnh Bất Tịnh
bình đẳng.
Hệ 2 thuộc Bí Pháp đen: Chú trọng những việc làm vỡ núi, cạn biển, sông chảy
ngược, khiến người cấm khẩu… Hệ này do A Chất Đạt Tản (Vô Năng Thắng Tướng)
lưu truyền với các bản dịch:
_ Đại Uy Lực Ô Khu Xa Ma Minh Vương Kinh (3 quyển)
_ Uế Tích Kim Cương Thuyết Thần Thông Đại Mãn Đà La Ni Pháp Thuật Linh
Yếu Môn (1 quyển)
_ Uế Tích Kim Cương Cấm Bách Biến Pháp Kinh (1 quyển)
Tại Nhật Bản, tu Pháp về Minh Vương này cốt bảo vệ sự sinh sản, dọn dẹp cây
khô, xua đuổi rắn độc.
Tinh yếu của Pháp Uế Tích Kim Cương là: Quán giải về Tịnh và Bất Tịnh bình
đẳng, Trí Lực của Tà Chính nhất như, chuyển tội chướng Vô Minh thành tướng hảo
trang minh, tức chuyển Pháp Ô Sô Sa Ma giáng phục Ma Vương mà thành Phật.
358
_Theo Hệ Thiên Đài (Thiên Thai) của Trung Quốc. Do uy lực quá mạnh mẽ của
Pháp Uế Tích Kim Cương nên để có thể đi đúng theo tinh thần giải thoát không vướng
chấp của Phật Giáo thì Hệ này truyền dạy cho Môn Đồ phải tu tập nhuần nhuyễn Pháp
Đại Bi, tiếp đó phải thực chứng được Tâm Thanh Tịnh của Pháp Chuẩn Đề, cuối
cùng mới truyền dạy Pháp tu Uế Tích Kim Cương.
359
ÁI NHIỄM MINH VƯƠNG
Ái Nhiễm Minh Vương, tên Phạn là Rāga-rāja, dịch âm là La Nga La Xà, lược
xưng là Ái Nhiễm Vương
Rāga nguyên nghĩa là Thái Sắc (màu sắc rực rỡ), ý nghĩ của Tình Dục. Trong Lý
của Mật Giáo thì Ái là chư Phật, Nhiễm là chúng sinh. Ái Nhiễm Minh Vương biểu
thị cho niệm của chư Phật yêu thương chúng sinh, hay đoạn trừ Sở Sinh Chướng cùng
với Câu Sinh Chướng vốn có của Vô Minh Tự Ngã. Tôn này tượng trưng cho “Ái
nhiễm tham dục cùng với Tâm Tịnh Bồ Đề chẳng phải là hai” chính là nghĩa Tham
Sân Phiền Não tức là Mật Hiệu của Ta. Chỉ người theo Mật Giáo, như Pháp tu hành,
tu tập viên mãn Công Đức của Tâm Tịnh Bồ Đề
Ái Nhiễm Vương là một trong 5 vị Đại Minh Vương, là vị Minh Vương trụ ở
Tam Muội “Đại Ái Dục cùng với Đại Tham Nhiễm” trong các Tôn của Mật Giáo, là
sự tượng trưng cho “Ái Dục Tham Nhiễm tức là Tâm Tịnh Bồ Đề. Đây chính là
nguyên nhân vì sao mà Tôn này được xưng là Ái Nhiễm Minh Vương, cũng thường
xuyên tạo làm tăng trưởng quan hệ giữa con người, được người yêu kính với câu
triệu chính là tu Pháp Bản Tôn.
Tôn này là nơi biến hiện của Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) hoặc nhóm Kim
Cương Ái (Vajra-rāga), Kim Cương Vương (Vajra-rāja)… Bồ Tát của nhóm ấy vì
thương xót chúng sinh cho nên báo đáp Bi Nguyện xưa kia mà vào Môn gia trì. Bản
Tôn ấy (Bản Thân, Bản Địa) là Đại Nhật Như Lai (Vairocana-tathāgata) hoặc Kim
Cương Tát Đỏa, bên ngoài hiện ra tướng trạng phẫn nộ bạo ác, nhưng sự chứng đắc
bên trong (nội chứng) thì dùng sự yêu kính để khiến chúng sinh được giải thoát. Tôn
này có ba mặt, sáu cánh tay, bàn tay cầm nhiều loại binh khí….
Ngoài ra, hình tượng của Tôn này phần nhiều là một thân có hai mặt, một mặt là
nam, một mặt là nữ… biểu thị cho ý Dũng Mãnh kèm Nhu Hòa. Tức là bên trong kín
đáo tự giác Nguyệt Điện của vốn chẳng sinh, bên ngoài hiện Nhật Luân của Ái Nhiễm
Minh Vương, chẳng qua là hiển cụ thễ mật Phân Thân của Phật cùng với phương tiện 360
hòa quang lợi vật. Thông thường vì cầu tiêu tai, cầu Phước mới tu Pháp Ái Nhiễm
Minh Vương
_Kim Cương Phong Lâu Các Nhất Thiết Du Kỳ Kinh, quyển Thượng, phẩm
Nhất Thiết Như Lai Đại Thắng Kim Cương Đỉnh Tối Thắng Chân Thật Đại Tam
Muội Gia ghi nhận là:
“Thời trong Hội chợt có một Chướng Giả chẳng từ hư không sinh, cũng chẳng
từ phương khác đến, cũng chẳng từ đất ra, đột nhiên xuất hiện. Các Bồ Tát đều như
say, chẳng biết Chướng đấy từ nơi nào đến?!...
Thời Đức Bạc Già Phạm mỉm cười bảo Kim Cương Thủ với các hàng Bồ Tát
rằng: “Chướng này từ đâu mà đến? Từ trong Chướng vô thủy vô giác vốn có của tất
cả chúng sinh mà đến, vốn có Câu Sinh Chướng từ Ngã Sở sinh chướng không có
khởi thủy, không có bờ mé ban đầu, vốn có cùng Bản Luân”
Thời Chướng Giả đột nhiên hiện thân làm Kim Cương Tát Đỏa. Ở trên đỉnh
đầu hiện một bánh xe Kim Cương, dưới bàn chân cũng hiện một bánh xe Kim Cương,
trong hai bàn tay đều hiện một bánh xe Kim Cương, lại ở trên trái tim hiện một bánh
xe Kim Cương, toàn thân tỏa ánh sáng chiếu chạm các vị Đại Bồ Tát trong Hội.
Thời Kim Cương Thủ bạch Phật rằng: “Biến Chiếu Bạc Già Phạm ! Nay con
muốn nói Pháp Tự Tính Sinh Chướng Kim Cương Đỉnh này. Nguyện xin hứa cho
con được giải nói”
Thời Kim Cương Thủ nương theo Thánh Chỉ của Đức Phật nói Tụng là:
_ Nếu các Chân Ngôn Sư
Trì tụng Chân Ngôn Pháp
Nói một tâm tán loạn
Chướng này liền thuận tiện
Hay đoạt Chân Ngôn Sư
Nghiệp công đức đã tu
Nếu trì Ái Nhiễm Vương
Căn Bản Nhất Tự Tâm
Chướng này mau trừ diệt
Chẳng được chút thân cận
_ Thường ở trong Tâm mình
Quán tiếng một chữ Hồng (㜪_HŪṂ )
Ra vào tùy mệnh nghỉ
Chẳng thấy Thân và Tâm
Chỉ quán Tự Nhân (Nhân của chữ) khởi
Ngang bằng với Đại Không
Trụ vững Tính Kim Cương
Toàn thành Thể Kim Cương
Mau chuyển thân phần mình
Đồng với thân kiên cố
Như sương Thu tháng tám
Sáng trong sạch nhỏ nhiệm
Thường trụ Đẳng Trì này
Đây là Vi Tế Định
Tự Tính nơi sinh Chướng
Không được phương tiện này
Quyết định đồng Kim Cương
Ba cõi không thể vượt 361
Thời Tự Tính Chướng nghe lời này xong, đột nhiên chẳng hiện”
Trong Kinh trần thuật chuyện xưa, nên có thể thấy ngụ ý chủ yếu của Pháp Ái
Nhiễm Minh Vương. Công năng trọng yếu của Pháp này là ngay trên cơ sở của sự yêu
nhiễm tình dục, gắng sức tu tập Tâm Tịnh Bồ Đề. Điều ấy tương thông với ý nghĩa
“phiền não tức là Bồ Đề” của Hiển Giáo
_Ái Nhiễm Minh Vương dẫn đường cho chúng sinh đi vào Vô Thượng Bồ Đề.
Thủ Ấn của Ngài hiện bày mũi tên, đem mũi tên ấy đâm chích Tâm hai lần, biểu thị
cho việc dùng mũi tên Đại Bi bắn trừ Tâm chán lìa, nhập vào Cực Hỷ Tam Muội Gia,
cảnh giác Thệ Nguyện vốn có đủ Bồ Đề viên mãn.
Ái Nhiễm Minh Vương thường làm cho tăng trưởng quan hệ của con người,
được người yêu kính dẫn đến Pháp Câu Triệu xác thực Chủ Tôn của Pháp tu. Tôn này
phần lớn dùng toàn thân màu đỏ hiển rõ Đức đặc biệt của sự ôm giữ yêu thương (hoài
ái) của Ngài
Có bài Kệ là:
“Tham sân phiền não, Mật Hiệu Ta
Yêu nhiễm Bồ Đề, Tâm Cổ Phật
Ba Đức dấu kín nghĩa không tận
Năm Trí viên thành nhân bản Giác”
HÌNH TƯỢNG CỦA ÁI NHIỄM MINH VƯƠNG
_Hình tượng của Ái Nhiễm Minh Vương, thông thường đều làm hình giận dữ,
thân sắc như ánh sáng mặt trời,có 3 con mắt, đầu đội mão Sư Tử, trên đỉnh sư tử an trí
móc câu Ngũ Cổ, rũ kết hoa năm màu trang nghiêm trên thân, dải mũ che tai. Bên phải:
tay thứ nhất cầm chày Ngũ Cổ, tay thứ hai cầm mũi tên, tay thứ ba cầm Hoa Sen làm
tư thế giơ lên như muốn đánh. Bên trái: tay thứ nhất cầm cái chuông Kim Cương, tay
thứ hai cầm cây cung, tay thứ ba cầm cái đầu Phạm Thiên (hay Trảo Không), ngồi Kiết
Già trên Hoa Sen màu đỏ, dưới tòa sen có cái bình tuôn ra châu báu
362
_Ý nghĩa của Tôn Tượng:
.)Thân màu đỏ: biểu thị cho cốt tủy của Tâm Đại Bi (Mahā-kāruṇa-citta), ý của
mỗi một giọt nước mắt máu từ trong lỗ chân lông tuôn ra.
.)Trụ ở bánh xe sáng rực: biểu thị cho nghĩa Trí Đức tối thắng, cho nên dùng
mặt trời làm ví dụ.
.)Ba con mắt: có ý là ba con mắt soi nhìn ba cõi cùng với ý của ba Phẩm Tất Địa
.)Mão Sư Tử: Sư Tử là vua của trăm loài thú, biểu thị cho sự tôn quý
.)Móc câu Ngũ Cổ trên đỉnh đầu: biểu thị cho Tam Muội Gia Hình của năm
Trí, năm Phật.
.)Dải mũ che tai: biểu thị cho tướng của bậc vua chúa
.)Vòng hoa năm màu: biểu thị cho Đức màu nhiệm của năm Bộ Như Lai, thành
tựu năm loại Tất Địa
.) Hai tay cầm cái chày, cái chuông: biểu thị cho Uy Nghi của Kim Cương Tát
Đỏa với cái chuông là Ý cảnh giác, cái chày biểu thị cho năm Trí vốn có. Dùng
chuông, chày này mở hiển Tâm Tịnh Bồ Đề vốn có
.) Hai tay cầm cung tên: biểu thị cho ý mau chóng, lại biểu thị cho sự bắn lìa tất
cả vọng tưởng
.) Tay cầm hoa sen làm thế đánh đập: ý là dùng hoa sen thanh tịnh vốn có đánh
đập phiền não ô nhiễm, lại cầm giữ nguyện mà Hành Giả đã mong cầu.
.) Tay cầm cái đầu Phạm Thiên (hay Trảo Không): biểu thị cho sự nắm giữ
chúng sinh Vô Minh
.) Cái bình tuôn ra châu báu: biểu thị cho Pháp Tăng Ích.
_Kim Cương Phong Lâu Các Nhất Thiết Du Kỳ Kinh, quyển Thượng, phẩm
Ái Nhiễm Vương ghi nhận hình tượng của Ái Nhiễm Minh Vương là:
“Thời Kim Cương Thủ dùng Kệ tụng rằng:
Nơi Bạch Nguyệt (15 ngày đầu của tháng) Quỷ Tú (sao Quỷ trực nhật)
Lấy lụa sạch trắng tinh
Vẽ Ái Nhiễm Kim Cương (Rāga-vajra)
Thân như ánh mặt trời
Trụ ở xí thịnh luân (Vành xe rực lửa mạnh)
Ba mắt, nhìn uy nộ
Búi tóc mão Sư Tử
Lông bén, hình phẫn nộ
Lại đặt Ngũ Cổ Câu
Tại đỉnh đầu Sư Tử
Rũ vòng hoa Ngũ Sắc
Giải mũ che bên tai
Tay trái cầm chuông vàng
Phải: cầm chày Ngũ Phong
Nghi hình như Tát Đỏa (Satva)
An lập Chúng Sinh Giới
Tiếp trái: cung Kim Cương
Phải: cầm tên Kim Cương
Như bắn mọi ánh sao (Tinh quang)
Hay thành Pháp Đại Nhiễm
Trái: tay dưới cầm giữ
Phải: vặn như thế đánh
Tất cả Chúng tâm ác 363
Mau diệt, không có nghi
Dùng các dây, vòng hoa
Quấn kết để nghiêm thân
Ngồi theo thế Kiết Già
Trụ ở sen màu đỏ
Dưới sen có bình báu
(Phun ra các vật báu)”
_Ý nghĩa của Tôn Tượng:
1_Thân như mặt trời rực rỡ: Thân màu đỏ, biểu thị Tôn này yêu nhớ chúng
sinh nhiễm thân sâu thân
2_Trụ ở bánh xe sáng rực: chỉ Tâm Chú của Tôn này hay phá Vô Minh, như
ánh sáng của mặt trời soi chiếu nơi u ám
3_Ba con mắt uy nộ nhìn ngó: Ba con mắt biểu thị cho một Thể của ba Bộ,
hoặc nghĩa ba Thân chẳng hai, cũng diễn tả con mắt Phật.
Bánh xe vàng bên phải: Trong ái nhiễm xác thực nghĩa một Thể của ba Tôn,
là Chướng vốn có không có dơ bẩn, chuyển lý dấu kín của ba Đức Pháp Thân, Bát
Nhã, Giải Thoát. Phẫn nộ của chư Phật được sinh ra từ lòng Từ Bi, uy nộ nhìn ngó
tức biểu thị cho con mắt hiền thiện (Từ Nhãn) nhìn ngó chúng sinh
4_Mão Sư Tử trên đầu: biểu thị cho việc trì tụng Chân Ngôn của Tôn này hay
mau chóng diệt Vô Minh thành Vô Thượng Giác Tôn. Thế Uy Đức của Tôn này dùng
vô thượng, ở trong chư Phật là Tối Tôn Vương. Đối với tất cả chúng sinh khởi Từ Bi
bình đẳng, tồi phá Oán Địch, giáng phục Ngoại Đạo, tự tại không có sợ hãi
5_Lông bén, hình phẫn nộ: biểu thị cho tướng Trí Tuệ chặt đứt Vô Minh đúng
lúc
6_Móc câu Ngũ Cổ an trên đỉnh sư tử: Biểu thị cho câu triệu Tâm nhiễm phiền
nảo của tất cả chúng sinh, khiến chứng Tâm Bồ Đề của năm Trí. Đỉnh đầu đội Phước 364
Tuệ, tồi phá quân Ma, điều phục phiền não,thành tựu tướng Câu Triệu của năm Bộ,
năm Trí, năm Pháp.
Sư Tử ngay bên dưới biểu thị cho Tâm Bồ Đề của Nhân Vị (quả vị, nhân địa).
Chày Ngũ Cổ ngay bên trên biểu thị cho Quả vị là Đức của năm Phật Trí. Nói chung
là biểu thị cho nghĩa phát Tâm cùng với chứng Quả xác thực được Sinh Phật (chúng
sinh và Phật) chẳng hai
7_Rũ dây hoa năm màu quấn kết nghiêm thân: biểu thị cho tướng tương ứng
của năm Bộ, năm Trí
8_Dải mũ che ở tai: biểu thị cho Chính Giác vô thượng như uy nghi của bậc vua
chúa. Nhĩ Căn thộng lợi tự tại, chẳng thọ nhận chỗ ngu muội tối tăm của Tà Thuyết sai
lầm trái nghịch với sự chân thật
9_Tay trái cầm cái chuông Kim Cương, tay phải cầm cái chày năm ngọn: cái
chuông là nghĩa Cảnh Giác, cái chày nghĩa là vắng lặng tai nạn (tịch tai), biểu thị Tôn
này đánh thức chúng sinh đang ngủ mê với phiền não, khiến trụ an vui vắng lặng
10_Nghi hình như Tát Đỏa:bIểu thị cho tất cả chúng sinh vốn có Tát Đỏa
(Satva)
11_An lập chúng sinh Giới: biểu thị cho việc hay nhổ bứt giúp đỡ chúng sinh ra
khỏi bùn lầy sinh tử, an lập Khí Thế Gian
12_Tay trái cầm cây cung Kim Cương, tay phải cầm mũi tên: hiển Đức của
Kính Ái, biểu thị cho tướng Định Tuệ Đẳng Trì
13_ Như bắn ánh sáng của mọi ngôi sao, hay thành Pháp Đại Nhiễm: biểu thị
cho tướng của Tất Địa mau chóng
14_ Cầm giữ nơi bàn tay dưới ở bên trái: Tùy theo việc mong cầu mà cầm vật
tương ứng ấy, thực hành năm loại Pháp của nhóm Tức Tai.
15_ Tay bên phải cầm hoa sen như thế đánh đập: biểu thị cho Đức của Diệu
Quán Sát Trí nói Pháp chặt đứt sự nghi ngờ
16_Ngồi Kiết Già: Biểu thị cho tướng Bố Ma (làm cho Ma sợ hãi), nghĩa Giáng
Ma
17_Trụ ở trên hoa sen đỏ: hiển nghĩa Kính Ái
18_Cái bình báu bên dưới sen, hai bên phun ra châu báu: Cái bình báu là
nghĩa vạn Đức viên mãn, hai bên quy ước cho Thai Kim (Thai Tạng Giới và Kim
Cương Giới). Cái bình ở giữa là hai Bộ chẳng hai, biểu thị cho cái bình Lý Trí chẳng
hai, Tòa ngồi của Tôn và hai Bộ chẳng hai
_Ý nghĩa Tôn Tượng của Ái Nhiễm Minh Vương còn được giải thích theo các
cách khác
365
1_ Hình tượng của Ái Nhiễm Minh Vương, thông thường đều làm hình giận dữ,
Ba con mắt đại biểu cho ba Diệu Đức: Pháp Thân, Bát Nhã, Giải Thoát cũng đại
biểu cho ba bộ là Phật Bộ, Liên Hoa Bộ, Kim Cang Bộ.
Con mắt giận dữ đại biểu cho đối với người nào làm trái Bồ Đề, dành cho sự
giáng phục.
Thân sắc như ánh sáng mặt trời biểu thị cho sự Kính yêu, Từ Bi.
Đầu đội Mão báu Sư Tử biểu thị cho sự giáng phục tất cả chướng ngại, không
sợ hãi tự tại.
Trên đỉnh Sư Tử an trí Ngũ Cổ Câu (cái móc câu có năm chấu), Ngũ Cổ ấy
biểu thị cho năm Trí vốn có của chúng sinh, cái móc câu biểu thị cho Câu Triệu Hoài
Pháp.
Vòng hoa năm màu biểu thị cho Đức màu nhiệm của năm bộ Như Lai, thành tựu
năm loại Tất Địa.
Dùng các sợi dây thừng bện lại kết thành vòng Hoa trang nghiêm trên thân
ấy, ngồi Kiết Già trên Hoa Sen màu đỏ, dưới tòa Sen có cái Bình báu, cái Bình
báu tuôn chảy ra rất nhiều vật báu đại biểu cho Tăng Ích Pháp.
Tay trái của Ngài cầm cái Chuông Kim Cang, tay phải cầm cái Chày Ngũ
Phong: Chuông và Chày đại biểu cho Tức Tai Pháp.
Bên trái lần lượt tay cầm cây Cung Kim Cang, bên phải lần lượt tay cầm
mũi tên Kim Cang chuẩn bị bắn ra biểu thị cho sự nhiếp trì Thể Tính Như Lai xưa
nay đã có đủ của tất cả chúng sinh.
Tay bên trái ở dưới nắm đầu Phạm Thiên (hoặc Trảo Không) đại biểu cho
chúng sinh Vô Minh
tay bên phải ở dưới cầm Hoa Sen, làm tư thế giơ lên như muốn đánh biểu thị
giáng phục tất cả Tâm Ác, Si Mê của chúng sinh biểu thị cho Giáng Phục Pháp.
2_Thân sắc như mặt trời sáng rực: biểu thị cho Kính Ái, Từ Bi
Trụ ở bánh xe rực rỡ ánh lửa: tượng trưng cho Tâm Bồ Đề dũng kiện 366
Đủ ba con mắt: biểu thị cho ba loại Diệu Đức là Pháp Thân, Bát Nhã, Giải Thoát
Mắt phẫn nộ, uy nộ nhìn ngó: đối với kẻ trái nghịch với Bồ Đề liền dùng Giáng
Phục
Đầu đội mão sư tử phẫn nộ: biểu thị cho sự giáng phục tất cả chướng ngại, vô
úy tự tại
Trên mão có móc câu Kim Cương Ngũ Cổ: Ngũ Cổ tượng trưng cho chúng
sinh vốn có đủ năm Trí, móc câu tức là chủ chỉ của Pháp Câu Triệu
Hoa năm màu rũ che ở tai: biểu thị cho năm loại Tất Địa thành tựu, cũng biểu
thị cho Diệu Đức của Như Lai trong năm Bộ
Dủ sáu cánh tay: biểu thị cho sự cứu độ chúng sinh trong sáu đường
Hai tay cầm chuông, chày: biểu thị cho Pháp TứcTai
Cầm cung tên là Pháp Hoài (nhiếp trì Thể Tính của Như Lai xưa nay vốn đầy đủ
trong tất cả chúng sinh)
Tay phải cầm hoa sen như thế đánh đập: là Pháp Tru (giáng phục tất cả chúng
sinh có Tâm ác si mê
Ngồi Kiết Già ở trên hoa sen màu đỏ, dưới sen có cái bình báu, hai bên phun
ra châu báu: biểu thị cho Pháp Tăng Ích
367
PHÁP CỦA ÁI NHIỄM MINH VƯƠNG
Dùng Ái Nhiễm Minh Vương làm Bản Tôn để tu Pháp của Mật Giáo thì gọi là Ái
Nhiễm Minh Vương Pháp, lược xưng là Ái Nhiễm Vương Pháp hoặc Ái Nhiễm Pháp.
Một Pháp tu này có hai loại là “vị trí của 37 Tôn” và “vị trí của 17 Tôn”, Người
đời sau y theo Kim Cương Bồ Tát Niệm Tụng Nghi Quỹ mà tu, người đời trước thì y
theo Du Kỳ Kinh mà tu, cho nên vì cầu Tức Tai (ngưng dứt tai nạn), cầu Phước thì tu
Pháp.
Khi tu Pháp thời ở trên cái Đàn màu đỏ, an trí Bản Tôn màu đỏ. Quần áo của
Hành Giả, lò, Đàn…cũng thích hợp dùng màu đỏ làm chủ, một Bản Kính Ái giúp cho
tương ứng, kèm kết Căn Bản Nhiễm Ấn, xướng Đại Chú là “Oṃ_mahā-rāga
vajroṣṇīṣa vajjra-satva jaḥ hūṃ vaṃ hoḥ.
Kết Ngoại Ngũ Cổ Ấn, lại xướng Nhất Tự Tâm là: “Hūṃ ṭakki hūṃ jaḥ” (Ý
tức là: Nhân Nghiệp chẳng thể đắc, Kiêu Mạn chẳng thể đắc, Tác Nghiệp chẳng thể
đắc, Liễu Nghĩa chẳng thể đắc, Thiên Biến chẳng thể đắc).
Xong ở trong năm loại Ấn Minh tương ứng, có thể tùy theo Pháp ấy cải biến.
_Ái Nhiễm Minh Vương là Chủ Tôn của Pháp Đại Kính Ái trong Mật Giáo. Ái
Nhiễm Minh Vương là nơi biến hiện của Kim Cương Tát Đỏa, mà Kim Cương Tát
Đỏa là nơi biến hiện của Đại Nhật Như Lai. Sức to lớn của Pháp Ái Nhiễm Minh
Vương là chẳng thể nghĩ bàn, xác thực việc khó nghĩ bàn. Hành Giả cầu Nhân Duyên,
cầu gia đình hòa hợp, cầu tất cả người viên mãn kính yêu trong quan hệ của con
người... thì cảm ứng phi thường mau chóng
_Đại Ái Dục tức là Tam Muội của Đại Tát Đỏa hiện bày. Tôn này ở trong tất cả
Pháp, riêng xưng là Thượng Thủ của các Tôn trong năm Bộ, hay diệt vô lượng tội, đẩy
lui vạn ác, mau thành trăm ngàn việc, đều thỏa mãn mọi nguyện. Phàm chỗ mong cầu
mau chóng linh nghiệm.
Uy Đức thù thắng ấy cho dù mọi ngôi sao cũng chẳng thể trang đoạt được ánh
sáng ấy, lại gia thêm cái bình báu hay phun ra châu báu đầy đủ, hay mãn tất cả
Nguyện. Phạm Thiên, Đế Thích cũng thọ nhận Giáo sắc của Tôn này mà phân chia họa
phước. Bảy Diệu, chín Chấp hướng đến quản lý việc hoa phước vinh suy của nhân gian
cũng thuận theo uy thế của Bản Tôn, chẳng dám có sự trái nghịch. Thế nên người có
tín ngưỡng được phước vô lượng, mau chóng được tất cả Tất Địa
_Ở trong bờ mé tai họa của năm Dục này thì Ái Nhiễm Minh Vương là Bản Tôn
rất khế cơ. Người y theo mà tu trì, lễ bái, cúng dường sẽ được Phước vô lượng. Đối với
Thế Gian và Xuất Thế Gian đều mau chóng viên mãn thành tựu
_Chữ Chủng Tử là:㜪(HŪṂ) hoặc 㭜(HHŪṂ) hoặc 㫃 (HOḤ)
Tam Muội Gia Hình là: Cái Chày Ngũ Cổ Kim Cang.
368
_ Ái Nhiễm Minh Vương Thủ Ấn: Hai tay kết Nội Phộc, dựng thẳng hai ngón
giữa, giao chéo nhau thì thành Ấn
_Chân Ngôn:
.) Chú Thông Dụng: “Án, ma hạ la ca phạt nhật la, sắt nê sái, phạt nhật la tát
đỏa oa, nhạ, hồng, bảng, hoắc”
OṂ_ MAHĀ-RĀGA-VAJROṢṆĪṢA VAJRA-SATVA JAḤ HŪṂ VAṂ
HOḤ
.) Thành Tựu Nhất Tự Tâm Minh: “Án, hồng hy để, sa bà ha”
OṂ_ HŪṂ SIDDHI SVĀHĀ
.) Nhất Tự Tâm Chú: “Hồng, tra chỉ, hồng, nhạ”
HŪṂ ṬAKKI HŪṂ JAḤ
369
ĐẠI TIẾU MINH VƯƠNG
Đại Tiếu Minh Vương, tên Phạn là Vajrāṭṭa-hāsa, dịch âm là Bạt Chiết La Tra
Ha Sa, là một Tôn trong tám vị Đại Minh Vương. Lại xưng là Đại Tiếu Kim Cương,
Đại Tiếu Kim Cương Minh Vương
Trong Mật Giáo có thuyết ghi nhận Tôn này là Hóa Thân (Nirmāṇa-kāya) của Bồ
Tát Hư KhôngTạng (Ākāśa-garbha). Nhưng cũng có thuyết cho rằng: Khi hiện tướng
phẫn nộ thì Quân Trà Lợi Minh Vương (Kuṇḍalī-vidya-rāja) có hình mạo tựa như Dạ
Xoa (Yakṣa) cho nên được gọi là Quân Trà Lợi Dạ Xoa Minh Vương, hoặc gọi theo
cách khác là Đại Tiếu Minh Vương
_Theo Thuyết thứ nhất thì Đại Tiếu Minh Vương có một mặt bốn cánh tay. Tay
trái bên trên cầm cái vòng, tay phải bên trên nâng một vị Bồ Tát, tay trái bên dưới cầm
cái bát, tay phải bên dưới cầm viên ngọc Ma Ni
_Theo thuyết thứ hai thì Đại Tiếu Minh Vương có thân hình đồng với Quân Trà
Lợi Minh Vương: Thân có bốn mặt tám cánh tay cầm khí trượng và được xưng tụng là
Đại Uy Đức Đại Tiếu Minh Vương
370
_Đà La Ni Tập Kinh , quyển 8 ghi nhận Pháp tu của Bạt Chiết La Tra Ha Sa
qua các Ấn Chú và công năng
_Bạt Chiết La Tra Ha Sa Thân Ấn (Vajrāṭṭa-hāsa-kāya-mudra)
Trước tiên đem hai ngón giữa để trên lưng hai ngón vô danh, hai ngón vô danh
cùng trụ đầu ngón, mở hai ngón út dựng thẳng đầu ngón cách nhau khoảng một Thốn
(1/3 dm), hai ngón cái đè vạch bên cạnh lóng thứ hai của hai ngón vô danh, hợp cổ tay,
co hai ngón trỏ trụ đầu ngón, đưa ngón trỏ qua lại
_Kim Cương Tiếu Thân Đà La Ni: (Vajrāṭṭahāsa kāya dhāraṇī)
㛸 ᥄ᚙᝍㆎ ゖ ᛔ㪪
OṂ_ VAJRĀṬṬA-HĀSĀYA HŪṂ PHAṬ
Người tu theo Pháp này hay thành tựu tất cả ước nguyện, thanh tịnh tất cả tội,
chữa khỏi các bệnh Quỷ Mỵ Dã Đạo, tiêu diệt bệnh biến quái ác, cũng trừ tất cả độc,
tránh xa các tai ách về thú ác, nạn trộm cướp, nạn vua chúa, tự bảo vệ mình bảo vệ
người, sống lâu không bệnh an ổn khoái lạc.
371
BỘ TRỊCH KIM CƯƠNG MINH VƯƠNG
Bộ Trịch Kim Cương Minh Vương, tên Phạn là Padanakṣipa, dịch âm là Bá
Bàn Nẵng Kết Sử, dịch ý là Bộ Trịch. Lại xưng là Bộ Trịch Kim Cương, Bộ Trịch
Minh Kim Cương, xưng đầy đủ là Bộ Trịch Kim Cương Minh Vương. Là một trong
tám vị Đại Minh Vương
Căn cứ vào sự ghi chép của Kinh Đại Diệu Kim Cương Đại Cam Lộ Quân Trà
Lợi Diễm Man Sí Thịnh Phật Đỉnh thì vị Minh Vương là thân hóa hiện của Bồ Tát
Phổ Hiền (Samanta-bhadra), tay phải cầm một cái lọng xoay, tay trái cầm một chày
Kim Cương, toàn thân màu hư không, phóng lửa rực sáng.
Bộ Trịch Minh Vương là ý của “phóng, mở, bước, phạt”. Dù lọng có thể nói là
đặc trưng của Bộ Trịch Minh Vương
372
_Ba Ba Nẵng Kết Sử Ba Kim Cương Niệm Tụng Nghi ghi chép Uy Đức của
Bộ Trịch Kim Cương Minh Vương là:
“Lại tưởng nhấc thân ba lần, lửa rực mạnh giống như kiếp thiêu, thấu suốt đến tất
cả Thế Giới ở mười phương, rộng làm Phật Sự, chiếu chạm nói gặp. Tất cả Như Lai,
bậc mới thành Đạo… nguyện mau chuyển bánh xe Pháp hóa độ chúng sinh, phá căn
khí bé nhỏ của họ. Bậc sắp vào Niết Bàn, khuyến thỉnh trụ lâu.
Tiếp nên khuyến phát mọi Nguyện của Bồ Tát đều mau chứng Vô Thượng Bồ Đề.
Ở khoảng trung gian, cẩn thận không có thoái lui
Lại nên khải phát người của Nhị Thừa, trừ Tâm nhỏ hẹp mà khiến cho đủ Không
Tuệ thâm sâu của Đại Thừa.
Cõi của Phàm Phu, chỗ uy quang đã đến thiêu đốt hạt giống tạp nhiễm trong Tàng
Thức, lìa hẳn ba đường, đủ Hạnh của Phổ Hiền. Cõi bàng sinh, quỷ đói… khi dứt hình
thể này thì chẳng nhận lại nữa. Cũng tưởng thiêu đốt các Địa Ngục hoại diệt không dư
sót, giải thoát tội nhân, phát Tâm Bồ Đề. Các nhóm Ma ác gặp uy quang ấy đều bị tồi
phục, tịch trừ, lui tan
Lượng như vậy được lợi ích lâu dài xong, tưởng thu lửa uy mãnh, tập hội ở trong
thân, sau đó ra khỏi Định
(Lược đoạn giữa)………………….
Pháp vẽ tượng. Nên dùng lượng khuỷu tay. Như Nghi, trong sạch tô vẽ Bản Tôn
có toàn thân màu xanh, ngoái nhìn bên phải, duỗi bàn chân phải, co đầu gối trái.
Bên phải: tay phía trên rũ xuống dưới, co ngón cái vào lòng bàn tay nắm ngón
giữa, duỗi hai ngón còn lại hướng lưng bàn tay ra ngoài. Tay kế tiếp cầm cây đào rũ
xuống dưới. Tay kế tiếp duỗi lòng bàn tay hướng xuống dưới, trong lòng bàn tay có lửa
rực. Tay kế tiếp cầm cây búa sắt. Tay kế tiếp cầm cái vòng ngọc. Tay kế tiếp dựng
phỏng theo ngón tay, trên ngón tay có bánh xe. Tay kế tiếp nắm quyền, ngón cái đè bên
cạnh ngón trỏ. Tiếp tay cầm sợi dây. Tiếp tay duỗi năm ngón với móng ngón dài bén,
ngửa lòng bàn tay. Tay cuối cùng cầm cây cung
Bên trái: Tay phía trên cầm chày Tam Cổ, duỗi cánh tay hướng lên trên. Tiếp tay
cầm cây kiếm. Tiếp tay cầm viên đá tròn. Tiếp tay cầm chùy có cán ngắn, chùy như
Trọng Luân. Tiếp tay cầm hai mũi tên. Tiếp tay cầm cây gậy, Tiếp tay cầm chày Độc
Cổ. Tiếp tay duỗi lòng bàn tay, ngửa lòng bàn tay với ngón trỏ ngón cái cùng vịn nhau,
Tiếp tay cầm cây bổng báu, trên bổng gần chỗ tay cầm dần dần nhỏ nhiệm. Tiếp tay
duỗi lòng bàn tay hướng xuống dưới, lòng bàn tay có lửa rực, đều bung dựng.
Sắc màu đỏ, dùng Rồng làm mão, vòng hoa, Anh Lạc, vòng xuyến đeo chân tay
với dây thắt lưng. Chau mày nhìn nghiêm nhặt, hiện ra nanh bén. Quần màu đỏ, dù
lọng màu đỏ.
Ma Vương Ba Tuần phủ phục dưới đất có bốn cánh tay, toàn thân màu xanh,
hướng mặt lên trên cầu thương thỉnh mệnh, duỗi cạnh năm ngón của bàn tay phải sát
vầng trán làm thế Quy Mệnh, tay trái dính dưới đất. Hai tay có một con Rồng cột buộc
từ phía sau khuỷu tay, tóc màu đỏ bung tán như có dạng rất đáng sợ, đầu sát bên bàn
chân phải của Đại Thánh.
Hai bên trái phải của Bản Tôn có một Kim Cương Đồng Tử, toàn thân màu đỏ,
hình thể tóa ánh sáng lớn. Người bên phải có tay phải cầm cây đào, tay trái cầm cây
kiếm hướng xuống dưới làm thế chặt Ma Vương, tóc hướng về phía sau mà làm màu
đỏ. Người bên trái có tay trái kéo cây cung làm thế bắn vào đầu của Ma Vương, mão
tóc tựa như màu cát đỏ”.
373
_Hình tượng có hai đầu bốn cánh tay. Hai tay bên trên: tay trái nâng Phiên Thiên
Ấn, tay phải giơ chày Kim Cương, hai cánh tay đều có rắn quấn. Hai tay bên dưới giao
chéo nhau trước ngực
_Khắp thân màu hư không, phóng ánh sáng lửa, Nhục Kế cao vót, đầu đội mão
báu, mắt lồi giương tròn, trong lông mày có sợi lông màu trắng, tai lớn đeo khoen tai
rũ xuống đến hai vai, hai cánh tay có rắn quấn quanh, tay phải cầm một cái lọng xoay,
tay trái cầm một cái chày Kim Cương. Dùng chuỗi Anh Lạc trang sức bụng, cổ. Cánh
tay, cổ tay đeo vòng xuyến. Ngồi xổm trên hoa sen
374
_Do Bộ Trịch Minh Vương là Hóa Thân của Phổ Hiền Bồ Tát nên người đời còn
thờ phụng Ngài qua hình tượng có 4 cánh tay, ngồi trên con voi trắng.
Chữ chủng tử là HŪṂ (㜪)
Bản Tôn Tâm Chân Ngôn là:
“Án (1) hiệt-lâm (2) vĩ-lâm (3) bộ-lâm (4) tố-lâm (5) nho-lâm (6) ngược”
OṂ _ HRĪṂ VRŪṂ BHRŪṂ ŚRŪṂ JRŪṂ GAḤ
(Bản khác ghi nhận câu Chân Ngôn này là:
OṂ_ HRĪṂ KROṂ BHROṂ SROṂ JROṂ GAḤ)
375
MÃ ĐẦU MINH VƯƠNG
Mã Đầu Minh Vương (Hayagrīva-vidya-rāja) dịch âm là Hạ Dã Hột Lý Phộc, A
Gia Yết Lợi Bà, Hà Gia Yết Lợi Ba; dịch nghĩa là Đại Lực Trì tức là Mã Đầu Quán
Thế Âm, ở trong Giáo Lệnh Luân của Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya) là một trong sáu
vị Quán Âm. Tại Minh Vương Bộ (Vidya-rāja-kulāya) là Mã Đầu Minh Vương.
Tôn này là một hiện thân của Quán Thế Âm với hình dáng to lớn, tóc dựng đứng
lên, đôi mắt đầy phẫn nộ. Tôn tượng có 3 mặt, mỗi mặt có 3 mắt. Hiện tướng lộ hai
răng nanh cong lên hai bên mép miệng. Trên đỉnh trán của mặt chính có hình vị Hóa
Phật, và đội đầu con ngựa ngay giữa đỉnh. Do đó Tôn này có tên là Quán Âm Đầu
Ngựa (Mã Đầu Quán Âm ).
_ Theo truyền thống Hoa Văn thì Mã Đầu Quán Âm có Bản Nguyện rất sâu
nặng, thề nguyện diệt hết khổ não sinh, già, bệnh, chết của bốn loài trong sáu nẻo. Nếu
tu trì Pháp Mã Đầu thì hay dứt trừ mọi bệnh, được trường thọ, hộ mệnh.
Do Tôn này có đầy đủ tính cách của một vị Minh Vương nên được kể vào tám đại
Minh Vương (Mahā-vidya-rāja) và gọi là Mã Đầu Minh Vương (Hayagrīva-vidya-
rāja), tức Phẫn Nộ Trì Minh Vương (Krodha-vidya-dhāra-rāja) của Liên Hoa Bộ
(Padma-kulāya) là một trong ba Minh Vương của ba Bộ ở Thai Tạng Giới (Garbha-
dhātu). Có vị trí trong Quán Âm Viện của Hiện Đồ Thai Tạng Giới Mạn Trà La, lại gọi
là Mã Đầu Đại Sĩ, Mã Đầu Minh Vương, Mã Đầu Kim Cương Minh Vương. Tục gọi
là Mã Đầu Tôn.
Tôn này do nhân Đại Bi nên không trú ở Niết Bàn và do nhân Đại Từ mà trụ
trong cảnh giới Vô minh để đoạn tận các nẻo ác. Nói cách khác, Quán Thế Âm hiện
thân Mã Đầu là để tượng trưng cho sức tinh tiến của các vị Bồ Tát không bao giờ
ngưng nghỉ ở bất cứ chỗ nào trong vòng sinh tử, cương quyết anh dũng đánh dẹp vô
minh khổ não chẳng kể đến thân mệnh mình. Vì thế Tôn này có mật hiệu là Tấn Tốc
Kim Cương 376
Lại nữa, Quán Thế Âm hiện thân Mã Đầu để biểu dương sức mạnh có thể nuốt
được tất cả lửa dữ của Chúng Sinh nên Tôn này còn có Mật Hiệu là Hám Thực kim
Cương (Khāda Vajra:Đạm Thực Kim Cương)
Tu trì Mã Đầu Minh Vương giống như sức bàn chân của con ngựa báu, chẳng kể
xa gần thì Pháp Lực đều có thể đạt đến, có thể đi khắp bốn Đại Châu. Uy lực ấy rất
lớn, giáng phục tất cả Ma Chướng, lại đầy đủ uy lực.
Pháp của Mã Đầu Minh Vương được trích ra từ nhóm Kinh: Tần Già Tạng Bí
Mật Bộ, Hồng Quán Âm Nghi Quỹ, Kim Cương Bố Úy Khởi Phân…
_Theo Tạng Truyền thì Mã Đầu Minh Vương có thân màu hồng, ba mắt, trợn
mắt tròn xoe, lộ răng nanh bén nhọn ra bên ngoài, râu tóc đều có màu vàng hồng dựng
đứng, trên đầu có cái đầu ngựa màu xanh lục, tay phải cầm cây gậy báu đầu người, tay
trái cầm sợi dây móc câu, đầu đội mão năm đầu lâu, cổ đeo 50 cái đầu người, thân
khoác: da người, da voi, da cọp… dùng rắn quấn để trang nghiêm. Hai chân: co bên
phải, duỗi bên trái dẫm đạp Ma nan, Ma nữ. Dùng hoa sen làm tòa, đứng uy nghi ở
trong lửa Bát Nhã mạnh mẽ nóng bức
Công Đức chủ yếu của Mã Đầu Minh Vương có hai thứ:
1_Hóa độ đường Súc Sinh
2_Miễn trừ tất cả Chú ác, Pháp tà
_Mã Đầu Minh Vương có Pháp Phá Độc. Trong Thế Gian: cọp, sói, rắn, bò
cạp… tất cả động vật linh gây hại hữu tình, thậm chí Ca Xoa Độc Long có chất độc
hại không gì so sánh được, nếu bị bám vào thân hoặc bị cắn mà tất cả Chân Ngôn
chẳng thể cứu giúp thời chỉ tụng Mã Đầu Minh Vương Chân Ngôn gia trì vào sợi dây
màu trắng 108 biến, mỗi 108 biến làm một gút kết, tổng cộng làm 21 gút kết, sau đó 377
kết ở trên cánh tay bàn tay trái thì loài độc đại ác ấy đều bị phá hoại, tất cả được trở lại
như cũ.
_Phương pháp Tu Pháp chày Kim Cương của Mã Đầu Minh Vương là dùng
một cái chén chứa đầy gạo, cầm cái chày cắm ở mặt trên của đống gạo.Hành Giả đắp
một cái Đàn hoa ở chu vi chỗ ấy, bạn đối diện trước chày Kim Cương, trì Mã Đầu
Minh Vương Chú, trì 10 vạn biến, sau đó Hành Giả lấy chày Kim Cương xuống, dùng
sợi dây buộc bên eo lưng của Hành Giả thì hết thảy Giáng Đầu, Vu Thuật không có
biện pháp nào đến gần thân của Hành Giả được.
Nhân vì chày Kim Cương ấy gia trì đủ 10 vạn biến xong, ở Đàn hoa, khoảng giữa
đống hoa, Hành Giả đối trước Mã Đầu Minh Vương niệm 10 vạn biến Kim Cương
Tâm Chú ắt cũng hay thủ hộ đủ cho Hành Giả. Hết thảy Vu Thuật, Giáng Đầu, tai
nạn chẳng tụ hội, giáng xuống trên thân của Hành Giả được.
_ Dùng Bồ Tát này làm Bổn Tôn để tu pháp thì khẩn cầu điều phục được người ác,
dứt trừ mọi bệnh, oán địch lui tan, nghị luận được thắng, gọi là Mã Đầu Pháp.
Chữ Chủng Tử là: ᝢ (Haṃ) hoặc ᗥ (Khā) hoặc 㜪 (Hūṃ)
Tam Muội Gia Hình là Đầu ngựa trắng,
Ấn tướng là Mã Đầu Quán Âm Thủ Ấn: Hai tay tác Hư Tâm Hợp Chưởng (Liên
Hoa Hợp Chưởng), co hai ngón trỏ hai ngón vô danh cùng hợp móng ngón, co vào trong
lòng bàn tay, hai ngón cái hơi co cong. Đồng vớ Mã Đầu Ấn trước chỉ có ngón vô danh là
sai khác.
Ấn này biểu thị cho Tam Muội Gia Hình. Hai ngón út là lỗ tai, hai ngón vô danh
là con mắt, hai ngón giữa là cái mũi, ngoài ra khoảng giữa của ngón trỏ với ngón cái
biểu thị cho miệng của con ngựa.
Lại Liên Hoa Hợp Chưởng là Tam Muội Đại Bi của Quán Âm, ngón vô danh là
nước Cam Lộ Đại Bi, ngón trỏ tức là gió của Đại Nguyện. Dùng nước Cam Lộ làm
nghĩa tẩy rửa hạt giống tạp nhiễm trong Tàng Thức của chúng sinh. Ngón cái là Tam
Muội Đại Không (bên trái là cái miệng, bên phải là ăn nuốt) có nghĩa là hết mọi mầm
giống tạp nhiễm.
Chân Ngôn:
a) 㫘 ㅥ!㜮ᚔ⾤㉷ 㜪 㗑㪪 㛿
OṂ_ AMṚTODBHAVA HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ
(Quy mệnh, Cam Lộ phát sinh, khủng bố phá hoại (phá tan sự sợ hãi), thành tựu)
b)㗍ᜃ ᝌ㈦ⴼ ᜬ㪤 ᗥセㆎ ᛶㅼ ⾌ゴㆎ 㛿
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _KHĀDAYA BHAṂJA SPHAṬAYA
SVĀHĀ
378
_Theo Tạng Truyền thì Mã Đầu Minh Vương có Chân Ngôn ăn nuốt tất cả vật
độc. Trong Thế Gian: cọp, sói, rắn, bò cạp cắn hại chúng sinh hữu tình cho đến chất
độc của Rồng độc…giả sử tất cả thú ác, vật độc đến trước mặt mổ cắn mà tất cả chúng
Thần chẳng thể cứu giúp thì chỉ có cầu xin Mã Đầu Minh Vương mau đến, kèm tụng
Chân Ngôn liền có thể cứu độ. Chân Ngôn như bên dưới
Mã Đầu Minh Vương Chân Ngôn:
“Doãn hy hy, ma cáp phộc nhật lạp na khế, phộc nhật lạp mục khế, cáp na
cáp na, nhẫn na nhẫn na, bản tả bản tả, nam ngã nam ngã, nặc na ba nặc na ba, a
vĩ xả a vĩ xả, hát gia đốt lợi vũ nghê gia, bản gia để, thoa cáp”
EHYEHI MAHĀ-VAJRA-NAKHA VAJRA-MUKHE, HANA HANA,
DAHA DAHA, PACA PACA, DAGDHA DAGDHA, DAṆḌA-BHĀJ DAṆḌA-
BHĀJ, ĀVIŚA ĀVIŚA, HAYAGRĪVA JÑEYA-PARYANTI SVĀHĀ
_Chân Ngôn đoản Chú:
“Ông, ta, bối mã đạt cát, cáp gia cát ngõa, ta, hồng phôi”
OṂ_ HRĪḤ PADMA ṬAKKI HAYAGRĪVA HRĪḤ HŪṂ PHAṬ
379
VÔ NĂNG THẮNG MINH VƯƠNG
Vô Năng Thắng, tên Phạn là Aparājitaḥ dịch âm là A Ba La Nhĩ Đa. Trong đó
hàm chứa tên Ajita, dịch ý là Vô Năng Thắng, nghĩa là người có Uy Đức mà không có
ai vượt hơn được. Lại xưng là Vô Năng Thắng Bồ Tát, Vô Năng Thắng Kim Cương,
Vô Năng Thắng Minh Vương.
_Ajita: Cựu dịch là A Dật Đa, Tân dịch là A Thị Đa.
Duy Ma Kinh Thập Chú nói rằng: “Di Lặc là họ, A Dật Đa là tên chữ, là con
của vị Bà La Môn ở Nam Thiên Trúc”. Do đây có thể biết Ajita là tên chữ của Bồ Tát
Di Lặc (Maitreya)
Trong Chân Ngôn Pháp dùng Bồ Tát Di Lặc (Maitreya) làm tên chữ của Tự
Tính Luân Thân, dùng Vô Năng Thắng Kim Cương (Aparājita-vajra) làm tên chữ
của Giáo Lệnh Luân Thân của Đức Thích Ca Như Lai (vị Giáo Lệnh Luân Thân
vâng theo Giáo Lệnh của Đức Như Lai hiện thân phẫn nộ đối trị Ma ác)”
Kinh Nhiếp Vô Ngại và Bổ Đà Lạc Hải Hội Quỹ với phần cuối của Bí Tạng
Ký nói rằng: “Vô Năng Thắng là phẫn nộ của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Tự Tính
Luân là Bồ Tát Từ Thị (tức Di Lặc)”
Trên đây đều nói về Pháp của hai Luân Thân (Cakra-kāya)
Căn cứ theo Nghĩa Quỹ của nhóm “Y Nhân Vương Kinh” nói rằng: “Vô Năng
Thắng là phẫn nộ của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Tự Tính Luân là Bồ Tát Từ Thị”.
thì Thích Ca (Śākya-muṇi) là Tự Tính Luân (Svabhāva-cakra-kāya), Từ Thị
(Maitreya) là Chính Pháp Luân (Saddharma-cakra-kāya), Vô Năng Thắng Kim
Cương (Aparājita-vajra) là Giáo Lệnh Luân Thân (Ādeśana-cakra-kāya)
.) Căn cứ vào Kinh Đại Diệu Kim Cương thì “Vô Năng Thắng là nơi biến hiện
của Bồ Tát Địa Tạng (Kṣiti-garbha), Mật Hiệu là Diệu Thắng Kim Cương”.
Vô Năng Thắng Bồ Tát là một trong 8 vị Đại Minh Vương, có vị trí ở bên trái
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (Śākya-muṇi-buddha) trong Thích Ca Viện của Thai
Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-maṇḍala), làm người hầu cận khi Đức Phật nói
Pháp
Vì Minh Vương này lại là Tôn mà khi Đức Thích Ca Mâu Ni ngồi dưới gốc cây
Bồ Đề, vừa mới thành Đạo thời dùng sức của Minh Chú Vô Năng Thắng giáng phục
quân Ma và đẩy lui mọi chướng ngại, cho nên Kinh “Vô Năng Thắng Đại Minh Đà
La Ni” nói Bản Thệ với Minh Chú của Tôn ấy tức biểu thị cho Đức của Phật thành
Đạo giáng Ma. Tôn này được xem là một Hóa Thân (Nirmāṇa-kāya) của Đức Thích
Ca, biểu thị cho sức mạnh chiến đấu và chiến thắng
Kinh Vô Năng Thắng Đại Minh Đà La Ni nói rằng: “Bấy giờ Vô Năng Thắng
bảo các Ma rằng: Ta ở câu chi Kiếp vì cầu Bồ Đề khó làm, hay làm Hạnh đại tinh tiến,
khi Hạnh Nguyện viên mãn trụ dưới cây Bồ Đề thời có Ma Vương thống lãnh quân
binh ác đi đến gây chướng ngại, nên dùng sức của Minh Chú giáng phục nhóm ấy”
Phổ Thông Chân Ngôn Phẩm Nghĩa Thích nói rằng: “Quyến thuộc của Đức
Thích Ca dùng Vô Năng Thắng làm Phẫn Nộ Minh Vương”
_Kinh Phật từng nói đến việc Vô Năng Thắng Bồ Tát trợ giúp Đức Phật Đà
giáng phục Ma
Đại Sớ 5 nói rằng: “Bên dưới tòa của Đức Thích Ca Mâu Ni, nên làm Phẫn Nộ
Trì Minh (Krodha-vidya-dhāra), bên phải hiệu là Vô Năng Thắng (Aparājita), bên 380
trái hiệu là Vô Năng Thắng Minh Phi (Aparājita-vidya-rājñi) đều màu trắng, cầm Đao
Ấn, quán Đức Phật mà sinh khoảng ấy”
Đại Sớ 10 nói rằng: “Đây là Hóa Thân của Đức Thích Ca, ẩn vô lượng Thần Lực
tự tại mà hiện hình Phẫn Nộ Minh Vương này, vì giáng phục chúng sinh mà dứt hết
các Chướng vậy.... Hay ở trong sinh tử mà được tự tại, ngồi bên dưới cây của Phật tồi
phá binh chúng của bốn Ma. Vô Năng Thắng tức là nghĩa không có gì không thể phá
hoại được”
_Thuyết khác lại nói rằng: Vô Năng Thắng Minh Vương là Hóa Thân của Địa
Tạng Bồ Tát, hay giáng phục Ma Chướng Phiền Não của chúng sinh.
Trong Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bản Nguyện có nói Đức Phật Thích Ca ở tại cung
Trời Đao Lợi phó chúc cho Bồ Tát Địa Tạng: “Ngay khi Di Lặc ra đời thời đem Phật
Pháp lúc trước nối tiếp trao cho”, tức minh xác địa vị của Bồ Tát Địa Tạng lại là địa vị
của Phật
Lại nữa, bên trong phạm vi của Đức Thích Ca thì Lý cũng như điều này. Tại
Thích Ca Viện của Thai Tạng Giới Man Đa La có năm Tôn bên trong cửa của Thích
Ca Viện, trừ Đức Phật ra thì có Vô Năng Thắng Minh Vương, Vô Năng Thắng Minh
Phi với quyến thuộc của Vô Năng Thắng. Song, Vô Năng Thắng Minh Vương là Tôn
phẫn nộ của Địa Tạng Bồ Tát, nên thay đổi nói rằng nếu dùng luận của ba Luân Thân
thời Đức Phật Thích Ca là Tự Tính Luân Thân, Bồ Tát Địa Tạng là Chính Pháp
Luân Thân, Vô Năng Thắng Minh Vương là Giáo Lệnh Luân Thân. Như đủ ba
Thân một Thể, đầy đủ Thể Tướng Dụng. Đấy ắt ứng biết kết cấu của Pháp Giới
(Dharma-dhātu) cùng với nơi tương ứng của Pháp Thân (Dharma-kāya)
_Pháp Môn của Địa Tạng lại là Pháp Môn khai mở bức tranh soi rọi của sinh
mệnh, bức tranh soi rọi của sinh mệnh này lại y theo Tự Tính của Đức Phật Đà làm 381
Thể, mục tiêu ngay tại sự khai mở Vô Minh Ám Chướng trong Đại Địa Phàm Phu của
chúng ta, cho nên dùng Vô Năng Thắng Minh Vương minh xác Bản Tôn đi đến đánh
bại tất cả Vô Minh Âm Ma, mà Bản Sự của Địa Tạng là Bản Tôn của Chính Pháp Luân
Thân, Tướng này là môi giới của tất cả sự tiếp dẫn khéo léo. Dùng Bồ Tát Địa Tạng
làm Bản Tôn là Hiển, dùng Vô Năng Thắng Minh Vương làm Bản Tôn là Ẩn, Đức
Thích Ca là Thể. Như vậy quán hạnh ắt Bí Mật Ẩn Hiển đều thành, ba Luân một
Thể trình hiện vậy.
Như trên có thể thấy Vô Năng Thắng Minh Vương tức là tượng Phẫn Nộ Minh
Vương của Địa Tạng Bồ Tát
HÌNH TƯỢNG CỦA VÔ NĂNG THẮNG MINH VƯƠNG
Hình Tượng của Vô Năng Thắng Minh Vương có nhiều loại: Một mặt hai cánh
tay, một mặt sáu cánh tay, ba mặt bốn cánh tay, ba mặt sáu cánh tay, bốn mặt bốn cánh
tay...
_Đại Thánh Diệu Cát Tường Bồ Tát Bí Mật Bát Tự Đà La Ni Tu Hành Mạn
Trà La Thứ Đệ Nghi Quỹ Pháp ghi chép là: “Hình tượng của Tôn này là tượng có ba
mặt, bốn cánh tay”
382
_ Tôn Tượng có một mặt sáu, cánh tay cầm nhóm Pháp Khí, binh khí
383
_Trong Thích Ca Viện của Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-
maṇḍala) thì Vô Năng Thắng Minh Vương có thân màu đen xanh, có 4 mặt 4 cánh tay.
Bốn mặt đều nhìn ngó giận dữ, tóc dựng dài như lửa rực. Bên phải: tay thứ nhất dựng
Quyền duỗi ngón trỏ để trước ngực, tay thứ hai đem ngón giữa, ngón vô danh đè nóng
ngón cái và duỗi thẳng ngón trỏ, co khuỷu tay hướng lên trên. Bên trái: tay thứ nhất
cầm cây búa, tay thứ hai cầm Tam Kích Xoa.
384
Mật Hiệu là: Thắng Diệu Kim Cương
Chữ chủng tử là: A (ㅥ)
Hay DHRIṂ (㪸) nghĩa là khiến cho chúng sinh trong Pháp Giới lìa bụi dơ
Hoặc HŪṂ (㜪) biểu thị cho nghĩa Giáng Phục
Tam Muội Gia Hình là: Cái miệng lớn trên hoa sen đen, hay cây búa lớn.
Tướng Ấn là: Vô Năng Thắng Ấn (Tay phải để ngang trái tim, làm dạng cầm hoa
sen. Tay trái duỗi cánh tay nâng cao lên, duỗi năm ngón tay).
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜬ㪤㖁 㪸 㪸㖁 㱄 㱄㖁 㮖 㮖㖁 㛿㐷
NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ_ DHRIṂ DHRIṂ_ RIṂ RIṂ_ JRIṂ
JRIṂ_ SVĀHĀ
_ Kinh Vô Năng Thắng Đại Minh Đà La Ni ghi chép là:
Bấy giờ Vô Năng Thắng Bồ Tát bảo các Ma rằng: “Nay Ta nói Minh, chúng
Bộ Đa (Bhūta) các ngươi hãy nghe lời Ta nói”
Bồ Tát thấy các quân Ma ác ấy có đủ mọi loại hình sắc đứng trụ ở trước mặt. Vì
quân Ma ấy, nói lời như vầy: “Ta ở câu chi kiếp vì cầu Bồ Đề cho nên buông bỏ thân
mệnh của mình, vợ con, tài bảo, hay làm việc khó làm, hành đại tinh tiến, lợi ích an vui
cho tất cả chúng sinh. Khi Hạnh Nguyện viên mãn thời trụ ở cây Bồ Đề chứng Pháp
chân thật, ân cần bảo trọng. Thời có Ma Vương thống lĩnh quân binh ác đi đến gây
chướng ngại. Ta dùng sức của Minh Chú ấy giáng phục nhóm đó. Ta suy nghĩ xưa kia
đã giáng phục lũ Ma khiến chúng tùy vui, oan gia quá khứ tự phá hoại. Nay Ta nói
Minh phá hoại quân Ma.
Đại Minh Chú là:
“Đát nãnh tha: Hộ lỗ hộ lỗ, tán noa lễ, ma đặng nghệ, sa-phộc hạ”
TADYATHĀ: HULU HULU CAṆḌALI MATAṄGI SVĀHĀ
Lúc Vô Năng Thắng Bồ Tát nói Minh này thời biến thân làm hình tượng Thiên
Nữ, đứng thẳng trước mặt Ma, sinh tâm thương xót, chắp tay trên đỉnh đầu, nói lời như
vầy:
Bồ Tát, tâm thanh tịnh
Như Ta nói Thắng Nghĩa
Đại Trí, Đại Quang Minh
Chặt đứt ám ngu si
Xưa kia cầu Bồ Đề
Nay giáng phục quân Ma
Giáng phục chúng Ma xong 385
Đạt được Đại Vô Úy
Lìa hẳn nơi Thế Gian
Quyết định thành Chính Giác
Làm Thầy Trời Người kia
Mau chóng độ Quần Phẩm
Các ngươi! Tất cả thấy
Tâm sinh vui vẻ lớn
Ma Vương, các quyến thuộc
Không dẫm bờ Ni Liên (bờ sông Ni Liên Thiền)
Nay dùng sức Minh Chú
Phá phiền não, Cái (sự che chướng) ấy
_Kinh Phật Thuyết Huyễn Hóa Võng Đại Du Già Giáo Thập Phẫn Nộ
Minh Vương Đại Minh Quán Tưởng Nghi Quỹ ghi chép là:
Khi ấy Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Kim Cương Như Lai lại nói Vô Năng
Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương Quán Tưởng Pháp. Chữ Bát-la (㛺_PRA) làm
Đại Trí. Quán Tưởng chữ Bát-La hoá thành Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh
Vương (Apārajita-mahā-krodha-vidya-rāja) 3 mặt đều có 3 mắt, 6 cánh tay. Thân màu
vàng có hào quang tròn đầy của mặt trời rộng lớn chiếu diệu tự tại rồi trụ. Dùng 8 Đại
Long Vương làm vật trang sức. Mặt chính tươi cười, mặt bên phải màu xanh thẫm hơi
có tướng phẫn nộ, mặt bên trái màu trắng cắn môi hiện tướng Đại Ác. Bên phải: Tay
thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm mũi tên.
Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển
Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Như vậy Quán Tưởng mà tác
tướng thành hoại. Đỉnh đội A Súc Phật. Nếu y theo Pháp Trì Tụng sẽ mau thành Chính
Giác. Đây gọi là Vô Năng Thắng Đại Trí Kim Cương Tam Ma Địa.
Lúc ấy Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Quán Tưởng này xong liền
nhập vào Đại Bất Không Thành Tựu Kim Cương Thủ Cam Lộ Phẫn Nộ Kim Cương
Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, dùng 3 Môn Kim Cương nói Vô Năng Thắng Đại
Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này là:
1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm
2 ) Nẵng mạc phộc nhật-la cốt-lỗ đà dã
3 ) Ma hạ năng sắt tra-lỗ đát-yết tra
4 ) Bội la-phộc dã
5 ) Át tây mẫu sa la
6 ) Bát la thú, bá xả
7 ) Hạ sa-đá dã
8 ) Án. A mật-lị đa
9 ) Quân noa lê
10 ) Yết, yết
11 ) Khư tứ, khư tứ
12 ) Để sắt-tra, để sắt-tra
13 ) Mãn đà, mãn đà
14 ) Hạ nẵng, hạ nẵng (Ná hạ, ná hạ)
15 ) Nga lị-nhạ, nga lị-nha
16 ) Vĩ sa-bố tra dã
17 ) Vĩ sa-bố tra dã
18 ) Tát lị-phộc vĩ cận-nẵng 386
19 ) Vĩ nẵng dã kiếm
20 ) Ma hạ nga noa bát để
21 ) Nễ vĩ đán đát yết la dã
22 ) Hồng, phát tra, sa-phộc hạ
NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ
NAMAḤ VAJRA-KRODHĀYA MAHĀ-DAṂṢṬROTKATA BHAIRAVĀYA
_ PARAŚU PĀŚA HASTĀYA
OṂ _AMṚTA-KUṆḌALI _ KHA KHA KHAHI KHAHI _ TIṢṬA TIṢṬA _
BANDHA BANDHA _ HANA HANA _ DAHA DAHA _ GARJA GARJA _
VISPHOṬĀYA VISPHOṬĀYA _ SARVA VIGHNA VINAYĀKAṂ MAHĀ-
GAṆAPATI JĪVITĀNTA KARĀYA _ HŪṂ PHAṬ _ SVĀHĀ
Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ
Minh Vương Đại Minh này xong thì tất cả chư Phật, Đại Uy Đức Bồ Tát thảy đều khen
ngợi. Tất cả hàng Tà Ma Ngoại Đạo rất kinh sợ, thân tâm run rẩy, chỉ niệm Đại Tỳ Lô
Giá Na Phật.
Lại nữa Người Trì Minh tác Pháp Thành Tựu dùng lá cây trong cơn gió xoáy với
đất dưới chân của Thiết Đốt Lỗ (Śatrū: oan gia) hòa với nhau làm hình Tần Na Dạ Ca
(Vinayāka). Người Trì Minh dùng chân đạp lên y theo Pháp tụng Đại Minh này. Đem
chữ Hồng (㜪 _ HŪṂ) chữ Phát (ᛔ㪪_ PHAṭ) với Minh (Vidya) cùng dùng chung,
cũng hay Phát Khiển chư Phật Bồ Tát huống chi là Thiết Đốt Lỗ”
387
VÔ NĂNG THẮNG MINH PHI
Tại Thích Ca Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-maṇḍala)
thì Vô Năng Thắng Phi (Aparājitā-rājñi) là vợ của Vô Năng Thắng Minh Vương,
biểu thị cho sức mạnh Giác Ngộ của Đức Phật Thích Ca
Tôn Hình: Thân màu đen xanh, có 3 mắt, khoác Thiên Y.
Mật Hiệu là: Trường Sinh Kim Cương
Chữ chủng tử là: A (ㅥ)
Tam Muội Gia Hình là: Cây búa lớn, hoặc cầm hoa sen.
Tướng Ấn là: Vô Năng Thắng Minh Phi Ấn.
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜬ㪤㖁 ゚ᛉᜐᘮᚌ㖁 ᘬᜎᚎ ᚍᙪᚒ㖁 㛿㐷
NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ_ APĀRAJITE JAYAṂTI TĀḌITE_
SVĀHĀ
388
ĐẠI LUÂN MINH VƯƠNG
Đại Luân Minh Vương, tên Phạn là Mahā-cakra, dịch âm là Ma Ha Tác Cật La.
Lại xưng là Đại Luân Kim Cương, Đại Luân Kim Cương Minh Vương.
Tôn này là thân phẫn nộ do Bồ Tát Di Lặc (Maitreya) hiện bày, dùng để tiêu trừ
nghiệp chướng, vượt ra khuôn khổ của Pháp Luật. Là vị Minh Vương dùng Thanh
Tịnh Viên Mãn Giới Phẩm làm Bản Thệ, là một trong tám vị Đại Minh Vương của
Mật Giáo, một trong 33 Tôn thuộc Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới Man
Đa La biểu thị cho Đức của Trí chặt đứt phiền não (đoạn hoặc), nên nói là Đại Luân,
tay cầm Bạt Chiết La có ba chấu
_Kinh Đại Diệu Kim Cương Đại Cam Lộ Quân Noa Lợi Diễm Man Sí Thịnh
Phật Đỉnh ghi chép rằng: Bấy giờ Từ Thị Tôn Bồ Tát (Maitreya: Di Lặc) hiện làm
Đại Luân Kim Cương Minh Vương, toàn thân màu vàng, phóng ra lửa lớn, tay phải
cầm bánh xe Kim Cương tám căm, tay trái cầm một cái chày Kim Cương Độc Cổ, nói
Lục Tự Tâm Chân Ngôn ấy là:
“Án, phộc nhật-la tác cật-la hồng”
㛸 ᜨ᥄ᘔᣰ ゖ
OṂ- VAJRA-CAKRA HŪṂ
_Tại Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-
maṇḍala) thì Đại Luân Minh Vương được xưng là Trì Luân Kim Cương Bồ Tát
(Mahā-cakra-vajra), lại nói Tôn này là Trì Kim Cương Lợi Bồ Tát
Tôn này biểu thị cho sự gìn giữ bền chắc Giáo Pháp tối thắng của Kim Cương Bộ
Tôn Hình: Thân màu thịt trắng, mắt hơi nhìn hướng lên trên, tay phải co cánh tay
cầm tràng hạt, tay trái co cánh tay cầm chày Tam Cổ để trước ngực, dựng đứng đầu gối
trái, ngồi trên hoa sen trắng 389
Mật Hiệu là: Bát Nhã Kim Cương
Chữ chủng tử là: HÙM (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ, hoặc chày Độc Cổ
Tướng Ấn là: Trì Địa Ấn
Chân Ngôn là:
ᚼᜃ ᝌᛸⴼ ᜨ᥄㬆㖁㜪㜪㜪 ᛔ㪪ᛔ㪪ᛔ㪪 ᘶᘶ㖁㛿㐷
NAMAḤ SAMANTA VAJRAṆĀṂ_ HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ
PHAṬ JAṂ JAṂ _ SVĀHĀ
_Đại Luân Kim Cương Tu Hành Tất Địa Thành Tựu Cập Cúng Dường
Pháp ghi nhận Chân Ngôn của Tôn này là:
"Án, phộc nhật-la, chước cật-la, hồng, nhược, hồng, tông, hộc"
㛸 ᜨ᥄ᘔᣰ ゖ ᘷ 㜪 ᜲ 㫃
OṂ_ VAJRA-CAKRA HŪṂ _ JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ 390
_Ngoài ra, người đời còn thờ phụng Tôn này qua hình tượng Đại Uy Đức Đại
Luân Minh Vương: Phía trên đầu Tượng có vị Bồ Tát ngồi Kiết Già, Minh Vương có
mặt xanh nanh bén hung ác, tóc dựng đứng, trợn mắt, hiện ba đầu sáu cánh tay, thân
trên cởi trần có dây đai quấn quanh tung bay. Tay trái bên trên nâng mặt trăng, tay phải
bên trên nâng mặt trời, cỡi con ngựa lớn. Hai bên trái phải dưới Tòa có hai con rồng
nằm, chính giữa có một con quái vật ngóc đầu ngưỡng vọng.
391
KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG
Khổng Tước Minh Vương tên Phạn là Mahā-mayūra-vidya-rājñī (Đại Khổng
Tước Minh Phi) dịch âm là Ma Ha Ma Du Lợi Du La Diêm. Lại có tên gọi là Kim Diệu
Khổng Tước Minh Vương (Suvarṇābhāsasya mayūra-vidya-rājñaḥ), Khổng Tước
Vương (Mayūra-rāja), Phật Mẫu Đại Khổng Tước Minh Vương (Buddha-māta-
mahā-mayūra-vidya-rāja), Phật Mẫu Đại Kim Diệu Khổng Tước Minh Vương
(Buddha-māta-mahā-suvarṇābhāsasya mayūra-vidya-rāja), Khổng Tước Minh Vương
Bồ Tát (Mayūra-vidya-rāja-bodhisatva), Phật Mẫu Đại Kim Cương Diệu Khổng
Tước Minh Vương…
Tại Ấn Độ, tín ngưỡng Khổng Tước Minh Vương được phát sinh từ truyện tích
do Đức Phật kể lại tiền thân của mình từng là con chim công lông màu vàng kim
(Suvarṇābhāsasya mayūra: Kim Diệu Khổng Tước), hàng ngày vào hai buổi sáng sớm
và chiều tối, nhìn về phía mặt trời tụng bài Chú cầu xin được bảo hộ bình an, tránh
được mọi cạm bẫy của thợ săn.
_ Hệ Phật Giáo Nam Truyền ghi nhận pháp tu của chim công qua bài Hộ Chú
Khổng Tước nhằm giúp cho người tu hành tránh được những hiểm họa và cạm bẫy,
còn nếu bị rơi vào cạm bẫy thì sẽ được an lành. 392
HỘ CHÚ KHỔNG TƯỚC
Bản tiếng Pali-Anh: Moraparitta, Paritta Chanting, Wat Bukit Perak.
Việt dịch: Tống Phước Khải
Udetayañcakkhumā ekarājā
Harissavaṇṇo paṭhavippabhāso
Taṃ taṃ namassāmi harissavaṇṇaṃ paṭhavippabhāsaṃ
Tayajja guttā viharemu divasaṃ
Ye Brāhmaṇā vedagu sabbadhamme
Te me namo te ca maṃ pālayantu
Namatthu Buddhānaṃ, nammtthu Bodhiyā
Namo Vimuttānaṃ namo Vimuttiyā.
Imaṃ so parittaṃ katvā moro carati esanā.
Apetayañcakkhumā ekarājā
Harissavaṇṇo paṭhavippabhāso
Taṃ taṃ namassāmi harissavaṇṇaṃ paṭhavippabhāsaṃ
Tayajja guttā viharemu divasaṃ
Ye Brāhmaṇā vedagu sabbadhamme
Te me namo te ca maṃ pālayantu
Namatthu Buddhānaṃ, nammtthu Bodhiyā
Namo Vimuttānaṃ namo Vimuttiyā.
Imaṃ so parittaṃ katvā moro vāsamakappayīti.
NGHĨA BÀI CHÚ
Kìa Ngài vừa mới mọc, vị vua mắt chói chang. Chiếu ánh sáng rực rỡ, trên toàn
cõi thế gian. Xin Ngài hãy bảo hộ, trọn ngày luôn bình an. Nay tôi xin đảnh lễ, chư vị
Bà La Môn, thành tựu sự Tự Tại, do liễu tri mọi Pháp, hãy bảo hộ cho tôi. Xin đảnh
lễ Chư Phật, đảnh lễ hạnh Bồ Đề. Đảnh lễ bậc Giải Thoát, đảnh lễ sự Giải Thoát.
Sau khi thực hiện việc bảo hộ xong, chim công bay đi tìm mồi.
Kìa Ngài đang lặn xuống, vị vua mắt chói chang. Chiếu ánh sáng rực rỡ, trên
toàn cõi thế gian. Xin Ngài hãy bảo hộ, trọn đêm luôn bình an. Nay tôi xin đảnh lễ,
chư vị Bà La Môn, thành tựu sự Tự Tại, do liễu tri mọi Pháp, hãy bảo hộ cho tôi.
Xin đảnh lễ Chư Phật, đảnh lễ hạnh Bồ Đề. Đảnh lễ bậc Giải Thoát, đảnh lễ sự Giải
Thoát.
Sau khi thực hiện việc bảo hộ xong, chim công nghỉ ngủ yên lành tại nơi trú ngụ.
GHI CHÚ:
BÀI HỘ CHÚ NÀY ĐƯỢC ĐỨC PHẬT THÍCH CA THUYẾT GIẢNG
KHI CÓ MỘT VỊ TỲ KHEO TRONG TĂNG ĐOÀN BỊ QUYẾN RŨ BỞI NỮ SẮC.
ĐỨC PHẬT KỂ LẠI TIỀN KIẾP CỦA MÌNH TỪNG LÀ CHIM CÔNG
VÀNG SỐNG TRÊN ĐỈNH NÚI. MỖI SÁNG TRƯỚC KHI ĐI TÌM MỒI, CHIM
CÔNG ĐẬU TRÊN ĐỈNH NÚI NHÌN VỀ PHÍA MẶT TRỜI VÀ TỤNG BÀI CHÚ.
BUỔI CHIỀU VỀ, TRƯỚC KHI VÀO TỔ, CHIM CÔNG LẠI ĐẬU TRÊN ĐỈNH
NÚI NHÌN VỀ PHÍA MẶT TRỜI VÀ TỤNG BÀI CHÚ. ĐÃ CÓ NHIỀU THỢ
SĂN ĐẶT BẪY BẮT CHIM CÔNG, NHƯNG DO OAI LỰC CỦA BÀI CHÚ CHIM
CÔNG KHÔNG THỂ RƠI VÀO BẪY. MÃI VỀ SAU, HÔM NỌ VÀO SÁNG
SỚM, CHƯA KỊP TRÌ CHÚ THÌ CÔNG VÀNG ĐÃ BỊ MỘT CÔNG MÁI - DO
MỘT THỢ SĂN SẮP ĐẶT - QUYẾN RŨ VÀ BỊ RƠI VÀO BẪY. THỢ SĂN MANG 393
CHIM CÔNG VỀ CHO VUA. CHIM CÔNG ĐÃ KỂ CHO VỊ VUA NÀY NGHE
TIỀN KIẾP CỦA MÌNH CŨNG TỪNG LÀ MỘT VỊ VUA. ĐỂ XÁC THỰC LỜI
NÓI, CHIM CÔNG BẢO RẰNG BÊN DƯỚI HỒ NƯỚC CỦA HOÀNG CUNG
TRƯỚC CÓ CHÔN MỘT CỖ XE VÀ BẢO VUA ĐÀO LÊN SẼ RÕ. MỌI VIỆC SAU
ĐÓ ĐÚNG NHƯ LỜI CHIM CÔNG NÓI VÀ VUA ĐÃ THẢ CHIM CÔNG TRỞ VỀ
NÚI.
THEO TRUYỀN THỐNG PHẬT GIÁO THERAVADA, SÁNG SỚM KHI
MẶT TRỜI MỌC THÌ TRÌ TỤNG PHẦN ĐẦU CỦA BÀI CHÚ, BUỔI CHIỀU KHI
MẶT TRỜI LẶN THÌ TRÌ TỤNG PHẦN SAU. CÔNG NĂNG CỦA BÀI CHÚ
ĐƯỢC TIN RẰNG SẼ GIÚP TRÁNH ĐƯỢC NHỮNG HIỂM HỌA VÀ CẠM BẪY,
CÒN NẾU BỊ RƠI VÀO CẠM BẪY THÌ SẼ ĐƯỢC GIẢI THOÁT AN TOÀN.
_Đến thế kỷ thứ IV thì bộ Kinh Đại Khổng Tước Minh Vương được hình
thành, thuật lại câu chuyện Tôn Giả A Nan Đà (Ānanda) thấy vị Tỳ Kheo Toa Để
(Svati) bị rắn cắn vào ngón chân sắp chết nên cầu xin Đức Phật cứu độ. Đức Phật liền
chỉ dạy Tôn Giả A Nan Đà thọ trì Phật Mẫu Minh Vương Đại Đà La Ni sẽ cứu được
Tỳ Kheo Svati. Lại hay trừ khử Quỷ Mỵ, sự độc hại, bệnh ác…để bảo hộ cho thọ mệnh
được lâu dài.
Phần sau, ghi nhận tiền thân của Đức Phật Thích Ca là con chim công lông màu
vàng kim (Kim Diệu Khổng Tước) do nhớ tụng Khổng Tước Minh Vương Chú mà
được thoát khỏi ách nạn.
Ngoài ra Kinh này còn nói tên gọi của chư Phật quá khứ, các vị Long Vương
(Nāga-rāja), Dược Xoa (Yakṣa), La Sát (Rākṣasa), Tỳ Xá Già (Piśāca), Tất Lệ Đa
(Preta), Tinh Tú (Nakṣatra), Đại Tiên (Mahā-ṛṣī), Thần sông (Nadī-rājñī), Thần núi
(Parvata-rāja), Đại Độc Dược…nhờ tụng Đà La Ni (Dhāraṇī) này mà xa lìa được tất cả
sự sợ hãi và được Phước Đức.
Từ Bộ Kinh Mật Giáo nguyên thủy này mà tín ngưỡng Khổng Tước Minh
Vương được truyền bá rất sớm đến các nước ở phương Đông và được xem là phương
tiện cứu độ, giải trừ tất cả tai ách khổ nạn, đem lại sự an vui cho tất cả chúng sinh.
_Dựa vào tiền thân của Đức Phật trong đời quá khứ từng là con chim công tu
hành Bồ Tát Hạnh nên Khổng Tước Minh Vương được xem là Thọ Dụng Thân
(Saṃbhoga-kāya) hoặc là Đẳng Lưu Thân (Niṣyanda-kāya: Thân Phật biến hóa hiện ra
hình đồng loại với chúng sinh trong 9 cõi: Địa Ngục (Nākara), Quỷ đói (Preta), súc
sinh (Tiryañc, hay Paśu), A Tu La (Asura), người (Manuṣa), Trời (Deva), Thanh Văn
(Śrāvaka), Duyên Giác (Pratyake-buddha), Bồ Tát (Bodhisatva) của Đức Phật Thích
Ca Mâu Ni (Śākya-muṇi)
_Theo sự tương truyền của Mật Giáo thì Khổng Tước Minh Vương là Đẳng
Lưu Thân của Đức Phật Tỳ Lô Giá Na (Vairocana) biểu thị cho Bản Thệ Từ Bi Nhiếp
Thủ và Đức Giáng Phục
_Bạch Bảo Khẩu Sao ghi rằng: Chim công (khổng tước) vì nuôi thân nên ăn tất
cả loài trùng độc. Khổng Tước Minh Vương giống như Đức Phật A Di Đà (Amitābha:
Vô Lượng Quang) hay tiêu diệt ba Độc tham sân si của tất cả chúng sinh làm điều ác.
Vì thọ mệnh của Tự Tính thanh tịnh cho nên dùng chim công làm tòa ngồi.
Lại nói chim công này ăn nuốt tất cả trùng độc để nuôi mạng sống, tức trượng
trưng cho Minh Vương chặt đứt tất cả phiền não ác độc, sống lâu chẳng bị hoại thọ 394
mệnh. Còn đuôi công lại hay phủi trừ vô lượng tai ách, tăng Phước, đạt được các điều
tốt lành.
.) Kinh A Di Đà ghi nhận trong Thế Giới Cực Lạc (Sukha-vatī) có vô số các
loài chim do Đức Phật A Di Đà biến hóa ra để nói Pháp độ sinh, trong đó có chim công
(khổng tước)…
Do vậy Mật Giáo cho rằng Khổng Tước Minh Vương là Hóa Thân (Nirmāṇa-
kāya) của Đức Phật A Di Đà (Amitābha: Vô Lượng Quang) biểu thị cho Công Năng và
Đức Lực chuyển hóa hết thảy nghiệp ác, thành tựu tất cả Công Đức. Còn tòa khổng
tước thì biểu thị cho ý nghĩa chuyển bánh xe Đại Pháp
_Truyền thuyết được lưu truyền trong dân gian Trung Quốc ghi nhận rằng:
.) Vào thuở khai Thiên lập Địa, Khổng Tước Minh Vương vốn là con chim công
ngày đêm chuyên cần tu luyện, trải qua mấy ngàn năm thành tựu phép Ngũ Sắc Thần
Quang. Sau đó được Bồ Tát Chuẩn Đề (Cuṅdhe) hóa độ. Để báo đáp công ơn này, con
chim công phát nguyện theo Bồ Tát Chuẩn Đề tu hành và làm tòa cho Ngài ngồi.
.) Khi Đức Phật Thích Ca đắc Đạo thì Ngài bị con chim công nuốt vào trong
bụng nên Ngài đã xẻ lưng chim công đi ra và ngồi trên ấy. Do từ bụng chim công đi ra
nên con chim công được xem như là bà mẹ của Ngài. Từ đấy con chim công có tên gọi
là Phật Mẫu Đại Minh Vương Bồ Tát
_Trong Pháp tu của Mật Giáo, dùng Khổng Tước Minh Vương làm Bản Tôn để
tu thì xưng là Khổng Tước Minh Vương Kinh Pháp, lại xưng là Khổng Tước Kinh
Pháp …là một trong bốn Đại Pháp của Mật Giáo.
Pháp Môn của Khổng Tước Minh Vương đối với việc lợi ích Thế Gian như: Hộ
Quốc (bảo vệ đất nước), Tức Tai (dứt trừ tai nạn), cầu mưa, ngưng mưa, trừ bệnh, sống
lâu, sinh sản an ổn…đều có hiệu nghiệm. Đương nhiên việc trọng yếu vẫn là dùng Tôn
này làm nơi nương tựa để tu Pháp Xuất Thế Gian (Lokottara). Khử trừ các loại phiền
não độc hại của nhóm tham, sân, si, mạn, nghi trong Tâm của chúng ta, khiến chúng ta
hay viên mãn Bồ Đề của Trí Tuệ, mau chóng thành Phật Quả.
Hiện nay trong tập 19 (tức Mật Tạng Bộ 2) của bộ Đại Chính Nguyên Bản Đại
Tạng Kinh có lưu trữ 7 bộ Kinh Khổng Tước Minh Vương là:
1_ Phật Mẫu Đại Khổng Tước Minh Vương Kinh, 3 quyển (No.982) do Ngài bất
Không dịch
2_ Phật Thuyết Đại Khổng Tước Minh Vương Họa Tượng Đàn Tràng Nghi Quỹ,
1 quyển (No.983) do Ngài bất Không dịch
3_ Khổng Tước Vương Chú Kinh, 2 quyển (No.984) do Ngài Tăng Già Bà La
dịch
4_ Phật Thuyết Đại Khổng Tước Chú Vương Kinh, 3 quyển (No.985) do Ngài
Nghĩa Tịnh dịch
5_ Đại Kim Sắc Khổng Tước Vương Chú Kinh, 1 quyển (No.986) mất tên người
dịch
6_Phật Thuyết Đại Kim Sắc Khổng Tước Vương Chú Kinh, 1 quyển (No.987)
mất tên người dịch
7_ Khổng Tước Vương Chú Kinh, 1 quyển (No.988) do Ngài Cưu Ma La Thập
dịch
395
HÌNH TƯỢNG CỦA KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG
_ Phật Thuyết Đại Khổng Tước Minh Vương Họa Tượng Đàn Tràng Nghi
Quỹ ghi nhận là: “Trong Nội Viện, ở chính giữa vẽ hoa sen tám cánh, ở trên đài hoa vẽ
Phật Mẫu Đại Khổng Tước Minh Vương Bồ Tát, đầu hướng về phương Đông, màu
trắng, mặc áo lụa trắng mỏng, đầu mội mão; đeo chuỗi Anh Lạc, khoen tai, cánh tay
đeo vòng xuyến, các thứ trang nghiêm, cỡi trên Khổng Tước Vương (Mayura-rāja)Vua
chim công) màu vàng ròng, ngồi Kiết Già trên hoa sen trắng, hoặc trên hoa sen xanh,
tướng Từ Bi có bốn cánh tay. Bên phải: tay thứ nhất cầm hoa sen nở, tay thứ hai cầm
Câu Duyên Quả (quả ấy có dạng như Thủy Cô). Bên trái: tay thứ nhất cầm Cát Tường
Quả (như hình Đào Lý), tay thứ hai cầm năm hay ba cái lông đuôi chim công”
Trong bốn loại vật cầm giữ thì hoa sen đại biểu cho Kính Ái, Câu Duyên Quả
đại biểu cho Điều Phục, Quả Cát Tường đại biểu cho Tăng Ích, lông đuôi chim công
biểu thị cho Tức Tai, tòa hoa sen trắng đại biểu cho Nhiếp Thủ Bản Thệ của Từ Bi,
tòa hoa sen xanh đại biểu cho ý nghĩa của sự Giáng Phục
Lông đuôi chim công còn tượng trưng cho sự cát tường, thanh tịnh và vĩnh cửu.
Nếu ba chiếc lông tụm lại thành một nhóm thì tượng trưng cho sự tịnh hóa ba độc
tham, sân, si. Nếu năm chiếc lông tụm lại thành một nhóm thì tượng trưng cho sự
chuyển hóa năm độc tham, sân, si, mạn, nghi thành năm Trí Tuệ của Phật
_Hiện Đồ Thai Tạng Giới Man Đa La ghi nhận hình tượng của Khổng Tước Minh
Vương trong Tô Tất Địa Viện là: 396
Thân hiện bày màu thịt, có hai cánh tay, tay phải cầm lông đuôi chim công, tay
trái cầm hoa sen, ngồi trên hoa sen đỏ
Trong hai loại vật cầm giữ thì lông đuôi chim công tượng trưng cho Định siêu
việt, còn hoa sen tượng trưng cho Trí Tuệ thanh tịnh
Mật Hiệu là: Phật Mẫu Kim Cương (Buddha-māta-vajra), hoặc Hộ Thế Kim
Cương (Lokapāla-vajra)
_Đại Khổng Tước Vương Thiên Bí Yếu Pháp ghi rằng: “Nếu lại có chúng sinh
nguyện không có bệnh thì vẽ một tượng (Khổng Tước Minh Vương) tay phải cầm năm
cọng lông đuôi chim công, tay trái để ngang trái tim cầm bánh xe vàng (Suvarṇa-
cakra:Kim Luân), thân màu trắng, trụ tướng Từ Bi, ngồi trên con chim công.
Nếu có chúng sinh trì niệm tượng này thì hay trừ trăm bệnh vạn não, sống lâu,
nhìn thấy trăm mùa Thu, được lợi ích lớn, thân tâm an vui.
_Đàn Tràng Họa Tượng Pháp Thức (bản của Ngài Nghĩa Tịnh ) ghi là: “Bên
trái tượng Phật, vẽ Ma Ha Du Lợi Thiên Thần màu trắng đỏ, mặc quần màu trắng, áo
choàng vai, sợi dây trắng quấn quanh bắp tay. Thân có bốn cánh tay, các vật trang
nghiêm đều dùng vàng mà làm, đứng ở trên hoa sen hoặc đứng ở trên tòa vàng. Bên
phải: một tay cầm Dữu Tử (quả nho), một tay cầm hoa sen. Bên trái: một tay cầm quả
Cát Tường (lớn như Cô Lâu màu đỏ vàng, phương này không có), một tay cầm ba cọng
lông đuôi chim công”.
_Đại Khổng Tước Vương Thiên Bí Yếu Pháp (bản của Ngài Bất Không) ghi
rằng: “Vẽ Đại Khổng Tước Thiên có một búi tóc trên đầu, trụ tướng Đồng Tử. Bên
phải: tay thứ nhất cầm lông đuôi chim công, tay thứ hai cầm quả Cát Tường. Bên trái: 397
tay thứ nhất cầm bánh xe vàng, tay thứ hai cầm đầu ngựa báu. Thân màu xanh, ngồi
trên Khổng Tước Vương màu xanh, an trụ núi báu.
_ Theo Tạng truyền thì hình tượng Khổng Tước Minh Vương có ba mặt, tám
cánh tay, ngồi trên tòa hoa sen
CHỮ CHỦNG TỬ, THỦ ẤN, CHÂN NGÔN
CỦA KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG
_ Chữ Chủng Tử là: VAṂ (ᜲ), hoặc MA (ᛸ), hoặc YU (ᜈ)
Bạch Bảo Khẩu Sao ghi nhận: chữ Chủng Tử VAṂ (ᜲ) là Thủy Đại, chúng
hữu tình dùng nước để làm tươi nhuận Tính Mệnh. Tính của nước hay làm cho các chỗ
khô cạn sinh trưởng, nước như vậy hay cầm giữ vật. Nay Khổng Tước Minh Vương
làm lợi ích cho chúng sinh ví như nước đó cầm giữ vạn vật cho nên dùng Thủy Đại làm
chữ Chủng Tử.
398
.) Chữ chủng tử MA (ᛸ) nghĩa là Ngô Ngã, nhập vào chẳng thể được, là nghĩa
Tức Tai
.) Chữ chủng tử YU (ᜈ) là mỗi một dấu vết trên Thể của Pháp Giới sáu Đại,
các Pháp trợ nhau bước vào gia trì thành tựu các Pháp
_Tam Muội Gia Hình là: Lông đuôi chim công
Lông đuôi chim công tượng trưng cho Định siêu việt, hoặc tượng trưng cho sự
cát tường, thanh tịnh và vĩnh cửu.
_ Khổng Tước Minh Vương Ấn:
Hai tay tác Nội Phộc, dựng thẳng hai ngón cái, hai ngón út cùng trụ nhau
Chân Ngôn là:
Oṃ_ Mayūra krānte svāhā
(Oṃ: Quy mệnh kính lễ
Mayūra: Khổng Tước
Krānte: bước đi, bước vào
Svāhā: thành tựu cát tường)
.) Khi gia trì thì kết Ấn trên, trì Chân Ngôn này là:
Oṃ_ Mayūra krānte bhrūṃ svāhā
399
_ Năm loại Ấn tương ứng:
1) Tức Tai Ấn: Ngoại Phộc, hợp dựng hai ngón cái, hai ngón út thành Tổng Ấn
(Ấn này là khuôn mẫu) rồi lay động.
Chân ngôn là:
Oṃ_ Mayūra krānte bhrūṃ śāntika svāhā
2) Tăng Ích Ấn: Dựa theo Ấn lúc trước, chẳng lay động.
Chân Ngôn là:
Oṃ_ Mayūra krānte bhrūṃ puṣṭika svāhā
3) Kính Ái Ấn: Dựa theo Ấn trước, đưa hai ngón giữa vào lòng bàn tay, hợp mặt
ngón như hình mũi tên là nghĩa Kính Ái
Chân Ngôn là:
Oṃ_ Mayūra krānte bhrūṃ vaśikaraṇa svāhā
4) Giáng Phục Ấn: Dựa theo Ấn trước, hai ngón út giao nhau làm bánh xe.
Chân Ngôn là:
Oṃ_ Mayūra krānte bhrūṃ abhicāruka svāhā
5) Câu Triệu Ấn: 6 ngón tay trong Ấn trước, triệu mời.
Chân Ngôn là:
Oṃ_ Mayūra krānte bhrūṃ ākarṣāya svāhā
_Riêng về Minh Chú của Đại Khổng Tước (Mahā-mayūra-vidya) thì có nhiều
phiên bản khác nhau như sau:
1) Bản của Ngài Bất Không:
Namo buddhāya
Namo dharmāya
Namo saṃghāya
Namo suvarṇābhāsasya mayūra-rājñaḥ
Namo mahā-mayūrye vidya-rājña
Tadyathā: Siddhe susiddhe, mocani, mokṣaṇi, mukte, vimukte, amale,
vimale, nirmale, maṃgale, hiraṇya-garbhe, ratna-garbhe, bhadre, subhadre,
samanta-bhadre, sarvārtha-sādhani, paramārtha-sādhani, sārvārtha pravādhani,
sarva maṃgala-sādhani, manasi, manasi, mahā-manasi, adbhute, atyadbhute,
acyute, ajare, vijare, vimale, amṛte, amare, amaraṇi, brahme, brahma-svare,
pūrṇe, pūrṇa manorathe, mṛta saṃjīvani, śrībhadre candre, candra-prabhe,
sūrye, sūryakānte, vītabhaye, suvarṇi, brahmaghoṣe, brahmajuṣṭai, sarva-tra,
apratihate, svāhā
2) Bản của Ngài Tăng Già Ba La:
Siddhe, susiddhe, mocani, mokṣani, mukte, vimukte, amale, vimale,
nirmale, maṃgale, hiraṇya-garbhe, ratna-garbhe, mayūri-bhadre, subhadre,
samanta-bhadre, śrī-bhadre, sarvārtha sādhani, paramārtha sādhani,
sarvānartha praśamani, sarva maṅgala sādhani, manase mānase, mahā-mānase,
acyute, adbhute, atyadbhute, mukte, mocani mokṣaṇi, araje viraje, amṛte amare
amaraṇi, brahme brahmasvare pūrṇe pūrṇa-manorathe, mṛta saṃjīvani śrī- 400
bhadre, candre, candra-prabhe, sūrye sūryakānte vītabhayesu, varṇe suvarṇa-
prabhe, brahmaghoṣe, brahma-juṣṭe, sarvatra, pratihate rakṣa rakṣa māṃ svāhā
3) Bản của Ngài Nghĩa Tịnh:
Namo buddhāya
Namo dharmāya
Namo saṃghāya
Namo suvarṇābhāsasya mayūra-rājñaḥ
Namo mahā-mayūrye vidya-rājña
Tadyathā: Siddhe susiddhe, mocani, mokṣaṇi, mukte, vimukte, amale,
vimale, nirmale, bhadre, maṃgale, hiraṇya-garbhe, ratna-garbhe, bhadre,
subhadre, samanta-bhadre, sarvārtha-sādhani, paramārtha-sādhani,
sarvānartha-sādhani, sarva maṃgala-sādhani, mānasi, mānasi, mahā-mānasi,
adbhute, atyadbhute, acyute, ajare, vijare, vimale, amṛte, amaraṇi, brahme,
brahma-svare, pūrṇe, pūrṇa manorathe, amṛta saṃjīvani, śrībhadre candre,
candra-prabhe, sūrye, sūryakānte, vītabhaye, suvarṇi, brahmaghoṣe,
brahmajuṣṭai, sarva-tra, apratihate, svāhā
4) Phiên bản 1:
Namo buddhāya
Namo dharmāya
Namaḥ saṃghāya
Tadyathā: amale vimale nirmale maṃgale hiraṇye hiraṇyagarbhe bhadre
subhadre samantabhadre śrībhadre sarvārthasādhani paramārthasādhani
sarvānarthapraśamani sarvamaṅgalasādhani manase mānase mahāmānase
acyute adbhute atyadbhute mukte mocani mokṣaṇi araje viraje amṛte
amare amaraṇi brahme brahmasvare pūrṇe pūrṇamanorathe mukte jīvati rakṣa
svātiṃ sarvopadravabhayarogebhyaḥ svāhā
5) Phiên bản 2:
[ Namo buddhāya Namo dharmāya Namaḥ saṃghāya ]
Tadyathā: amale vimale nirmale maṅgalye hiraṇye hiraṇyagarbhe bhadre
subhadre samantabhadre śrībhadre sarvārthasādhani paramārthasādhani
sarvānarthapraśamani sarvamaṅgalyasādhani manasi mānasi mahāmānasi
acyute adbhute atyadbhute mukte mocani mokṣaṇi araje viraje amare
amṛte amaraṇi brahme brahmasvare pūrṇe pūrṇamanorathe vimukte jīvati rakṣa
māṃ sarvopadravebhyaḥ svāhā
Điều đáng chú ý là bài Thích Ca Mâu Ni Phật Tồi Tà Hiển Chính Chân Ngôn
được ghi nhận trong Phẩm Kiều Trần Như của Kinh Đại Bát Niết Bàn có thể là một
lược bản của Đại Khổng Tước Minh Chú
1_ Bản của nhóm Đại Sa Môn Tuệ Nghiêm:
“A ma lệ, tỳ ma lệ, niết ma lệ, măng già lệ, hề ma la nhã kiệt tỳ, tam mạn na bạt
đề, ta bà tha sa đàn ni, bà la ma tha sa đàn ni, ma na tư, a chuyết đề, tỳ la kì, am la lại
đê, bà lam di, bà lam ma sa lệ, phú nê, phú na, ma nô lại đề”
Amale vimale nirmale maṃgale hiraṇya-garbhe samanta-bhadre sarvārtha-
sādhani paramārtha-sādhani mānase acyute viraje amṛte brahme brahmasvare
pūrṇe pūrṇa manorathe 401
2_ Bản của Ngài Đàm Vô Sấm:
“A ma lệ, tỳ ma lệ, niết ma lệ, mông già lệ, hề ma la nhã kiệt bệ, tam mạn na bạt
đề lệ, ta bà la đà sa đàn ni, bà la ma tha sa đàn ni, ma na tư, a chuyết đề, tỳ la kì, am la
lại đàn, bà táp ma tá lệ, phú la nê, phú la na, ma nô lại đề”
Amale vimale nirmale maṃgale hiraṇya-garbhe samanta-bhadre sarvārtha-
sādhani paramārtha-sādhani mānase acyute viraje amṛte brahmasvare pūrṇe
pūrṇa manorathe
KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG MAN ĐA LA
Dựa theo Kinh Đại Khổng Tước Minh Vương Họa Tượng Đàn Tràng Nghi
Quỹ do Ngài Bất Không dịch, Khổng Tước Minh Vương Man Đa La được trình
bày thành ba lớp tức ba Viện như sau:
“_ Trong Nội Viện, ở chính giữa vẽ hoa sen tám cánh, ở trên đài hoa vẽ Phật
Mẫu Đại Khổng Tước Minh Vương Bồ Tát, đầu hướng về phương Đông, màu trắng,
mặc áo lụa trắng mỏng, đầu đội mão; Anh Lạc, khoen tai, cánh tay đeo vòng xuyến,
các thứ trang nghiêm, cỡi trên Khổng Tước Vương (con công) màu vàng ròng, ngồi
Kiết Già trên hoa sen trắng, hoặc trên hoa sen xanh, tướng Từ Bi có bốn cánh tay. Bên
phải: tay thứ nhất cầm hoa sen nở, tay thứ hai cầm Câu Duyên Quả (Quả ấy có dạng
tương tự Thủy Cô). Bên trái: tay thứ nhất cầm Cát Tường Quả (như hình Đào Lý), tay
thứ hai cầm năm, ba cái lông đuôi chim công.
Từ bên phải Phật Mẫu xoay vòng theo bên phải, trên các cánh sen vẽ bảy Đức
Phật Thế Tôn từ Vi Bát Thi Như Lai (Vipaśyin-Tathāgata) đến Thích Ca (Śākya-
muṇi) với nhóm của Từ Thị Bồ Tát (Maitreya) đều hướng đầu ra ngoài và ngồi trụ
trong Định Tướng
Trên cánh hoa thứ tám ở góc Đông Bắc vẽ Từ Thị Bồ Tát, tay trái cầm bình
Quân Trì, tay phải giương lòng bàn tay hướng ra ngoài làm thế Thí Vô Úy.
Lại ở bên ngoài cánh hoa sen, bốn phương của Nội Viện vẽ bốn vị Bích Chi
Phật đều làm hình Phật, đỉnh đầu có nhục kế cũng trụ Định Tướng.
Lại ở bốn góc vẽ bốn vị Đại Thanh Văn từ góc Đông Bắc vẽ A Nan Đà
(Ānanda), tiếp góc Đông Nam vẽ La Hầu La (Rāhula), tiếp góc Tây Nam vẽ Xá Lợi
Phất (Śāriputra), tiếp góc Tây Bắc vẽ Đại Mục Kiền Liên (Mahā-Maudgalyāyana)
đều mặc mặc áo cà sa Kiền Đà hở cánh tay phải. Đây đều là Trung Viện.
_Tiếp, Viện thứ hai vẽ Thiên Vương của tám phương với các quyến thuộc.
Phương Đông vẽ Đế Thích Thiên Vương (Indra) cầm chày Kim Cang cùng với
các Thiên Chúng vây quanh.
Tiếp phương Đông Nam vẽ Hỏa Thiên (Agni) tay trái cầm bình Quân trì, tay
phải Thí Vô Úy cùng với Ngũ Thông Khổ Hạnh Tiên Chúng vây quanh
Tiếp phương Nam vẽ Diêm Ma Thiên Vương (Yama) cầm cây phương Diêm
Ma cùng với Diêm Ma Quỷ Giới Chúng vây quanh
Tiếp phương Tây Nam vẽ La Sát Vương (Rākṣasa-rāja) cầm cây đao cùng với
các La Sát Chúng vây quanh
Tiếp phương Tây vẽ Thủy Thiên (Varuṇa) cầm sợi dây cùng với các chúng
Rồng vây quanh
Tiếp phương Tây Bắc vẽ Phong Thiên Vương (Vāyu) cầm tràng phan cùng với
các Trì Minh Tiên Chúng vây quanh 402
Tiếp phương Bắc vẽ Đa Văn Thiên Vương (Vaiśravaṇa) cầm cây bổng báu
cùng với các Dược Xoa Chúng vây quanh.
Tiếp phương Đông Bắc vẽ Y Xá Na Thiên (Īśana) cầm tam kích xoa cùng với
các Bộ Đa Quỷ Chúng vây quanh.
Đây đều là Viện thứ hai
_Tiếp Viện thứ ba, từ góc Đông Bắc, xoay vòng theo bên phải vẽ 28 vị Đại
Dược Xoa Tướng đều cùng với các Quỷ Thần Chúng vây quanh và vẽ Tú Diệu, 12
Cung Thần”
403
KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG PHÁP ĐÀN
_Lớp thứ nhất (Nội Viện):
.)Trung Đài Bát Diệp:
Đài hoa chính giữa là Khổng Tước Minh Vương, biểu thị bằng chữ YU (ᜈ)
7 cánh hoa từ phương Bắc (bên Phải Khổng Tức Minh Vương) xoay vòng theo
bên phải là 7 Đức Phật từ Tỳ Bà Thi Phật đến Thích Ca Mâu Ni Phật, đều biểu thị bằng
chữ A (ㅥ), riêng Ca Diếp Phật được biểu thị bằng chữ YĀ (ᜅ)
Cánh hoa thứ tám ở góc Đông Bắc là Từ Thị Bồ Tát, biểu thị bằng chữ A (ㅥ)
.) 4 phương bên ngoài Trung Đài Bát Diệp là 4 vị Bích Chi Phật, biểu thị bằng
chữ VAḤ (ᜳ)
.) Góc Đông Bắc là A Nan Đà, biểu thị bằng chữ A (ㅥ)
.) Góc Đông Nam là La Hầu La, biểu thị bằng chữ LA (㇃)
.) Góc Tây Nam là Xá Lợi Phất, biểu thị bằng chữ HE ()
.) Góc Tây Bắc là Đại Mục Kiền Liên, biểu thị bằng chữ VA (テ)
_Lớp thứ hai (Viện thứ hai):
Phương Đông là Đế Thích Thiên Vương, biểu thị bằng chữ Ī (㘴), quyến thuộc là
hai chữ A (ㅥ)
Phương Đông Nam là Hỏa Thiên, biểu thị bằng chữ A (ㅥ), quyến thuộc là hai
chữ SI (㐧)
Phương Nam là Diêm Ma Thiên Vương, biểu thị bằng chữ YAṂ (ᜎ), quyến
thuộc là hai chữ PI (ᛊ) 404
Phương Tây Nam là La Sát Vương, biểu thị bằng chữ NṚ (⹔), quyến thuộc là hai
chữ NA (ソ)
Phương Tây là Thủy Thiên, biểu thị bằng chữ VA (テ), quyến thuộc là hai chữ
NA (ソ)
Phương Tây Bắc là Phong Thiên, biểu thị bằng chữ VĀ (ᜩ), quyến thuộc là hai
chữ VĀ (ᜩ)
Phương Bắc là Đa Văn Thiên Vương, biểu thị bằng chữ VAI (ᜯ), quyến thuộc là
hai chữ YA (㗚)
Phương Đông Bắc là Y Xá Thiên, biểu thị bằng chữ I (㈀), quyến thuộc là hai
chữ YU (ᜈ)
_Lớp thứ ba (viện thứ ba)
Bốn phương, mỗi phương có 7 vị Tinh Tú, đều biểu thị bằng chữ HŪṂ (㱲)
_Kết Giới:
Hai tay Nội Phộc, dựng hai ngón giữa như cây kim
Oṃ_ huru huru caṇḍari mataṅgi svāhā
_Tán:
Namostu buddhāya (lễ Phật)
Namostu buddhāye (Lễ Lý Bản Giác Bồ Đề mà Đức Phật đã chứng) 405
Namostu muktāya (Lễ tu được quả Niết Bàn)
Namostu muktāye (Lễ Lý Bản Lai Thanh Tịnh Niết Bàn)
Namostu śāntāya (Lễ Bồ Tát mười Địa của tùy phần giải thoát. Là người chẳng
nói địa vị của mình, Người Giải Thoát Đạo Quả)
Namostu śāntāye (Lễ Bồ Tát chưa chứng Địa vị Tam Hiền Giải Thoát. Người ở
Địa vị này tuy tu Tịnh Hạnh, chưa có chứng địa vị của Tịnh Pháp )
Namo vimuktāya (Lễ Đại Khổng Tước Minh Vương này)
Namo vimuktāye (Lễ Pháp Chân Ngôn bí mật của Đại Thừa mà Khổng Tước
Minh Vương đã nói)
_Lễ Phật:
37 Tôn như thường
Nam mô Thánh Khổng Tước Minh Vương (3 lần)
Nam mô Tỳ Bà Thi Phật
Nam mô Thi Khí Phật
Nam mô Tỳ Xá Phù Phật
Nam mô Câu Lưu Tôn Phật
Nam mô Câu Na Hàm Mâu Ni Phật
Nam mô Ca Diếp Phật
Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam mô Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật
Nam mô Ba la đề khế
Nam mô A Nan Đà
Nam mô La Hầu La
Nam mô Xá Lợi Phất
Nam mô Đại Mục Kiền Liên
Nam mô Tu Bồ Đề (tùy việc thì có câu này. Khi cầu mưa thì thêm vào)
_Bộ Mẫu gia trì (Phật Nhãn)
_Bản Tôn gia trì
Oṃ_ mayūra krānte svāhā
Oṃ _ mayūra krānte bhrūṃ svāhā
_ Nhập Ngã Ngã nhập:
Kết Định Ấn quán: trên trái tim của Ta có chữ A (ㅥ), thành vành trăng, trên vành
trăng có chữ Hrīḥ (㜫) biến thành hoa sen, trên hoa có chữ Vaṃ (ᜲ) biến thành đuôi
chim công, đuôi chim công liền biến thành Khổng Tước Minh Vương, tướng tốt viên
mãn, vô lượng quyến thuộc đều trụ, cùng đối mặt với Ta, Bản Tôn nhập vào thân ta gia
trì ta, ta nhập vào thân Bản Tôn, quy y Bản Tôn, Bản Tôn và Ta bình đẳng không có
hai, là nghĩa biểu thị cho Bản Tích, có Quán của gia trì Quy Y
_Phát Nguyện:
Chí Tâm phát Nguyện
Nguyện xin Đại Nhật
Bản Tôn Giới Hội
Đại Khổng Tước Minh Vương
Bảy Phật, Từ Thị 406
Chư Phật, Bồ Tát
Nhóm A Nan Đà
Các chúng Hiền Thánh
Giới Hội hai Bộ
Chư Tôn, chúng Thánh
Ngoại Kim Cương Bộ
Kim Cương Thiên Vương
Mỗi đều hoàn niệm
Bản Thệ Từ Bi
Đều đến tập Hội
Gia trì hộ niệm
Hộ trì Thánh Vương
Trợ giúp cho con
_Người ác, oan gia
Niệm oán, ganh ghét
Yểm Mỵ, Chú Trớ
Tâm ác tiêu diệt
_Ác Linh, Tà khí
Oán địch ba đời
Chấp dính Tâm giận
Ma ác, gây Chướng (Vinayāka:Tỳ Na Dạ Ca)
Thảy đều tồi diệt
Thảy đều tiêu tan
_Trời lay, đất động
Mộng ác, quái dị
Dấu hiệu việc ác
Đột nhiên tiêu diệt
_Năm, tháng, ngày, giờ
Lý vận, ách hại
Chết không đúng thời
Nạn lạ đáng sợ
Cho đến tất cả
Việc ác chẳng lành
Mau lìa, giải thoát
Bỏ đi phương khác
_Bản Tôn Giới Hội
Thù thắng linh nghiệm
Chân Ngôn, Pháp Lạc
Gia trì huân tu
Xông vào thân con
Thân con an ổn
Tăng trưởng tuổi thọ
Thường nhận khoái lạc
Vô biên Ước Nguyện
Quyết định thành tựu
Quyết định viên mãn
407
_Tán:
Namostu buddhāya
Namostu buddhāye
Namostu muktāya
Namostu muktāye
Namostu śāntāya
Namostu śāntāye
Namo vimuktāya
Namo vimuktāye
_ Các bậc có Tịnh Hạnh
Hay trừ các nghiệp ác
Kính lễ nhóm như vậy
Thường vệ hộ cho con.
_ Nếu gặp việc đáng sợ
Tất cả thời não loạn
Cùng với thời tai hại
Nhóm bệnh tật, biến quái
Với bị trúng chất độc
Thời chẳng có lợi ích
Giúp con với quyến thuộc
Không bệnh, sống trăm năm
408
ĐẠI NGUYÊN SOÁI MINH VƯƠNG
Đại Nguyên Soái Minh Vương, tên Phạn là Āṭavaka, dịch âm là A Tra Bà Câu,
hay A Tra Bạc Câu. Dịch Ý là Khoáng Dã Quỷ Thần Đại Tướng hay Lâm Dã Khoáng
Dã Quỷ Thần, hoặc Vô Tỷ Lực Đẳng… là Tổng Soái của Minh Vương Bộ (Vidya-
rāja-kulāya)
Bản Tính của vị Minh Vương này rất ư dũng mãnh quả cảm. Theo truyền thuyết
thì Bản Thể của Ngài là Đại Nhật (Vairocana), Thích Ca (Śākyamuṇi), Quán Âm
(Avalokiteśvara), Vô Tận Ý (Akṣaya-mati) với Hư Không Tạng (Ākāśa-garbha)…
chủ yếu là Hợp Thể của Phật và Bồ Tát nên Uy Lực ấy cực to lớn không có gì sánh
được
_A Tra Bạc Câu Nguyên Soái Đại Tướng Thượng Phật Đà La Ni Kinh Tu
Hành Nghi Quỹ, quyển Thượng ghi chép rằng: “Khi Đức Phật Thích Ca nhập diệt
thời có một vị Trưởng Giả tên là Ly Xa bị Ma Quỷ gây nhiễu loạn, nên từ xa cầu thỉnh
Đức Phật Đà cứu giúp. Đức Phật sai A Nan (Ānanda) trì Phật Đỉnh Chú đi đến vứu
viện. A Nan đến nhà Trưởng Lão gia trì Chú khiến Quỷ Thần lui tan. Nhưng Quỷ Thần
lại lui về hàn Lâm (khu rừng để thây người chết) não loạn A Nan. Thời có một vị
Thần tên là A Tra Bạc Câu Nguyên Soái (Āvaṭaka) hiện tướng sân nộ, triệu tập Quỷ
Thần của tám Bộ đến chỗ của Phật nhận sự giao phó của Đức Phật, thủ Hộ Phật Pháp,
sau đó thành Đại Nguyên Soái Minh Vương”
_Kinh A Tra Bà Câu Nguyên Soái Nghi Quỹ ghi chép rằng: “Khi Đức Phật sắp
nhập diệt thời có một vị Đại Tướng Quân tên là A Tra Bạc Câu Nguyên Soái phát
Tâm sân nộ. Các hàng Trời, Rồng, A Tu La, Quỷ Thần của tám Bộ, bốn vị Đại Thiên
Vương, Dược Xoa Đại Tướng của hai mươi tám Bộ với La Sát Vương của hai mươi 409
bốn Bộ… đề cử Mãn Thiện dẫn đầu, phát ra lời Thề như sau: “Một lòng hợp lực giữ
gìn Pháp Tạng của Phật với thủ hộ tất cả chúng sinh, trừ dứt các sự đau thương phiền
não để ngày đêm cùng nhau an ổn”.
Đây tức là Nguyên Soái Minh Vương, cho nên xưng gọi Ngài là Tổng Soái của
tất cả loại Trời, Rồng, Quỷ Thần, Dược Xoa
HÌNH TƯỢNG CỦA ĐẠI NGUYÊN SOÁI MINH VƯƠNG
Hình Tượng của Đại Nguyên Soái Minh Vương có nhiều loại: Tượng một mặt
bốn cánh tay, tượng một mặt sáu cáng tay, tượng 4 mặt tám cánh tay, tượng sáu mặt
tám cánh tay, tượng 18 mặt 36 cánh tay...Tượng rất dũng mãnh, người nhìn thấy đều có
cảm giác đáng sợ.
_Kinh A Tra Bà Câu Quỷ Thần Đại Tướng Thượng Phật Đà La Ni ghi chép
rằng: “Vẽ A Tra Bà Câu Nguyên Soái, thân màu xanh đen, cao sáu thước, bốn mặt.
Mặt ngay phía trước làm mặt Phật. Mặt bên trái có nanh cọp giao nhau, ba mắt, mắt đỏ
như máu. Mặt bên phải làm mặt Thần, tướng giận dữ cũng có ba mắt, nanh cọp giao
nhau, hai bên an nha phát (tóc nhọn). Một mặt trên đầu làm tướng ác, cũng có ba mắt,
nanh cọp giao nhau, mắt đỏ như màu máu, phần cao nhất trên đầu dùng Rồng đỏ cột
buộc tóc, rực lửa bốc cao trên đảnh, vòng đeo tai là rắn, cổ có rắn quấn quanh.
Thân có tám tay. Bên trái: tay bên trên cầm bánh xe (Luân), tay thứ hai cầm cây
giáo (Sóc), tay thứ ba cùng với tay thứ ba bên phải để ngay phía trước làm Ấn cúng
dường, tay bên dưới cầm sợi dây (Sách). Bên phải: tay bên trên cầm Bạt Chiết La
(Vajra), tay thứ hai cầm cây gậy (Bổng), tay thứ ba tác Ấn cài chéo, tay bên dưới cầm
cây Đao. Trên lóng tay, cổ tay, cánh tay đều có rắn quấn.
Thân áo giáp có bảy báu giao chéo nhau, trên bắp tay đều có Rồng quấn nhau rũ
xuống hiện trước ngực lộ ra ba mặt màu đỏ vàng, hai mắt, ngậm miệng…. hai mặt trái
phải bên trên đều có màu xanh đậm. Mặt bên trên màu trắng vàng, mặt bên trái màu
trắng, mặt bên phải màu đen đỏ, mặt phía trước màu trắng xanh. Tay đều màu xanh
dùng da đầu con voi quấn bám xéo cẳng chân, chân đạp lên hai Dạ Xoa màu đen. Vị
Thần ấy làm tướng cực ác, dạng mạnh bạo đáng sợ. Làm như hình phấn tấn lúc trước
410
_Tôn Tượng một mặt sáu cánh tay
_Tôn Tượng ba mặt sáu cánh tay
411
_Tôn Tượng bốn mặt tám cánh tay
_ Tôn tượng 6 mặt 8 cánh tay
412
_ Tôn tượng 18 mặt 36 cánh tay
413
_ Thần Chú Cứu Hộ:
*) Duru mi, duru mi, dhami dhami, dhuru mi, dhuru mi, dhuru mi,
dhuru mi, duru mili, nili nili nili, nala nala nala, nili nili nili nili,
nalanupulini, duluchanāṃ dulichanāṃ, kuṭanāṃ kuṭanāṃ, mahā-kuṭanāṃ
kuṭanāṃ, taṭanāṃ mahā-taṭanāṃ, taṭanāṃ, ṭaṭa ṭaṭa, mahā-ṭaṭa ṭaṭa, abhi
abhi, mahā-abhi, abhili abhili, mahā-abhili abhili, apa-abhi apa-abhi apa-abhi,
luśi luśi mahā-luśi luśi, lini lini mahā-lini, śulu śulu mahā-śulu śulu, kulu
kulu mahā-kulu kulu, lukumu lukumu lukumu lukumu, kuma kuma kuma
kuma, śili śili śili śili, iṭi iṭi iṭi iṭi, viṭi viṭi viṭi viṭi, hala hala hala hala, śini
śini śini śini, śune śune śune śune, hini hini hini hini, hana hana hana hana,
maṇi maṇi maṇi maṇi, mahā-maṇi maṇi, sala sala sala sala, śrī kuru, akarṣa,
sina sina sina sina, mosa bhana mokṣaka dhuka muṇi, kamala kamala
kamala, jakṭitaja, śama dhama śama dhama, yama dhama yama dhama, śama
mukta miti, nabhala dhuna me, puruṣa dhama muṇi, nabhi dhuna me, tuja
dhuta muṇi, nabhi dhuna me, svāhā
Đà La Ni Cú này vì tất cả chúng sanh làm cứu giúp hộ trì người đó thảy đều
khiến được an ổn tịch tịnh, xa lìa suy não, diệt các ác độc, lìa các khổ não. Nạn vua
chúa, nạn giặc, nạn ganh ghét… Hoặc Trời, Rồng, Quỷ Thần, La Sát, Dạ Xoa, Cưu
Bàn Trà, Phục Đa Na, A Bạt Mạt La, Khư Khuất Đà….Như vậy các thứ xúc não, xâm
tổn đều được trừ diệt, cũng trừ khỏi tất cả các độc của Thế Gian.
Hoặc cỏ, hoặc cây, rễ cây, hoa quả, áo quần, đồ ăn uống, các vật của Thế Gian
với trùng, chim, cầm thú, các Rồng làm độc ác hại người …tất khiến tiêu hoại, không
thể làm ác.
_Thần Chú Thủ Hộ:
*) Akṣa akṣa, maṇi maṇi, mahā-maṇi maṇi, anuṇiśuśu, mahā-nāgaśuśu,
duḥkhanaci aho, akhanaṭi atanaṭi, aṭa aṭa aṭa, naṭa naṭa, ludu ludu ludu, śuśu
dulu, śini śini śini śini, ukuma kuma kuma kuma, śili śili śili śilini, nili nili
mahā-nili, svāhā
Đà La Ni này vì người thọ trì đọc tụng, làm ủng hộ.
Nếu có Quỷ ăn tinh khí người, hoặc lấy tài sản, làm hao tài vật. Như vậy tất cả
các sợ hãi đều vì kết Giới. “Nay vì cả nhà của người (họ tên….) vô lượng làm đại ủng
hộ”
_Thần Chú phòng hộ các Ác:
*) Lumo lumo, luma luma luma, śili śili śili śili śili, kuna kuna kuna
kuna kuna kuna, kuno kuno kuno, kulu kulu kulu kulu, śulu śulu śulu śulu
śulu, śili muśu, muśili muśili muśili muśili, śumo śumo śumo, śuma śumiti,
mamise, ma atikala, mitu, svāhā
Nếu có Thiện Nam Tử, Thiện Nữ Nhân tụng Chú này thì tất cả hàng Trời, Rồng,
A Tu La, các Quỷ Thần ác, Người, Phi Nhân thảy đều tuỳ theo ủng hộ, không cho gặp
ác.
_Nếu dùng Minh Vương này làm Chủ Tôn để tu trì thì gọi là Tu Thờ Đại
Nguyện Pháp hoặc xưng là Đại Nguyên Soái Tu Pháp. Pháp này là một Đại Pháp để
trấn giữ nước nhà, hoặc cầu mưa, giáng phục quân địch, trừ khử giặc cướp với Thiên
Tai…
414
THANH DIỆN KIM CƯƠNG
Thanh Diện Kim Cương, tên Phạn là Nīla-mukha, là vị Thần Dược Xoa
(Yakṣa) Lại xưng là Đại Thanh Diện Kim Cương, Thanh Sắc Đại Kim Cương Dược
Xoa
Đà La Ni Tập Kinh, quyển 9_ Đại Thanh Diện Kim Cương Chú Pháp ghi
nhận là: “Hình tượng ấy có thân màu xanh có bốn cánh tay. Tay trái bên trên cầm Tam
Cổ Xoa, tay trái bên dưới cầm cây Bổng (cây côn), tay phải bên trên nâng một bánh xe,
tay phải bên dưới cầm sợi dây. Miệnh há lớn, nanh chó hướng lên trên, ba mắt đỏ như
máu, đỉnh đầu đội cái đầu lâu, tóc dựng đứng như màu lửa rực, cổ quấn con rắn lớn,
hai bắp tay đều có một con Rồng nghiêng rũ xuống, hai đầu Rồng hướng vào nhau. Eo
lưng cột hai con rắn đỏ lớn. Trên hai chân, cổ tay cũng có con rắn đỏ lớn quấn quanh.
Trên cây bổng cũng có rắn quấn. Dùng da cọp làm quần, dưới bàn chân đều đè lên một
con Quỷ. Hai bên Tượng ấy đều có một Đồng Tử mặc áo xanh, tóc rẽ qua hai bên, tay
cầm lò hương”
415
_Tôn Tượng có sáu cánh tay là:
416
_ Đại Chú là:
Namo ratna-trayāya
Namo ścaṇḍa-vajra-pāṇāye
Namo Nīlāmbara-vajra-pāṇi- mahā-yakṣa-senāpataye
Tadyathā: Gāṅganid-deva lokebhyo buddha-koṭi nayuta śata-sahasra,
anujñāta vikṛta, daṃṣṭra karāla rūpin, ugra-darśana-kara, ghora nāgaya vāṣuki
vibhūṣita-kara, nāgaya- kṣitaye, jñopavītaya, jvalita vaśaṃ, gośīrṣa-makuṭa-
dhara, saṃkuñcita go-karṇa taṭa taṭaye, dṛśi-sattā, dahana ruṣṭa kṛtānta-rūpaya,
vidyu-jihva, mahodara nāyaka bhakṣaṇa, trailokya bhayān kāraya, svana-kāya,
miti-kāraya, gaṅganid-deva-lokebhyo vṛtti bhāgya-vṛtti, bhūṣita buddhyāvartāya
saukhya
Tadyathā: Hūṃ hūṃ hūṃ, phaṭ phaṭ phaṭ_ Nāga vetala naya phaṭ _ daka-
ūrdha-naya phaṭ_ Nīlaṃ vāsara-naya phaṭ_ Hū loman hāniya phaṭ_ kuṃbhaṇḍa
ūrdha-naya, phaṭ_vṛta-piśāca nāśanaya phaṭ _ yakṣa-piśāca nāśanaya phaṭ_hūṃ
hūṃ hūṃ phaṭ phaṭ phaṭ_ apratihata-bala trailokya bhayān-kara, ścaṇḍa-
vajrapāṇayer-ājñāpayati svāhā
Thọ trì Chú này, ở ba thất (21 ngày), ngày Trai Giới tinh khiết, dùng nước nóng
thơm tắm gội, mặc áo mới sạch, tịnh trì một thất (7 ngày) dùng phân bò lấy được,
chưng cất trù bỏ mùi hôi thối. Lại chưng cất xong, hòa với bùn đất màu vàng, xoa bôi
làm Đàn.
Đàn ấy dài rộng một trượng hai thước (4 m), hoặc làm cây phan một trượng
sáu (16/3 m), đen y theo đồ hình, làm tòa ngồi năm màu. Lại y theo Đồ Pháp (pháp tô
vẽ) đùng phấn năm màu an bày trên đất của Đàn.
Làm Đàn này xong, ngồi ở phía Tây Nam của Đàn, hướng mặt về phương Đông
Bắc, chí Tâm tụng Chú, ngày riêng sáu Thời đều 120 biến. Tụng đủ 21 ngày, nhiễu
quanh Đàn hành Đạo
Tụng Chú đủ hạn, đầy đủ biến số xong, sau đó chữa trị bệnh, vạn điều chẳng mất
một. Tụng đến một ngàn biến thì mưa dầm rất nhiều. Ngừng sấm, gió, mưa thì tức thời
liền định. Tụng đến một ngàn biến ở trên cây đao lớn thì máu tươi tuôn ra, Chú vào cây
đao một ngàn biến xong, cầm cây đao chỉ vào mây thì trong mây tuôn máu xuống. Chú
vào cái cây một ngàn biến thì cái cây có hoa quả.
Nếu ở núi vắng, khi đi một mình. Nếu bị Sơn Tinh, Lão Mỵ, cọp, beo, sư tử, gấu,
voi...Ṇhóm thú như vậy gây não loạn thời đều tụng Chú này, dùng tay chỉ vào thì hết
thảy đều chịu giáng phục, chẳng dám gây hại….
_Tâm Chú:
Bhātitā mahā-mahā ru, uhu uhu, ra, āttu, ṭate svāhā
Ở nhà người bệnh, bắt đầu muốn chữa bệnh. Tụng Chú, trước tiên cẩn thỉnh Dược
Xoa ở năm phương. Thoạt tiên thỉnh phương Đông làm đầu, cẩn thỉnh Đông Phương
Thanh Đế Dược Xoa, thân dài ba trượng sáu thước (12 m), miệng phun khí màu
xanh kèm các quyến thuộc vào bên trong cái thất này. Đàn thì nói bên trong Đàn, nhà
thì nói bên trong nhà...ngoài ra dựa theo điều này. Nên ở góc Đông Bắc của Đàn, dựng
thân hình của Dược Xoa.
417
KIM CƯƠNG ĐỒNG TỬ
Kim Cương Đồng Tử, tên Phạn là Vajra-kumāra là Hóa Thân (Nirmāṇa-kāya)
của Đức Phật Vô Lượng Thọ (Amitāyus-buddha) ở phương Tây, hiện hình Đồng Tử
giận dữ, tay cầm chày Kim Cương…
Kim Cương Đồng Tử lại có tên Phạn là Kaṇi-krodha, lại xưng là Kim Cương
Nhi là Tôn thứ năm trong Kim Cương Thủ Viện của Thai Tạng Giới Man Đa La, là
Hóa Thân của Đức Phật A Di Đà, hoặc là Tôn đồng thể với Ô Sô Sa Ma Minh Vương
(Ucchuṣma-vidya-rāja)
_Kinh Thánh Ca Nễ Phẫn Nộ Kim Cương Đồng Tử Bồ Tát Thành Tựu Nghi
Quỹ, quyển thượng nói rằng: “Kim Cương Đồng Tử là Hóa Thân của Kim Cương
Tát Đỏa (Vajra-satva)”. Do vậy, sau này bậc Đại A Xà Lê hoặc y theo đây nói Pháp,
rồi đem Tôn này đặt thêm vào trong Mạn Trà La của Kim Cương Tát Đỏa
418
HÌNH TƯỢNG CỦA KIM CƯƠNG ĐỒNG TỬ
Tôn này ở trong các Nghi Quỹ có nhiều loại hình tượng. Thân màu vàng thì xưng
là Hoàng Đồng Tử (Hóa thân của Đức Phật A Di Đà), thân màu xanh thì xưng là
Thanh Đồng Tử (Hóa thân của Kim Cương Tát Đỏa). Riêng thân có màu Phệ Lưu Ly,
ba mặt sáu cánh tay...thì xưng là Thanh Đồng Tử
_Đại Phẫn Nộ Kim Cương Đồng Tử Niệm Tụng Du Già Pháp ghi nhận là:
“Tiếp vẽ tượng Bản Tôn
Dài một thước năm tấc (5/3 dm)
Làm thế đứng chữ Đinh (丁)
Chân đạp hoa sen xanh
Thân làm màu mây vàng
Tóc đỏ dựng quấn rối
Mọi thứ, các Anh Lạc
Vòng, Xuyến dùng nghiêm thân
Dùng da cọp che háng
Tả (tay trái) cầm Bạt Chiết La (Vajra:Chày Kim Cương)
Hữu hạ (tay phải rũ xuống) Thí Vô Úy”
Nên làm hình cực tấn”
419
_Kinh Thánh Ca Nễ Phẫn Nộ Kim Cương Đồng Tử Bồ Tát Thành Tựu Nghi
Quỹ, quyển Thượng ghi nhận là:
“Thân Bồ Tát có các Anh lạc trang nghiêm, thân như màu lửa, chung quanh trên
thân lửa cháy rựa rỡ, tay phải dùng chày Kim Cương dơ tay lên trên, tay dưới tác Thí
nguyện ấn”
_Kinh Thánh Ca Nễ Phẫn Nộ Kim Cương Đồng Tử Bồ Tát Thành Tựu Nghi
Quỹ, quyển Thượng lại ghi nhận là:
“Thân từ biển vọt lên đứng nơi biển, thân như Phệ Lưu Ly, thân có 06 tay, bắp tay
nổi vòng tướng đầy đủ mặt có ba mắt màu đỏ, đầu đội mão báu, răng trên nhe ra,
miệng bặm nhăn mày, nơi biên vẽ một hòn núi bám chân trái tượng đạp nơi núi trên
núi có hoa sen đỏ; chân phải để ở trong biển, sóng lên đến gối; tay phải thứ nhất cầm
Đề Lợi Thương Câu Kim Cương chùy như sắp ném, tay thứ nhì cầm gậy Mẫu sa ra cây
gậy một đầu hình chày bằng sắt, tay thứ ba cầm phủ việt. Tay trái thứ nhất cầm gậy,
tay thứ nhì kết Kim Cương quyền duỗi ngón trỏ, tay thứ ba cầm kiếm. Dùng một con
rắn lớn quấn nơi eo ba vòng, lại dùng các loại rắn độc trang nghiêm làm vòng xuyến
…v…v… chung quanh thân lửa cháy rực rỡ ngoài vòng lửa có mây, chớp …”
420
_ Tại Kim Cương Thủ Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La thì Kim Cương
Đồng Tử có thân màu thịt, hiện hình phẫn nộ, duỗi giương hai cánh tay, tay trái cầm
chày Kim Cương, vai phải có hiện bày 7 Đức Phật, tay phải hướng xuống dưới kết Thí
Vô Úy Ấn, hai chân dẫm đạp trên hoa sen, dơ cao bàn chân phải, đầu có hào quang, tóc
dựng lên trên như dạng lửa rực
Mật Hiệu là: Sự Nghiệp Kim Cương
Chữ chủng tử là: HÙM (㜪)
Tam Muội Gia Hình là: Chày Tam Cổ
Tướng Ấn là: Phẫn Nộ Tâm Mật Ấn. Chắp hai tay lại giữa rỗng , co ngón vô
danh và ngón trỏ vào trong lòng bàn tay, kèm dựng ngón cái đè bên cạnh ngón trỏ,
dựng thẳng hai ngón út như răng nanh
Chân Ngôn là:
㜪 ᜨ᥄ᗜ ᗘᚂ 㬃ᚾ ゖゖ ᛔ㪪
HŪṂ VAJRA-KUMĀRA- KAṆI DHUNI HŪṂ HŪṂ PHAṬ
421
_Kim Cương Đồng Tử Đại Thân Chân Ngôn là:
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᛉ ᜊ ᛸ ᜄᝤᝒᚼᛈᚌᜊ
ᚌ㜀ᚙ 㫘 ᗘᚂ 㬃ᚾ ゖ ᛔ㪪 ᵙ
ª NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA-PĀṆAYE MAHĀ-YAKṢA-SENAPATAYE
TADYATHĀ: OṂ_ KAṆI DHUNI HŪṂ PHAṬ_ SVĀHĀ
_ Kim Cương Đồng Tử Tùy Tâm Chân Ngôn là:
ᚼᜀ ᜐᾰᦤᜅᜄ
ᚼᜃ 㫿ⴤ ᜨ᥄ᗜᜐ
㫘 ᗘᚂ 㬃ᚾ ゖゖ ᛔ㪪ᛔ㪪 ᵙ
NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA-KUMĀRA
OṂ_ KAṆI DHUNI HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ SVĀHĀ
Trong Đàn Mật thì hai Tôn Hoàng Kim Cương Đồng Tử và Thanh Kim
Cương Đồng Tử được xem như nhau. Hai Đồng Tử này đều tỏa ánh lửa rất rực rỡ như
vành mặt trời, có Thần Lực giáng phục Thiên Ma Quỷ Thần rất là lớn không có gì sánh
bằng
Dùng Đồng Tử này làm Chủ Thể trong Đàn Mật để thờ phụng và tu hành thì xưng
là Kim Cương Đồng Tử. Mục đích chủ yếu của Pháp này có thể thỏa mãn nhiều ước
nguyện, được các Công Đức như Tức Tai, Điều Phục….khi tu thời có thể được hiện
tướng Tất Địa, hiện thân Kim Cương Nhi (con nít), thấy chư Phật, được tài bảo, trừ sợ
hãi, được các Công Đức của nhóm Văn Trì 422
MẬT TẬP KIM CƯƠNG
Mật Tập Kim Cương cũng xưng là Mật Tụ Kim Cương, tên Phạn là Guhya-
samāya, dịch âm là Cổ Hòa Tát Mã Trát, tên Tây Tạng là Gsang-vdus, dịch âm là
Tang Đốn Đa Kiệt, ý nghĩa là sự kết hợp bí mật, hoặc Thể tập hợp bí mật, nguyên từ
Phụ Tục của Vô Thượng Du Già Bộ.
Mật Tập Kim Cương (Guhya-samāja-vajra) là một trong năm Đại Bản Tôn mà
Tạng Truyền Phật Giáo tu tập quán tưởng, là một trong ba Đại Bản Tôn của Phái Cách
Lỗ, là một trong những Bản Tôn chủ yếu thuộc về Phụ Tục trong Vô Thượng Du Già
Bộ cùng với Hỷ Kim Cương (Śrī-hevajra), Thời Luân Kim Cương (Kālacakra-
vajra), Thắng Lạc Kim Cương (Cakra-saṃvara), Đại Uy Đức Kim Cương
(Yamāntaka, hay Vajra-bhairava) hợp thành Ngũ Bộ Kim Cương Đại Pháp. Là vua
của Vô Thượng Mật Phụ Tục, là Bản Tôn của Dịch Sư Mã Nhĩ Ba (Marpa), cũng là
vị Thần Thủ Hộ của Đại Sư Tông Khách Ba (Tsoṅ-kha-pa) người khai sáng phái
Cách Lỗ (Gelug)
_Hình tượng của Mật Tập Kim Cương tùy theo các dòng truyền thừa có nhiều
dạng khác nhau và Pháp Khí cầm trong tay cũng chẳng giống nhau như:
.)Mật Tập Văn Thù Kim Cương (Guhya-samāja-mañju-vajra) có màu hồng
đỏ (màu hoa hồng của Tây Tạng)
423
.)Mật Tập Bất Động Kim Cương (Guhya-samāja-akṣobhya-vajra) có màu
xanh lam
Mật Tập Bất Động Kim Cương có thân màu xanh lam, ba đầu sáu cánh tay,
đầu đội mão năm cái lá. Bên phải: tay bên trên cầm Pháp Luân, tay kế tiếp cầm hoa
sen. Bên trái: tay bên trên cầm viên ngọc Ma Ni phun ra lửa, tay kế tiếp cầm cây gậy
báu, ngồi Kiết Già trên tòa báu hoa sen. Hai tay ở giữa thì tay phải cầm chày Kim
Cương, tay trái cầm chuông Kim Cương đồng thời ôm ấp tiếp chạm Kim Cương
Phật Mẫu thân màu xanh có ba đầu sáu cánh tay, Pháp Khí cầm trong tay đều tương
đồng với Phật Phụ biểu thị tổng nhiếp Đại Pháp của năm Bộ. Hai Tôn này dùng tướng
Đại Lạc Song Vận an trụ.
_Ý nghĩa của hình tượng này là:
.)Thân màu xanh lam biểu thị cho Chân Lý tối cao của Phật Giáo
.)Ba cái đầu tượng trưng cho ba Công Đức hoặc ba Thân:
Đầu ở giữa màu xanh lam tượng trưng cho Công Đức của Từ Bi (hoặc biểu thị
cho Pháp Thân)
Đầu bên phải màu trắng tượng trưng cho Công Đức của Giáng Ma (hoặc biểu
thị cho BáoThân)
Đầu bên trái màu hồng tượng trưng cho Công Đức của Tức Tai (hoặc biểu thị
cho Hóa Thân) 424
.)Mỗi mặt có ba con mắt biểu thị cho sự quán chiếu quá khứ, hiện tại, vị lai
.)Đầu đội mão năm cái lá biểu thị cho năm Đức Phật hoặc năm vị Bồ Tát
.)Pháp Khí trong sáu bàn tay:
Hai tay ở giữa: tay phải cầm chày Kim Cương, tay trái cầm chuông Kim
Cương tượng trưng cho sự thành tựu Phương Tiện và Trí Tuệ đồng thời biểu thị cho
Đại Viên Kính Trí (Adarśa-jñāna) của Kim Cương Bộ (Vajra-kulāya) và Bất Động
Phật (Akṣobhya-buddha)
Tay phải bên trên cầm Pháp Luân tượng trưng cho Pháp Luân thường chuyển,
đồng thời biểu thị cho Pháp Giới Thể Tính Trí (Dharma-dhātu-parakṛti-jñāna) của
Phật Bộ (Buddha-kulāya) và Đại Nhật Phật (Vairocana-buddha)
Tay phải kế tiếp cầm hoa sen tượng trưng cho Trí Tuệ thanh tịnh, đồng thời biểu
thị cho Diệu Quán Sát Trí (Pratyevakṣana-jñāna) của Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya)
và A Đi Đà Phật (Amitābha-buddha)
Tay trái bên trên cầm viên ngọc Ma Ni phun ra lửa tượng trưng cho mọi sự
mong cầu đều như nguyện, đồng thời biểu thị cho Bình Đẳng Tính Trí (Samatā-
jñāna) của Bảo Bộ (Ratna-kulāya) và Bảo Sinh Phật (Ratna-saṃbhava-buddha)
Tay trái bên dưới cầm cây gậy báu tượng trưng cho sự cắt đứt tất cả Vô Minh
đồng thời biểu thị cho Thành Sở Tác Trí (Kṛtya-muṣṭhāna-jñāna) của Yết Ma Bộ
(Karma-kulāya) và Bất Không Thành Tựu Phật (Amogha-siddhi-buddha)
_Mật Tập Kim Cương Thần Chú là:
OṂ_ ĀḤ VAJRA-DHṚK HŪṂ, HŪṂ PHAṬ
_Theo Tạng Truyền Phật Giáo thì tu tập Mật Tập Kim Cương Pháp có thể
khiến cho con người đem năm độc tham, sân, si, mạn, nghi chuyển hóa thành năm Trí
của năm Đức Phật
425
BỐ ÚY KIM CƯƠNG
Bố Úy Kim Cương tên Phạn là Vajra-bhairava, cũng có thể gọi thẳng là
Bhairava, đây là một tên gọi khác của Đại Uy Đức Kim Cương (Yamāntaka), dịch âm
là Diệm Man Đắc Ca. Lại được xưng là Ngưu Đầu Minh Vương, Đại Uy Đức Minh
Vương.
Trong Ấn Độ Giáo, vị Thần Minh chủ quản sự tử vong là Yama, còn Antaka
có ý nghĩa là kết thúc cuối cùng, cho nên Yama+ antaka thành Yamāntaka với ý
nghĩa là người cuối cùng kết thúc sự tử vong.
Yamāntaka hay Diệm Man Đắc Ca còn có một danh hiệu Phạn là Śri-
bhagavan-yamāntaka ý là Thánh Bồi Lô, người chinh phục sự tử vong. Trong đó Śrī
là Thần Thánh, Bhagavan là khiến người sợ sệt, khiến người sợ hãi, ý của sự bi thảm,
cũng là tên gọi Hóa Thân Bồi Lô của vị Thần Thấp Bà (Śiva). Vị này dùng chày Kim
Cương làm vũ khí, cho nên được xưng là Bố Úy Kim Cương (Vajra-bhairava) hoặc
Cát Tường Đại Kim Cương Bố Úy Tôn (Śrī-vajra-bhairava). Do vị này hay giáng
phục Ma ác cho nên xưng là Đại Uy, lại có công hộ giữ điều tốt lành cho nên lại xưng
là Đại Đức
Mật Tông Giáo Pháp nói rằng: “Có thế phục ác nên nói là Đại Uy, có công hộ
thiện nên nói là Đại Đức. Đại Uy Đại Đức cho nên gọi là Đại Uy Đức, Đại Bố Úy Kim
Cương, là Hóa Thân của Văn Thù Bồ Tát, Phật Giáo nhận định là có thể dùng khí thế
hung bạo uy mãnh để nhiếp phục tất cả Ma Chướng….”
Hệ Đông Mật của Nhật Bản ghi nhận Tôn này là Hóa Thân của Đức Phật A Di
Đà (Amitābha-buddha).
Hệ Tạng Mật ghi nhận Tôn này là Hóa Thân của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
(Mañjuśrī-bodhisatva) hoặc là tướng Phẫn Nộ của Văn Thù Bồ Tát thuộc Giáo Lệnh
Luân Thân, là căn bản của sự nghiệp. Do Văn Thù Sư Lợi là Bản Tôn của Đại Sư
Tông Khách Ba (Tsoṅ-kha-pa) nên Phái Cách Lỗ (Gelug) đặc biệt rất tôn sùng Tôn
này, đồng thời ghi nhận ba Tôn: Đại Uy Đức Kim Cương, Thắng Lạc Kim Cương với
Mật Tập Kim Cương là các Bản Tôn chủ yếu
Hình tượng của Bố Úy Kim Cương (hay Đại Uy Đức Kim Cương) có hai dạng
chủ yếu là tượng Đon Thân và tượng Song Thân
.)Tượng Đơn Thân:
Tôn Tượng có 9 khuôn mặt, 34 tay, 16 chân, co bên phải co, duỗi bên trái, cuốn
dựng đầu lưỡi, nanh dài hung ác đáng sợ, lộ răng, trán dồ, tóc đỏ dựng đứng, râu lông
mày như lửa, đội mão năm đầu lâu, dùng 50 cái đầu người còn tươi làm vòng hoa đeo
ở cổ, dùng rắn màu đen quấn quanh nách, bánh xe xương (cốt luân), vật trang sức bằng
xương (cốt sức)
Mặt chính là mặt con trâu có hai cái sừng bén nhọn rất ư phẫn nộ, hai tay ôm
Minh Phi La Lãng Tạp Khê (Đời Đường dịch là Xác chết đứng dậy), các bàn tay còn
lại kết Kỳ Khắc Ấn đều cầm Pháp Khí.
16 bàn chân đạp lên: người, trâu, bò, lừa, lạc đà, chó, dê, cáo, chim thứu, chim
kiêu, chim Anh Vũ, chim ưng, chim bằng, con công, con gà, chim hồng hạc… kèm đạp
trụ trên Thiên Chúng của nhóm Phạm Thiên, Đế Thích, Thiên Nhập Thiên, Đại Tự Tại
Thiên, Lục Diện Đồng Thiên, Tà Dẫn Thiên, Nguyệt Thiên, Nhật Thiên
426
.)Chín khuôn mặt của Đại Uy Đức Minh Vương biểu trưng cho 9 Bộ Khế Kinh
của Đại Thừa
.)Tóc dựng đứng biểu thị cho ý tưởng hướng đến Phật Địa (Buddha-bhūmi)
.)Hai cái sừng bén nhọn biểu thị cho Thắng Đế và Tục Đế
.) 34 tay cầm Pháp Khí:
-Hai tay ở giữa: tay phải cầm cây Nguyệt Đao biểu thị cho sự đoạn trừ nghiệp
ác với mọi Kiến Giải sai lầm, tay trái cầm cái bát đầu lâu (Kapāla) biểu thị cho sức
mạnh Giác Ngộ có thể khắc phục được sự chết chóc. Hai tay này tượng trưng cho sự
kết hợp của Phương Tiện (Upāya) và Trí Tuệ (Prajña) có thể chiến thằng mọi niệm
hư vọng của Thế Gian
-16 tay bên phải:
Tay cầm da voi: biểu thị cho sự xé nát mọi niệm hư vọng
Tay cầm móc câu: biểu thị cho sự chế ngự các Nghiệp ác, giúp cho chúng sinh
vượt thoát biển luân hồi
Tay cầm cây gậy xương người: biểu thị cho sự tử vong của nghiệp lực và vạn
tượng đều trống rỗng
Tay cầm cây gậy Kim Cương đầu người: biểu thị cho Giáo Pháp của Phật Đà
Tay cầm cái phi tiêu: biểu thị cho sự đoạn trừ ba độc Tham Sân Si
Tay cầm cây giáo: biểu thị cho Trí Tuệ khắc phục được thân miệng ý
Tay cầm cái chày: biểu thị cho sự phá nát và thiêu đối Ma Chướng
Tay cầm cây dao: biểu thị cho sự tiêu trừ ô uế, phá bỏ vòng luân hồi 427
Tay cầm cái rìu: biểu thị cho sự chặt đứt hết mọi Kiến Giải sai lầm với niệm hư
vọng, cắt đứt vòng luân hồi sinh tử
Tay cầm cái bàn quay: biểu thị cho sự thống trị của Phật Đà ở khắp tám phương
Tay cầm cây giáo: biểu thị cho sự đâm xuyên những Kiến Giải sai trái và lệch
lạc
Tay cầm cây búa: biểu thị cho sự phá bỏ Tá ác, hủy diệt oán địch
Tay cầm cái chày Kim Cương: biểu thị cho sức mạnh của Từ Bi
Tay cầm cây kiếm báu: biểu thị cho Trí Tuệ đoạn trừ ngu si và nghiệp chướng
Tay cầm mũi tên: biểu thị cho sự xuyên phá mê tín sai lầm
Tay cầm cái trống: biểu thị cho Tính Không, xua đuổi sinh linh độc ác
-16 tay bên trái:
Tay cầm xương cổ tay con người: biểu thị cho tính linh hoạt khi tu 4 loại sư
nghiệp Yết Ma là Tức (Tức Tai), Tăng (Tăng Ích), Hoài (Kính ái), Tru (Giáng Phục)
Tay cầm cái đầu Phạm Thiên: biểu thị cho sự đoạn trừ mọi vọng niệm, tăng
trưởng các Công Đức
Tay cầm sợi tơ năm màu: biểu thị cho sự tương ứng với Năm Trí của Phật
Tay cầm cây gậy thi thể: biểu thị cho sự hủy hoại tất cả hiện tượng trái với Giáo
Nghĩa của Phật Giáo
Tay cầm cái Đằng Bài: biểu thị cho sự chiến thắng kẻ địch, Tà Ma, Ngoại Đạo
xâm hại, bảo hộ Trí Tuệ của Phật Pháp và bảo vệ vô số chúng sinh
Tay cầm cái lò lửa: biểu thị cho sự từ bỏ nguyên nhân của sự đau khổ, đem lại
ánh sáng
Tay cầm bắp đùi bên trái còn tươi: biểu thị cho sự thống lãnh chúng sinh bước
trên con đường Giác Ngộ, đồng thời tượng trưng cho cho việc cho phép người tu hành
bước vào cửa Phật
Tay cầm cánh tay trái còn tươi: biểu thị cho sự phẫn nộ và khủng bố tất cả Tà
Ác Ma Địch
Tay cầm cây Tam Tiêm Mâu (cái mâu có ba chỉa): biểu thị cho sự xuyên thấu
Ý Thức tinh tế
Tay cầm Lâu Khí (vật khí bằng đầu lâu): biểu thị cho năng lực Giác Ngộ, siêu
việt khỏi cái chết
Tay cầm sợi dây: biểu thị cho sự cột buộc Tà Niệm, bắt trói Ma Chướng
Tay cầm cây cung: biểu thị cho Tính Không
Tay cầm Quân Kỳ (lá cờ): biểu thị cho sự truyền bá cầu Phước và hòa bình
Tay cầm Hắc Bố (tấm vải đen): biểu thị cho sự chinh phục cõi Diêm La
Tay cầm ruột người: biểu thị cho sự vô thường của Thế Gian, thực hiện tướng
không có thật sẵn có trong vạn vật
Tay cầm cái chuông Kim Cương: biểu thị cho Trí Tuệ, âm thanh của Tính
Không
34 cánh tay kèm thêm Thân Miệng Ý: biểu thị cho 37 Đạo Phẩm, tức là bốn
Niệm Trụ, bốn Chính Cần, bốn Thần Túc, năm Căn, sáu Lực, bảy Giác Chi, tám
Chính Đạo
.)16 bàn chân biểu trưng cho 16 Không Tính (Śūnyatā)
Thân Tướng của Bố Úy Kim Cương (Hay Đại Uy Đức Kim Cương) có ý nghĩa
là biểu trưng cho 37 Đạo Phẩm, triệt ngộ 16 Tính Không, tiêu trừ hết Tử Ma, thành
tựu thù thắng, được Đại Niết Bàn.
428
_Tượng Song Thân:
Thân của Chủ Tôn giống như bên trên, hai tay ôm Minh Phi La Lãng Tạp Khê
(Đời Đường dịch là Xác chết đứng dậy) theo thế Song Vận Đại Lạc
Minh Phi biểu thị cho năng lực tiềm ẩn của Đại Uy Đức Bố Úy Kim Cương.
Nói theo cách khác thì Tôn Tượng Song Thân này biểu thị cho Bi Trí hợp
nhất, trong đó Minh Vương đại biểu cho Từ Bi, Minh Phi biểu thị cho Trí Tuệ... đồng
thời cũng biểu thị cho khái niệm Điều Phục rốt ráo
_Tướng Ấn là:Phổ Thông Căn Bản Ấn (Bổng Ấn)
Hai tay cùng hợp bên trong thành quyền, dựng thẳng hai ngón giữa cùng hợp
nhau như hình cây giáo. Tức biểu thị Căn Bản Ấn, cũng đem Ấn Mệnh này làm Bổng
Ấn.
_Chân Ngôn là:
㛸 㜫 㬲 ᜪ⸈㏄㗍㗍 㜪 ᝌ㈴ デ㰻 ᚽデ㗍 ⽄ⶐㆎ ⽄ⶐㆎ ⾌㪪⾌㪪 㛿
OṂ_ HRĪḤ ṢṬRI VIKṚTĀNANA HŪṂ SARVA ŚATRŪṂ NĀŚANA
STAMBHAYA-STAMBHAYA SPHAṬ SPHAṬ SVĀHĀ
429
THẮNG LẠC KIM CƯƠNG
Thắng Lạc Kim Cương lại xưng là Thượng Lạc Kim Cương, tên Phạn là
Cakra-saṃvara nghĩa là vòng tròn đại hoan lạc. Tên Tây Tạng là Đăng Xảo, tên
Mông Cổ là Đức Mục Khâm Cách. Là Bản Tôn của Vô Thượng Du Già Bộ Mẫu
Tục trong Tạng Truyền Phật Giáo, là nơi mà Thân Ngữ Ý Kim Cương của chư Phật
ba đời đã nương dựa, là đại biểu tổng tập Công Đức của chư Phật, là một loại Hách Lỗ
Ca Minh Vương (Heruka-vidya-rāja), cũng là một trong năm Đại Bản Tôn được tôn
phụng trong Vô Thượng Du Già Tu Pháp của Tạng Truyền Phật Giáo, cho nên xưng
là Tổng Tập Luân.
Trong Pháp Hệ của Vô Thượng Du Già Mật Pháp thì Phái Cách Lỗ rất chú
trọng vào ba Tôn: Thắng Lạc Kim Cương, Mật Tập Kim Cương và Đại Uy Đức Kim
Cương… trong đó Thắng Lạc (Saṃvara) thuộc về Mẫu Tục Pháp và được tôn xưng
là vua của Mẫu Tục, là Tổng Chủ của vạn ức Không Hành (Ḍākiṇī)
_Thắng Lạc Kim Cương có thân màu xanh đậm, có bốn cái đầu, mỗi một mặt
có ba con mắt. Cổ đeo vòng chuỗi 50 đầu người. Dùng da cọp quấn quanh eo. Thân có
12 cánh tay, sáu tay bên trái cầm các Pháp Khí là: da voi, trống, rìu Kim Cương, cây
gậy, cái chỉa ba, chày Kim Cương; sáu tay bên phải cầm các Pháp Khí là: Da voi, sợi
dây, cái đầu Phạm Thiên, cây Thiên Trượng, cái chuông Kim Cương. Chân phải đạp
lên ngực của Nữ Thần Kāli, chân trái đạp lên Diêm Ma Vương (Yama-rāja)
Kim Cương Hợi Mẫu (Vajra-vārāhī) có thân màu hồng đỏ, đầu đội mão đầu
lâu, một mặt ba con mắt. Thân có hai cánh tay với tay phải cầm cây đao hình mặt
trăng, tay trái cầm cái bát đầu người chứa đầy máu dùng hiến cho Bản Tôn, cùng với
Thắng Lạc Kim Cương hiện tướng song vận Đại Lạc.
430
_Ý nghĩa của hình tượng:
.)Thân màu xanh đậm biểu thị cho không gian và Trí Tuệ nguyên thủy
.)Bốn cái đầu có bốn màu biểu thị cho bốn loại Công Đức:
Mặt chính giữa màu xanh lam biểu thị cho Công Đức Tăng Ích
Mặt bên trái màu trắng biểu thị cho Công Đức Tức Tai
Mặt bên phải màu hồng biểu thị cho Công Đức Kính Ái
Mặt phía sau màu vàng biểu thị cho Công Đức Giáng Phục
.)Mỗi mặt có ba con mắt biểu thị cho sự quán chiếu ba đời quá khứ hiện tại vị
lai
.)Đầu đội mão năm đầu lâu biểu thị cho sự vô thường và dũng vũ
.)Trên đầu có nửa vành trăng (bán nguyệt) biểu thị cho hạnh phúc của con
người
.)Đỉnh đầu có hai Kim Cương biểu thị cho sự song thành Phương Pháp và Trí
Tuệ
.)Trên cổ đeo vòng chuỗi 50 đầu người biểu thị cho toàn bộ Kinh Điển của Phật
Giáo
.)Da cọp quấn quanh eo biểu thị cho sự dũng mãnh không có sợ hãi
.)12 cánh tay biểu thị cho phương pháp khắc phục Duyên Khởi
.)Tư thế đứng trên vành mặt trời trên tòa hoa sen biểu thị cho ánh sáng của Phật
soi chiếu khắp, hiểu biết tất cả, thoát lìa khỏi Trần Thế
.)Chân phải đạp lên ngực của Nữ Thần Kāli biểu thị cho Giáo Pháp này có thể
loại trừ được sự sống và sinh mệnh thông thường
.)Chân trái đạp lên Diêm Ma Vương (Yama-rāja) biểu thị cho Giáo Pháp này
có thể tiêu diệt được cái chết và sự chuyển kiếp thông thường
.)Minh Phi Kim Cương Hợi Mẫu màu hồng đỏ biểu thị cho ngọn lửa và tình ái
mộ nồng nhiệt
_Thắng Lạc Kim Cương Thần Chú:
OṂ_ ŚRĪ-VAJRA HE HE, RU RU, KAṂ HUṂ HŪṂ PHAṬ_ ḌĀKIṆĪ
JĀLA-SAMVARAṂ SVĀHĀ
OṂ_ HRĪḤ HA HA HUṂ HŪṂ PHAṬ
Nếu chân thành cúng phụng tu trì Thắng Lạc Kim Cương thời thanh tịnh hết
tất cả nghiệp chướng nhỏ nhiệm thuộc thân ngữ ý của chúng sinh, được Công Đức gia
trì và Cú Nghĩa Quán Đỉnh của chư Phật, hay được thành tựu Công Đức của Phật, mở
hiển Bình Đẳng Tính Trí (Samatā-jñāna), mau chứng Tự Tính Thân (Svabhāva-
kāya) của Phật.
431
CÁT TƯỜNG HỶ KIM CƯƠNG
Cát Tường Hỷ Kim Cương, tên Phạn là Śrī-hevajra, âm Phạn đọc là Hắc Bạt
Chiết La, Tây Tạng dịch là Giới Đa Kiệt hoặc Kiệt Ba Đa Kiệt. Dịch ý ắt có danh
xưng chẳng đồng là Hỷ Kim Cương (Hevajra), Đại Bi Không Trí Kim Cương, Hoan
Hỷ Kim Cương, Ẩm Huyết Kim Cương, Đại Lạc Kim Cương, Ý Kim Cương … là một
trong năm vị Đại Minh Vương thuộc Vô Thượng Du Già Mật của Tạng Truyền Phật
Giáo
Cát Tường (Śrī): đại biểu cho đầy đủ Phước Tuệ, viên mãn đủ Trí chẳng hai
Hỷ (He): đại biểu cho sự chứng đắc Vô Ngã, Đại Từ Đại Bi lợi ích cho hữu tình
Kim Cương (Vajra): đại biểu cho Trí Tuệ của Bát Nhã Không Tính
Cát Tường Hỷ Kim Cương hàm chứa sự giác ngộ đầy đủ của Từ Bi và Trí
Tuệ. Trí Tuệ hay khiến cho con người hiểu rõ, thấu triệt sự vọng tưởng chấp mê của tự
ngã, là yếu tố căn bản để giải thoát các khổ. Từ Bi là sự biểu hiện cụ thể của việc đem
niềm vui của Pháp cực lớn này chia đều cho người khác
Cát Tường Hỷ Kim Cương còn có nhiều loại tên gọi, đồng Thể khác tên như Hô
Kim Cương hay Hứ Lỗ ca Minh Vương (Hevajra), Giác Đầu (Buddha-kapāla), Tối
Thắng (Sambara), Thất Vô Tận (Saptā-kṣara), Đại Huyễn (Mahā-māyā)
_Phật Thuyết Đại Bi Không Trí Kim Cương Đại Giáo Vương Kinh, Quyển 2
ghi nhận ý nghĩa của tên gọi Hỷ Kim Cương (Hevajra) là:
Hứ (He) là nhân gốc rễ (bản nhân) của Tính trống rỗng (Śūnyatā:Không Tính)
Lỗ (Ru) là lìa nhiễm, trang nghiêm thù thắng
Ca (Ka) là không có chỗ trụ
_Căn cứ vào sự ghi chép của Thành Tựu Pháp Man (Sādhana-māla) thì: Lễ bái
Hứ Lỗ Ca Minh Vương, nên quán tưởng tự mình tức là hình trạng ngồi Bán Già, Hư
Lỗ Ca Minh Vương có vị trí ngồi trên thân người chết.
Lại nói là: “Hứ Lỗ Ca khoác áo da người, toà thân xoi bôi tro, tay phải cầm Kim
Cương, tay trái nâng sọ người chứa đầy máu tanh, trên mão đội đầu có tượng Phật A
Súc nhỏ, thường hộ trì Thế Giới hữu tình miễn trừ sự xâm hại của Ma ác”
432
_Vào thời của Tống Nhân Tôn (Bắc Tống) thì Giáo Pháp của Hỷ Kim Cương
mới bắt đầu truyền vào Trung Quốc thông qua bản Phật Thuyết Đại Bi Không Trí
Đại Giáo Vương Nghi Quỹ Kinh do vị Tăng Ấn Độ là Thích Pháp Hộ (Công
Nguyên:936_1004) phiên dịch từ bản Phạn.
Đến thời đại của Nguyên Sơ Thế Tổ Hốt Tất Liệt thì Sa Nam Nhật La Phức là
Đệ Tử của Phát Tư Ca (Tổ thứ năm của Phái Tát Ca Tây Tạng) đem Hỷ Kim Cương
Du Già Thật Tu Pháp Môn từ Ấn Độ vào Tây Tạng và phiên dịch thành Hán Văn.
Đây tức là Cát Tường Hỷ Kim Cương Tập Luân Cam Lộ Tuyền
Đến thời của vua Minh Anh Tôn thì chế thành bản Nê Kim Đan Thanh Tả
Hội, Hội đầu của Kinh Quyển có Cát Tường Hỷ Kim Cương Đàn Thành trang
nghiêm rất tinh tế kỹ lưỡng
_ Hình tượng của Cát Tường Hỷ Kim Cương (Hay Hỷ Kim Cương) có hai
dạng chủ yếu là tượng Đơn Thân và tượng Song Thân
.)Tượng Đơn Thân:
Thân màu xanh lam có 8 mặt, 16 cánh tay, 4 cái chân, mỗi mặt đều có ba con
mắt, tướng phẫn nộ lộ răng nanh bén nhọn, đầu đội mão xương người, tóc màu vàng
dựng đứng lên trên, cổ đeo vòng chuỗi 50 cái đầu người còn tươi mới. Tám tay bên
phải đều cầm một cái bát đầu lâu, bên trong bát chứa voi màu trắng, ngựa màu xanh,
lừa màu hồng, bò màu hồng, lạc đà màu tro, người màu hồng, sư tử màu xanh, vị Thần
màu đỏ (Xích Thần). Tám tay bên trái đều cầm cái bát đầu lâu, bên trong bát theo thứ
tự chứa Địa Thiên màu vàng, Thủy Thần màu trắng, Hỏa Thần màu hồng, Phong Thần
màu xanh, Nguyệt Thiên màu trắng, Nhật Thiên màu hồng, Nhạc Đế (Vua Diêm La)
màu xanh, Thí Tài (Thần Tài) màu vàng… Duỗi chân phải, co gập chân trái, dẫm đạp
lên hai thân người nằm ngửa, đứng như tướng múa trên tòa báu hoa sen
433
Ý nghĩa của hình tượng:
.)Thân màu xanh lam đại biểu cho không gian và ý thức
.)Tám khuôn mặt đại biểu cho tám Giải Thoát của sự hay vứt bỏ Tham Dục
thuộc Sắc (Rūpa) và Vô Sắc (Arūpa) là: Hữu Sắc Quán Sắc Giải Thoát, Vô Sắc Quán
Sắc Giải Thoát, Tịnh Sắc Giải Thoát, Không Vô Biên Xứ Giải Thoát, Thức Vô Biên
Xứ Giải Thoát, Vô Sở Hữu Xứ Giải Thoát, Phi Thưởng Phi Phi Tưởng Xứ Giải Thoát,
Diệt Thọ Tưởng Giải Thoát
.)Tướng phẫn nộ (lộ răng nanh bén, tóc màu vàng dựng đứng lên trên) đại biểu
cho sự dùng Tâm Đại Bi bày hình tượng phẫn nộ, giáng phục hữu tình có khuynh
hướng Tá Ác
.)Tóc màu vàng dựng đứng lên trên còn đại biểu cho Phật Đức triển chuyển
tăng lên trên
.)Ba con mắt đại biểu cho năng lực của ba loại thanh tịnh là Thân kết Ấn,
miệng tụng Chú, Ý quán tưởng
.)Mão năm đầu lâu đại biểu cho năng lực trừ bỏ năm Độc: Tham, Sân, Si, Mạn,
Nghi
.)Năm vật trang sức đại biểu cho sự thanh tịnh thuộc năm Trí của năm Đức
Phật
Vòng đeo tay đại biểu cho Pháp Giới Thể Tính Trí của Đức Phật Tỳ Lô Giá
Na ở trung ương
Vòng đeo trên đầu đại biểu cho Đại Viên Kính Trí của Đức Phật Bất Động ở
phương Đông
Vòng đeo tai đại biểu cho Diệu Quán Sát Trí của Đức Phật A Di Đà ở phương
Tây
Vòng đeo cổ đại biểu cho Bình Đẳng Tính Trí của Đức Phật Bảo Sinh ở
phương Nam
Dây đai ở eo đại biểu cho Thành Sở Tác Trí của Đức Phật Bất Không Thành
Tựu ở phương Bắc
.)16 vật cầm tay đại biểu cho 16 loại Không Tính (Śūnyatā) là: Nội Không,
Ngoại Không, Nội Ngoại Không, Không Không, Đại Không, Thắng Nghĩa Không,
Hữu Vi Không, Vô Vi Không, Vô Tế Không, Tất Cánh Không, Vô Tán Không, Tự
Tính Không, Nhất Thiết Pháp Không, Tự Tướng Không, Vô Sở Duyên Không, Vô
Tính Không.
.) Dẫm đạp lên hai thân người nằm ngửa đại biểu cho sự dứt trừ Vô Minh và Ái
Dục.
_Tượng Song Thân:
Thân của Chủ Tôn giống như bên trên, hai tay ôm Minh Phi Vô Ngã
(Nairatmya) có thân màu xanh xám, tay phải cầm cái rìu Kim Cương, tay trái cầm cái
bát sọ người. Hai Tôn thực hiện theo thế Song Vận Đại Lạc như điệu múa, chân dẫm
đạp lên bốn thân người, an trụ tại vành mặt trời trên hoa sen
434
Ý nghĩa của hình tượng:
.)Ý nghĩa hình tượng của Chủ Tôn giống như bên trên
.)Chân đạp lên bốn người đại biểu cho sự đập nát bốn loại Ma: Đại Phạm
Thiên màu vàng, Đế Thích Thiên màu trắng, Biến Nhập Thiên màu xanh, Đại Tự
Tại Thiên màu đen… Đồng thời cũng đại biểu cho bốn Nhiếp Pháp nhiêu ích cho
chúng sinh là: Bố Thí Nhiếp, Ái Ngữ Nhiếp, Lợi Hành Nhiếp, Đồng Sự Nhiếp
.)Chín tướng múa đại biểu cho 9 loại dáng điệu múa hay giáng phục đủ Tham
Dục, Ngu Si là: sự kiều mỵ, dũng mãnh, xấu xí (xú lậu)… thuộc tư thế của Thân. Sự
vui cười, mãnh lệ, đáng sợ …thuộc dáng dấp của Ngữ. Sự thương xót (bi mẫn), uy
hách, bình hòa thuộc dáng dấp của Ý
.)Nhục Thể (thân thể) đại biểu cho sự an trụ chẳng động của Đại Địa
.)Huyết Dịch (máu và chất lỏng trong thân) đại biểu cho sự tuyền chuyển tự tại
của Thủy Đại
.)Tân dịch (nước bọt) đại biểu cho sự thiêu trừ bụi nhiễm cấu chướng của Hỏa
Đại
.)Chi Tủy (mỡ, tủy) đại biểu cho sự tạo làm các Pháp của Phong Đại 435
.)Bì Phu (phần da bên ngoài) đại biểu cho sự hay đạt đến cảnh giới Giác Ngộ
của bảy Giác Chi là: Niệm Giác Chi, Trạch Pháp Giác Chi, Cần Giác Chi, Hỷ Giác
Chi, Khinh An Giác Chi, Định Giác Chi, Xả Giác Chi
.)Bộ Xương đại biểu cho sự thanh tịnh của bốn Thánh Đế Khổ, Tập, Diệt,
Đạo...hay chặt đứt phiền não, chứng Niết Bàn
Trong Tôn Tượng Song Thân này thì Minh Phi Vô Ngã biểu thị cho Trí Tuệ
trác việt siêu phàm, Cát Tường Hỷ Kim Cương biểu thị cho lòng Từ Bi bao trùm Pháp
Giới. Hình tượng này minh chứng cho cảnh giới tinh thần Bi Trí hợp nhất
_Chữ chủng tử của Cát Tường Hỷ Kim Cương là: HŪṂ
_Thủ Ấn là: Hai tay chắp lại, trỗng rỗng ở giữa, co hai ngón cái vào trong lòng
bàn tay đèn lên hai ngón Vô Danh
_Cát Tường Hỷ Kim Cương Tâm Chú là
“Ông, đế ngõa, tất chủ, ngõa nhật lạp, hồng hồng hồng, phát tra, thoa cáp”
OṂ_ DEVA PICU VAJRA, HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ, SVĀHĀ
436
_Cát Tường Hỷ Kim Cương Đàn Thành:
Chính giữa Đàn Thành là một đóa hoa sen tám cánh, ở giữa là Cát Tường Hỷ
Kim Cương với Vô Ngã Phật Mẫu. Chung quanh Cát Tường Hỷ Kim Cương là tám
vị Đại Minh Phi (Mahā-yoginī): Ngao Lý Phi (Gaurī), Tưu Lý Phi (Caurī), Vĩ Đa Lý
Phi (Vettalī),Khát Tam Ma Lý Phi (Ghasmarī), Bốc Cát Tây Phi (Pukkasī), Thập
Phộc Lý Phi (Śavarī), Tán Noa Lý Phi (Caṇḍalī), Nỗ Nhĩ Tỳ Phi (Raudrī),
Bên ngoài Mạn Trà La (Maṇḍala) từ bên ngoài đến bên trong là bánh xe rực lửa
Bát Nhã, bánh xe hoa sen, bánh xe Kim Cương và tám rừng Thi Đà lớn. Trong tám
rừng Thi Đà lớn có tháp Phật, con sông, sư tử, Thiên Thần, cây cối, mây, Long
Vương…. Bốn cửa ở bốn phương đều có Thủ Hộ Thần
Chủ Tôn của Đàn Thành (Maṇḍala) tức Cát Tường Hỷ Kim Cương là một
trong năm Đại Bản Tôn (Thủ Hộ Tôn) của Vô Thượng Du Già Mật trong Tạng
Truyền Phật Giáo, là Pháp tu cơ sở Nhập Môn của Phái Tát Ca (Hoa Phái). Người
mới học theo Phái Tát Ca đều nên trước tiên đắc được Quán Đỉnh này thì mới có thể
tiếp tục khởi tu Mật Tục khác. Lại do Hỷ Kim Cương lại là chỗ Thân Truyền của
Tất Lý Oát Ba (Virupa), bậc Tổ Sư Đại Thành Tựu của phát Tát Ca, cho nên Phái
này dùng Pháp này gọp tập chung tất cả Mật Tục làm Nghi Quỹ Bất Cộng tối cao
Ngoài ra, ở bốn phương chung quanh Đàn Thành, trong các cái khám cũng có an
trụ 26 Tôn Tượng phân biệt là Vô Ngã Phật Mẫu, Văn Thù Bồ Tát, Tất Lý Oát Ba
(Virupa), Hạ Oa Lý Ba, chúng Yoginī, tám Thiên Mẫu, mười Tôn Phẫn Nộ, Độ
Mẫu… của 84 bậc Đại Thành Tựu
437
_Y theo Hô Kim Cương Hằng Trì La Đại Tương Ứng Luân Phẩm ghi nhận
Cát Tường Hỷ Man Trà La là: “Man Trà La này dùng Hỷ Kim Cương (Heruka) với
Vô Ngã Minh Phi làm Trung Tôn (Tôn ở chính giữa), bốn chung quanh hiển bày 8 vị
Minh Phi (Yoginī)
Ngao Lý Phi (Gaurī) ở phương Đông
Tưu Lý Phi (Caurī) ở phương Nam
Vĩ Đa Lý Phi (Vettalī) ở phương Tây
Khát Tam Ma Lý Phi (Ghasmarī) ở phương Bắc
Bốc Cát Tây Phi (Pukkasī) ở Đông Nam
Thập Phộc Lý Phi (Śavarī) ở Đông Bắc
Tán Noa Lý Phi (Caṇḍalī) ở Tây Bắc
Nỗ Nhĩ Tỳ Phi (Raudrī) ở Tây Nam
438
_Theo sự truyền thừa khác thì Cát Tường Hỷ Kim Cương Đàn Thành được ghi
nhận là:
Cát Tường Hỷ Kim Cương là Chủ Tôn ở chính giữa, chung quanh là tám vị
Minh Phi: Ngao Lý Phi (Gaurī), Tưu Lý Phi (Caurī), Vĩ Đa Lý Phi (Vettalī),Khát
Tam Ma Lý Phi (Ghasmarī), Bốc Cát Tây Phi (Pukkasī), Thập Phộc Lý Phi
(Śavarī), Tán Noa Lý Phi (Caṇḍalī), Nỗ Nhĩ Tỳ Phi (Raudrī), bên trên là Không
Hành Phi (Khacarī) , bên dưới là Địa Cư Phi (Bhūcarī)
_Cát Tường Hỷ Kim Cương Bách Tự Minh:
㛸 テ᥄᜔オ ᝌᛸᜄᛸᛀᛉᜄ テ᥄᜔オᲶᛄᛈᚎ⼈ ⹌ᙼ ᜨ
㫾ᚔᣈ ᛬ᜨ 㫾ᛐᣈ ᛬ᜨ ゚ᛀᜐ㬎 ᛬ᜨ ᝌ⇀ᝎ㫩 ᧠ᜄ㜯 ᝌ⇀ ᗘ↜㫾
ᘔ ᘖが 㰴ᜎ ᗜ᜔ ゖ ᝠ ᛬ᗰᜲ ᝌ⇀ ᚌᚙᗰᚌ テ᥄᜔オ
㮞ᘔ テ᥄᜔ᗠ ᛬ᜨ ᛸ ᝌᛸᜄ ᝌᲰ 㜧
OṂ_ VAJRA-HERUKA SAMAYAM ANUPĀLAYA _ VAJRA-HERUKA
TVENA UPATIṢṬA _ DṚḌHO ME BHAVA _ SUTOṢYO ME BHAVA _
SUPOṢYO ME BHAVA _ANURAKTO ME BHAVA _ SARVA SIDDHIṂ ME
PRAYACCHA SARVA KARMASU _ CA ME CITTAṂ ŚRĪYAṂ KURU _ 439
HŪṂ HA HA HA HA HOḤ_ BHAGAVAṂ SARVA TATHĀGATA HERUKA
_ MĀ ME MUṂCA _HERUKO BHAVA _ MAHĀ SAMAYA SATVA _ ĀḤ
.)Cát Tường Hỷ Kim Cương Bách Tự Minh còn được ghi nhận theo cách khác là:
OṂ_ ŚRĪ-VAJRA-HERUKA SAMAYAM ANUPĀLAYA _ VAJRA-
HERUKA TVENOPATIṢṬA _ DṚḌHO ME BHAVA _ SUTOṢYO ME BHAVA _
ANURAKTO ME BHAVA _ SUPOṢYO ME BHAVA _ SARVA SIDDHIM ME
PRAYACCHA SARVA KARMASU _ CA ME CITTAṂ ŚRĪYAṂ KURU _
HŪṂ HA HA HA HA HOḤ BHAGAVĀN VAJRA HERUKA _ MĀ ME
MUÑCA _HERUKO BHAVA _ MAHĀ SAMAYA SATVA _ ĀḤ HŪṂ PHAṬ
_Theo Mật Giáo Tây Tạng, người tụng trì Chú này có các Công Đức sau:
.)Hay sám hối và tiêu trừ nghiệp tội từ vô thuỷ đến nay
.)Hay chận đứng tất cả niệm ác không cho tăng trưởng
.)Hay phá trừ tất cả phiền não
.)Hay tăng trưởng Phước Trí vô lượng vô biên
.)Hay sinh mọi loại Công Đức
.)Tuỳ theo Nguyện đã mong cầu đều được như ý
440
THỜI LUÂN KIM CƯƠNG
Thời Luân Kim Cương, Phạn văn là Kāla-cakra-vajra, Tạng văn là Để Vu
Tức Khoát Lạc, là danh hiệu của một vị Thần Linh cao cấp trong Vô Thượng Du Già
Bộ của Phật Giáo Mật Tông.
Thời Luân Kim Cương tên Tây Tạng là Đinh Khoa, là Bản Tôn Báo Thân
Phật thuộc Bất Nhị Tục trong Vô Thượng Du Già của Tạng Mật, là điều mà Đức Phật
Thích Ca đích thân truyền dạy, là Pháp Môn tối cao vô thượng, rất thù thắng trong các
Mật Pháp.
Theo Tạng Truyền Phật Giáo: một năm sau khi Đức Thích Ca Mâu Ni thành
Phật thời ứng với sự thỉnh cầu của vị vua nước Hương Ba Lạp (Śambhala) tên Nguyệt
Thiện (Sucandra) mà truyền dạy Pháp này, sau đó Pháp này triển chuyển nhập vào Ấn
Độ, Tây Tạng…. đến thế kỷ thứ 13 thời thịnh hành ở Tây Tạng. Phái Tát Ca (Sākya)
của Tạng Mật đã truyền Thời Luân Kim Cương Pháp rất sớm, xác định rõ cơ sở tu
tập Thời Luân Kim Cương của Tạng Mật. Sau này các Phái phổ biến tu tập, rất nhiều
học viện lớn đều chuyên dựng lập Thời Luân Học Viên
Truyền thuyết ghi nhận là: khi Đại Sư Tông Khách Ba (Tsoṅ-kha-pa) bế quan
tu thành viên mãn thứ tự thì nhìn thấy Thời Luân Kim Cương. Thời Luân Kim
Cương dùng bàn tay an trên đỉnh đầu của Tông Khách Ba và bảo Đại Sư cũng như
một dạng của vua Nguyệt Thiện (Sucandra) là hoằng dương Pháp này. Sau đó, Đệ Tử
của Tông Khách Ba là Ý Khải Chu Kết đắc được sự truyền thừa của Pháp này, đời đời
truyền nhau cho đến ngày nay thì bậc Thượng Sư đời thứ 14 của Tây Tạng là Đạt Lại
Lạt Ma (Dalai-lama) nhiều lần đã từng hoằng truyền Pháp này.
_Thời Luân (Kāla-cakra) tức là bánh xe của thời gian. Luân Hồi (Saṃsāra) là
gốc rễ của sự thống khổ và vọng niệm lớn nhất của hữu tình Hàm Thức tức là Duyên
bám níu (phan duyên) vào quá khứ, hiện tại, vị lai mà lưu chuyển ở sáu đường, cho
nên chư Phật nói bày vô số Pháp Môn giải thoát để cứu độ hữu tình thoát ra khỏi Luân
Hồi.
Tình Khí Thế Gian (Hữu Tình Thế Gian và Khí Thế Gian) đều thuận theo 12
năm xoay chuyển, một kỳ tiếp nối một kỳ chẳng đứt đoạn Tăng Ích hoặc Hủy Tổn.
Do nhân duyên hòa hợp sinh ra sự khoái lạc và thống khổ trong Luân Hồi lưu chuyển.
Nếu y theo Thời Luân Pháp tu hành như Phong Thủy chẳng thích hợp, hoặc bốn Đại
chẳng điều hòa… liền có thể chuyển sự bất tịnh thành thanh tịnh, khiến cho sự hủy diệt
lại được phục sinh, chuyển hóa sự đấu tranh thống khổ thành hòa bình và khoái lạc
_Thời Luân Kim Cương Pháp chia ra làm ba loại là: Ngoại, Nội và Biệt
Ngoại Thời Luân là chỉ thiên văn, tinh tượng, số học
Nội Thời Luân là chỉ sự cấu tạo của thân thể con người với sự vận hành của
Kinh Lạc Khí Mạch
Biệt Thời Luân là Pháp tu trì thực tế, y theo Bản Tôn và Đàn Thành hình tròn
của Ngài mà tu. Sau khi Hành Giả được sự gia trì của Quán Đỉnh thì mới có thể xem
xét Bộ Loại, lần lượt theo thứ tự Quy Lập mà học tập và tu trì hết thảy Thời Luân
Kim Cương Pháp
Hình tượng của Thời Luân Kim Cương chủ yếu có hai loại hình thức biểu hiện
là tượng đơn thân và tượng song thân 441
_Tượng Đơn Thân: Thân màu xanh lam phóng bắn thuần một ánh sáng, có bốn
cái đầu: mặt chính màu xanh lam, mặt bên phải màu hồng, mặt bên trái màu trắng, mặt
phía sau màu vàng, mỗi mặt đều có ba con mắt. Mỗi cái đầu đều đội mão đầu lâu
người, đỉnh đầu có nửa vành trăng và hai Kim Cương (song Kim Cương)
12 cánh tay, mỗi cánh tay có 2 bàn tay tổng cộng là 24 bàn tay chia ra làm ba
nhóm: tám tay bên trên màu trắng, tám tay ở giữa màu hồng, tám tay bên dưới màu
xanh lam. Màu sắc của các ngón tay từ ngón cái đến ngón út y theo thứ tự là: màu
vàng, màu trắng, màu hồng, màu xanh lam, màu xanh lục. Màu sắc của các lóng tay từ
đầu ngón tay đến lòng bàn tay theo thứ tự là: màu xanh lam, màu hồng, màu trắng.
Pháp Khí cầm trong tay y theo thứ tự bên phải là: chày Kim Cương, cây kiếm
báu, cây kích ba chia (tam xoa kích), cây việt đao, mũi tên lửa, cây gậy móc câu (câu
trượng), cái trống Pháp, cái chùy, bánh xe Pháp (Pháp Luân), cái mâu, cây gậy báu,
cây búa. Bên trái là: chuông Kim Cương, Thuẫn Bài, chày Giáng Ma, vật khí đầu lâu,
cây cung, sợi dây, báu Ma Ni, hoa sen trắng, vỏ ốc trắng (bạch loa), cái gương, hoa sen
móc câu (câu liên), cái đầu Phạm Thiên có bốn mặt.
Duỗi chân phải có màu hồng dạp lên thân của Thiên Mẫu, co chân trái có màu
trắng dẫm đạp lên thân của Đại Tự Tại Thiên. Thân trên khoác Thiên Y, thân dưới mặc
quần da cọp, đeo các loại Anh Lạc báu, đầy đủ tất cả sự trang nghiêm của Báo Thân
Phật
442
_Tượng Song Thân:
Thân tướng của Chủ Tôn giống như bên trên
Minh Phi của Ngài có thân màu vàng, bốn đầu, tám cánh tay, mỗi khuôn mặt có
ba con mắt. Bốn tay bên phải của Minh Phi cầm: cây Việt Đao, cây gậy móc câu, cái
trống Pháp, tràng hạt. Bốn tay bên trái của Minh Phi cầm: vật khí đầu lâu, sợi dây
thừng, hoa sen trắng, báu Ma Ni.
Nét mặt của Thời Luân Kim Cương và Minh Phi hiển tướng nửa vui nửa giận,
ôm nhau theo thế Đại Lạc Song Vận. Hai bàn chân dẫm đạp trên thân của Đại Tự Tại
Thiên với Thiên Mẫu biểu thị cho sự tồi phục các chướng ngại Tham Sân Si.
Do Thời Luân Kim Cương là Bản Tôn Báo Thân Phật là sự kết tinh của
Không Sắc Đại Thủ Ấn Trí Tuệ, nguồn gốc của mọi Phật Tính trong vũ trụ. Minh
Phi tượng trưng cho Trí Tuệ của Không Tướng (tướng trống rỗng) đại diện cho tất cả
mọi năng lực, có khả năng hỗ trợ cho người tu hành biến thân thể thành trạng thái hư
không tuyệt đối… cho nên tượng Song Thân Thời Luân Kim Cương tượng trưng cho
sự hòa hợp giữa Từ Bi và Trí Tuệ
Tóm lại, Tượng Thời Luân Kim Cương đại biểu cho tất cả Phật Bồ Tát ở mười
phương cùng với Tổng Thể của Phật Giáo Hiển Mật, là chân lý hiển hiện sự tuyệt diệu
rất hoàn mỹ. Như Đại Sư Tông Khách Ba khen ngợi rằng: “Hiểu biết được Thời
Luân Kim Cương tu hành tức cũng hiểu biết được tất cả Mật Tông tu hành”
443
_Chữ chủng tử là: HŪṂ
_Thời Luân Kim Cương Thủ Ấn:
Đặt lưng bàn tay phải trong lòng bàn tay trái. Hai tay: ngón trỏ, ngón giữa, ngón
vô danh, ngón út giao chéo nhau. Hai ngón cái cùng chạm đầu ngón
_Thời Luân Kim Cương Tâm Chú:
“Ông, cáp kháp mã, lạp ngõa nhiệt dương, sa cáp”
OṂ_ HAṂ KṢA MA LA VA RA YA SVĀHĀ
(Chú ý: Nếu người chưa thọ nhận Thời Luân Kim Cương Quán Đỉnh thì
chẳng thích hợp niệm tụng Tâm Chú này)
Tu Thời Luân Kim Cương Pháp thì có thể đạt được nhiều loại Công Đức như:
chận đứng được tai vạ của binh đao với tất cả kiếp nạn đem lại sự hòa bình an vui, mưa
thuận gió hòa, thu hoạch năm loại lúa đậu sung túc, sáu loài vật nuôi được hưng thịnh,
đạt được Niết Bàn chẳng còn luân hồi, hoặc được sinh về nước Hương Ba Lạp
(Śambhala) là Tịnh Thổ của Bản Tôn.
_Thời Luân Kim Cương Chủng Tử Tự Đồ (còn gọi là Thập Tướng Tự Tại
Đồ)
444
Thập Tướng Tự Tại Đồ (Đồ hình của mười tướng tự tại) là một loại đồ án tượng
trưng cho Thời Luân Kim Cương của Mật Tông Phật Giáo. Tiếng Tây Tạng dịch âm
là Lãng Cửu Vượng Đan, ý là mười loại tự tại, tức là nghĩa của Thời Luân Tâm
Chú:
“Ông, cáp ca mã lạp oa lạp nha, thoa cáp”
Oṃ_ haṃ kṣa ma la va ra ya svā hā
Chính là chỉ mười chữ đấy, mà Ý của mười chữ ấy là: Tuổi thọ, Tâm, vật, sự
nghiệp, sinh, Thần Biến, Thắng Giải, Nguyện, Trí Tuệ và Tự Tại
_Lại nữa, mười loại Tự Tại gồm có:
Thọ Mệnh Tự Tại: hay bảo vệ kéo dài tính mệnh
Tâm Tự Tại: chẳng nhiễm sinh tử
Nguyện Tự Tại: tùy quán chỗ ưa thích mà thành tựu, do Tinh Tiến đã được
Nghiệp Tự Tại: chỉ làm việc thiện và khuyên người khác làm điều thiện
Thọ Sinh Tự Tại: tùy theo ý muốn hay đi lại, do An Nhẫn đã được
Tư Cụ (vật dụng hàng ngày) Tự Tại: tùy ý yêu thích quán hiện, do Bố Thí đã
được
Giải (Hiểu biết, phân tách) Tự Tại: tùy theo Dục biến hiện, do An Nhẫn được
Thần Lực Tự Tại: khởi Thần Thông tối thắng, do An Lực đã được
Pháp Tự Tại: đối với Khế Kinh, do Trí Tuệ đã được
Trí Tự Tại: Trí Tuệ tùy thuận ngôn âm
_Đồ hình của mười Tướng Tự Tại là tinh tủy của Thời Luân (Kāla-cakra). Cái
ấy là do 7 tự mẫu của Phạn Văn gia thêm mặt trời, mặt trăng, vòng cuốn tròn (viên
quyển)... cộng thành 10 phù hiệu. Trong Đồ Phù, 5 loại màu sắc tượng trưng cho 5 loại
nguyên tố cơ bản của vũ trụ là đất, nước, lửa, gió, hư không.
Mười phù hiệu lại tượng trưng cho các bộ vị của thân thể con người với các bộ
phận của Thế Giới vật chất.
445
Điểm tròn đại biểu cho Thân
Na Đạt (vòng cuốn tròn) đại biểu cho Hư Không
Hình bán nguyệt Thái Âm đại biểu cho Trí
Chữ Haṃ màu lam đại biểu cho Vô Sắc Giới
Chữ Ya màu đen đại biểu cho gió
Chữ Ra màu hồng đại biểu cho lửa
Chữ Ma màu rực rỡ đại biểu cho Dục Giới
Chữ La màu vàng đại biểu cho Địa Giới bền chắc
Chữ Kṣa màu xanh lục đại biểu cho Sắc Giới
Chữ Va màu trắng đại biểu cho nước
_Thập Tướng Tự Tại Đồ là khái quát của ba loại Thời Luân: Nội, Ngoại, Biệt
Ngoại Thời Luân chỉ núi Tu Di, bốn Đại Châu và tám Tiểu Châu, Khí Thế Gian
Nội Thời Luân chỉ năm cõi Dục, 16 cõi Sắc, bốn cõi Vô Sắc, 31 Hữu Tình Thế
Gian
Biệt Thời Luân chỉ thứ tự sinh khởi của Bản Tôn, Niệm Tụng, Đàn Trường ...và
thứ tự viên mãn của sự tu trì Phong Mạch, Minh Điểm…
Nhân tiêu chí ấy, nêu lên Mật Thừa Bản Tôn với Đàn Trường ấy hòa hợp một
Thể. Một cái đồ hình Thời Luân ấy là gom tập tất cả tinh hoa của Khí Thế Giới thuộc
ba cõi để tượng trưng cho một Thể, tượng trưng cho giáo nghĩa tối cao của Thời Luân
Mật Pháp, cho nên được nhận rõ là có đủ ý nghĩa và lực lượng của Thần Thánh cực
lớn. Hay khiến cho người có đủ niềm tin, miễn trừ được đao binh, tật dịch, đói khát với
tai nạn thuộc nhóm nước, lửa, gió....hay khiến cho nơi cư ngụ được cát tường viên
mãn, quyến thuộc thuận hòa, đêm mộng tốt lành, thân tâm an khang, đi lại được thông
đạt, cầu mong được như nguyện.
Đem đồ hình này để ở cửa chính bên dưới mái hiên ắt có thể dùng trấn Yêu, bảo
vệ phong thủy. Để bên trong nhà ắt có thể tránh được Tà, tiêu tai, gặp xấu hóa tốt, cát
tường bình an. Bởi thế đồ hình này phần lớn được vẽ ở cửa chính, bên dưới mái hiên
của Tự Viện và nhà ở, hoặc trên tường vách bên trong nhà để cầu sự tốt lành như ý.
Ngoài ra còn có người thêu đan đồ hình này, hoặc làm thành đồ trang sức để đeo
trên thân.
446
447
PHỔ BA KIM CƯƠNG
Phổ Ba Kim Cương, tên Phạn là Vajra-kilaya, tên Tây Tạng là Dorje-
phurba, dịch âm là Đa Kiệt Hùng Nỗ, dịch ý là Nhu Đồng Kim Cương
Hai chữ Phổ Ba (Phurba) là ngôn ngữ Tây Tạng, nghĩa là cây cọc (quyết)
nguyên là một loại công cụ mà dân tộc du mục Tây Tạng dùng để cắm giữ cố định liều
vải của họ, sau này trở thành một trong những Pháp Khí quan trọng của các Tôn trong
Phật Giáo Tây Tạng.
Do Pháp Khí chủ yếu được Vajra-kilaya nắm giữ trong bàn tay là Phurba nên
Tôn này có tên gọi là Phổ Ba Kim Cương và cây cọc Kim Cương được gọi là Phổ Ba
Chử (chày Phurba)
Theo truyền thuyết của người Tây Tạng, thời xưa có một vị Đại Lực Quỷ Thần
Lâm Đương Lỗ Trát có đủ ba đầu, sáu cánh tay, bốn Tộc, hai cái cánh… trụ ở trong
rừng Thi Đà (Śita-vana) gây nguy hại cho hữu tình trong ba cõi. Thời Cát Mã Hắc
Lỗ La (tướng phẫn nộ của Kim Cương Tát Đỏa) vì giáng phục vị Đại Lực Quỷ Thần
này mới hóa thân làm Phổ Ba Kim Cương đồng một hình tướng với vị Đại Lực Quỷ
Thần này có đủ Uy Lực lớn, cuối cùng tồi phục vị Đại Lực Quỷ Thần với tất cả chúng
Ma
_Hình tướng của Phổ Ba Kim Cương: Thân màu lam đen có ba đầu sáu cánh
tay, đầu đội mão năm đầu lâu, trên cổ đeo ba vòng chuỗi đầu người kèm với rắn trang
sức, khoác áo da voi da người, mặc quần da cọp, sau lưng có hai cái cánh sắc bén như
cây kiếm. Sáu cánh tay: bên phải: tay thứ nhất cầm Thiên Thiết Chế Cửu Cổ Kim
Cương Chử (chày Kim Cương 9 nhánh), tay thứ hai cầm Kim Chế Ngũ Cổ Kim
Cương Chử (chày Kim Cương năm nhánh). Bên trái: tay thứ nhất cầm lửa Trí Bát
Nhã, tay thứ hai cầm Tam Xoa Tập (cái đinh ba). Hai tay phải trái thứ ba chắp lại
nâng giữ Đơn Diện Kim Cương Quyết (Chày Phurba). Bàn chân phải đạp lên lưng
của Ma nam, bàn chân trái đạp lên ngực của Ma nữ, an trụ trong lửa Bát Nhã, ôm giữ
Phật Mẫu tên là Lạc Cách Tân Mẫu có da màu xanh lam nhạt, tay phải cầm hoa Ổ Bà
La (Utpāla) [cũng có truyền thừa là cầm Thiên Trượng Khaṭvaṅga], tay trái cầm cái
bát đầu lâu (Kapāla) chứa đầy máu, mặc quần da beo cùng với Phật Phụ (Phổ Ba Kim
Cương) hiện tướng song vận Đại Lạc
448
Ý nghĩa của hình tượng:
.) Ba đầu có ba màu biểu tượng cho ba độc thanh tịnh.
Đầu bên phải màu trắng biểu thị cho tướng phẫn nộ của Văn Thù Bồ Tát
(Maṃjuśrī-bodhisatva) tức Đại Uy Đức Kim Cương (Yamāntaka) là đại biểu cho
thân (Kāya) của chư Phật
Đầu bên trái màu hồng biểu thị cho tướng phẫn nột của Đức Phật A Di Đà
(Amitābha-buddha) [hoặc Quán Âm Bồ Tát (Avalokiteśvara-bodhisatva)] tức Mã
Đầu Minh Vương (Hayagrīva) là đại biểu cho Ngữ (Vāk) của chư Phật
Đầu chính giữa màu xanh lam biểu thị cho tướng phẫn nộ của Đại Thế Chí Bồ
Tát (Mahā-sthāma-prāpta-bodhisatva), tức Kim Cương Thủ Bồ Tát (Vakra-pāṇi) là
đải biểu cho Ý (Citta:Tâm) của chư Phật.
.)Đội mão năm đầu lâu biểu thị cho Trí Tuệ của Phật ở năm phương
.)Da voi biểu thị cho sự giáng phục ngu si
.)Da người biểu thị cho sự giáng phục tham ái
.)Da cọp biểu thị cho sự giáng phục sân hận
.)Hai cái chánh bén nhọn biểu thị cho sự chặt đứt mọi ngu si, vọng kiến
.)Rắn trên cổ biểu thị cho Bản Tôn có đầy đủ Uy Lực giáng phục loài Rồng,
hay thống trị tất cả
.)Hai vòng chuỗi đầu người chảy máu tượng trưng cho sự chinh phục những
khuyết điểm của vọng tưởng, Tà Niệm, giả dối. Vòng chuỗi còn lại là đầu lâu trắng
tượng trưng cho Tính trống rỗng (Śūnyatā: Không Tính)
.)Tay phải thứ nhất cầm Thiên Thiết Chế Cửu Cổ Kim Cương Chử biểu thị
cho sự phẫn nộ thâu nhiếp tất cả chúng sinh thuộc chín Thừa trong ba cõi
.)Tay phải thứ hai cầm Kim Chế Ngũ Cổ Kim Cương Chử biểu thị cho sự
mừng vui chuyển năm Độc thành năm Trí. 449
.)Tay trái thứ nhất cầm lửa Trí Bát Nhã biểu thị cho sự thiêu đốt hết tất cả khổ
não
.)Tay trái thứ hai cầm Tam Xoa Tập (cái đinh ba) biểu thị cho sự nhiếp hết
Không Hành Mẫu trong ba cõi)
.)Hai tay trái phải thứ ba nâng giữ Đơn Diện Kim Cương Quyết (chày Phurba)
biểu thị cho sự Tịnh Trừ tất cả Ma Chướng Phiền Não
.)Hai bàn chân đạp lên lưng của Ma nam, hai bàn chân đạp lên ngực của Ma nữ
biểu thị cho sự giáng phục bốn Ma
.)An trụ trong lửa Trí Bát Nhã biểu thị cho sự an trụ trong Tính trống rỗng
thiêu đốt tất cả phiền não
_Theo ý nghĩa khác thì chữ Phổ biểu thị cho nghĩa của Không Tính (Śūnyatā),
chữ Ba biểu thị cho Trí Tuệ (Prajña), Phổ Ba (Phurba) tức là Không Tính với Trí
Tuệ kết hợp thành Thể Tính chẳng hai (bất nhị Thể Tính)
Tu trì Pháp Phổ Ba nhằm đoạn trừ tất cả Tham Chấp của Tự Ngã, tiêu trừ sự sợ
hãi khiếp sợ tại Nội Tâm. Như điều này mới hai hiểu thấu Tính của Pháp Giới, cũng
tức là chẳng ở tại sự giáng phục vật bên ngoài mà là liễu ngộ bản tính tại Nội Tâm của
chính mình
_Phổ Ba Kim Cương Chú:
.)Phật Thuyết Nhất Thiết Như Lai Chân Thật Nhiếp Đại Thừa Hiện
Chứng Tam Muội Đại Giáo Vương Kinh, quyển 15 ghi nhận Kim Cương Quyết
Chân Ngôn là:
Trong Mạn Noa La cần phải dùng
Cây Khiết Nỉ La (Khadira) làm cái cọc
Dây ấy gấp bội, y Pháp Nghi
Làm xong tùy lượng giăng Đàn Vị
Đại Minh dùng cây cọc là:
“Án, phộc nhật-la, kế la (1) kế la dã, tát lý-phộc, vĩ cận-nẵng, hồng, phát
tra (2)”
㫘 テ᥄ᗛ㗟 ᗛ㗟㗚 ᝌ⇀ ᜪἠ 㜪 㗑㪪
OṂ _ VAJRA-KĪLA KĪLAYA_ SARVA VIGHNA HŪṂ PHAṬ
.)Phật Thuyết Đại Thừa Quán Tưởng Mạn Noa La Tịnh Chư Ác Thú
Kinh, quyển 2 ghi nhận là:
Lại nữa, kết Căn Bản Ấn, tụng Khiển Ma Chân Ngôn với xưng chữ Hồng
(HŪṂ) như thế múa theo bên phải với như tướng tự tại của Minh Vương xoay chuyển
quanh đất ấy. Tụng Chân Ngôn Phát Khiển Nhất Thiết Ma . Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-la, kế lý cát lý (1) tát lý-phộc, vĩ già-nẵng, mãn đà, hồng
phát tra (2)”
㫘 テ᥄ᗛ㗟 ᗛᜢ ᝌ⇀ ᜪἪ 㜪 㗑㪪
OṂ_ VAJRA-KĪLI KĪLE SARVA VIGHNAṂ BANDHA HŪṂ PHAṬ
_Phật Thuyết Nhất Thiết Như Lai Kim Cương Tam Nghiệp Tối Thượng Bí
Mật Đại Giáo Vương Kinh_ Quyển 4 ghi chép là:
Bấy giờ Đức Thế Tôn lại nhập vào Kim Cương Phộc Tam Ma Địa
(Nibandhana-vajra-samādhi) thuộc thân ngữ tâm của tất cả Như Lai. Từ Định xuất ra 450
xong, dùng ba nghiệp Kim Cương tuyên nói Tam Giới Thân Ngữ Tâm Kim Cương
Quyết Đại Minh là:
“Án (1) già già, già đa dã, già đa dã (2) tát lý-phộc nậu sắt-đảm, phát tra,
phát tra (3) kế la dã, kế la dã (4) tát lý-phộc bá báng, phát tra, phát tra (5) hồng
hồng hồng (6) phộc nhật-la kế la (7) phộc nhật-la đà lỗ (8) nghê-dã bát dã để (9)
ca dã, phộc cật-tức đa (10) phộc nhật-la kế la dã, hồng, phát tra (11)”
㫘 キキ キᚍ㗚キᚍ㗚 ᝌ⇀ 㮹⼉㵒 ᗛ㗚 ᛔ㪪ᛔ㪪 ᗛ㗚ᗛ㗚 ᝌ⇀
ᛉ㬿 ᛔ㪪ᛔ㪪 㜪㜪㜪 テ᥄ᗛ㗟 テ᥄ᚱ㇂ ゛ㆼ㗚ᚎ ᗙ㗚ᜩ᯾が テ᥄ᗛ㗚 㜪
ᛔ㪪
OṂ _ GHA GHA_ GHATĀYA GHATĀYA_ SARVA DUṢṬĀN-KĪLĀYA
PHAṬ PHAṬ_ KĪLĀYA KĪLĀYA_ SARVA PĀPĀṂ PHAṬ PHAṬ _ HŪṂ
HŪṂ HŪṂ_ VAJRA-KĪLA _ VAJRA-DHĀRA_ ĀJÑĀPAYATI KĀYA VĀK-
CITTA VAJRA-KĪLĀYA HŪṂ PHAṬ
.)Cựu dịch Ninh Mã Cát Tường Phổ Ba Kim Cương Thành Tựu Tâm Yếu
Tổng Thích đối với nghĩa của Phổ Ba Chú đã giải thích như bên dưới
OṂ _ VAJRA-KILI KILAYA SAVRA BIGHNANA BAM HUM PHAT
(?Oṃ_ vajra-kili-kilaya sarva vighnaṃ vaṃ hūṃ phaṭ)
OṂ: biểu thị cho năm Thân với năm Trí
VAJRA: biểu thị cho Bản Tính Vô Vi của ba thời quá khứ hiện tại vị lai
KILI: biểu thị cho sự thúc giục Bản Tôn với cây cọc Phổ Ba (Phổ Ba quyết)
KILIYA: biểu thị cho sự dùng cái chày Phổ Ba đâm giết
SAVRA (?SARVA): biểu thị cho Oán Địch, Ma Ngại
BIGHNANA (?VIGHANAṂ): biểu thị cho sự tồi phục thế lực của các Duyên
trái nghịch
BAM, HUM (?VAṂ HŪṂ): hai Chú này đồng biểu thị cho sự ôm nhiếp điều
phục
PHAT (?PHAṬ): biểu thị cho sự vượt thoát thế lực của các Duyên trái nghịch
_Phổ Ba Kim Cương Thủ Ấn:
Hai tay tác Ngoại Phộc (hoặc Nội Phộc), dựng thẳng đứng hai ngón giữa cùng
tiếp chạm nhau
_Chữ Chủng Tử của Phổ Ba Kim Cương là: HŪṂ (㜪) 451
_Lược thuật lợi ích của Phổ Ba Kim Cương Trừ Chướng Pháp
1_Ngăn chận Tà Sư, Chú ác với Chú Trớ
2_Ngăn chận sự chướng ngại của La Hầu (Rāhu), Tinh Tú
3_Ngăn chận Ma Chướng lớn nhỏ
4_Ngăn chận tai vạ: động đất, nước, gió, lửa
5_Ngăn chận sự chướng ngại do chết yểu
6_Ngăn chận sự chướng ngại do Hồn Phách tan mất
7_Ngăn chận tai vạ do văn thư của Quan Phủ không có chính đúng
8_Ngăn chận sự chướng ngại do miệng lưỡi đúng sai
9_Ngăn chận họa loạn do nước ngoài vào xâm lược
10_Ngăn chận hiển hiển tướng loạn của đời ác
11_Ngăn chận sự lan rộng ra khắp bốn phương của bệnh tật, ôn dịch
12_Ngăn chận sự phát sinh họa loạn của chiến tranh
13_Ngăn chận mọi loại tai hại cho việc làm ruộng rẫy
14_Ngăn chận tai vạ do trộm nhỏ, cường đạo cướp đoạt tài phú
15_Ngăn chận tai vạ do Quỷ Thần trong nhà gây chướng ngại
16_Ngăn chận sự gây chướng ngại của Anh Linh, Quỷ nhỏ
17_Ngăn chận tai họa phạm đến Phong Thủy của mồ mả Tổ Tiên
18_Ngăn chận tai họa của Sinh Thần Lưu Niên
19_Ngăn chận sự thống khổ với phiền não của Thân Tâm
20_Ngăn chận sự chướng ngại do biến động chẳng xác định được trên sự nghiệp
21_Ngăn chận tai vạ của sự độc hại…..
452
KIM CƯƠNG HỢI MẪU
Kim Cương Hợi Mẫu, tên Phạn là Vajra-vārāhī, tên Tây Tạng là Đa Cát Bạc
Mẫu (Dorje Pagmo), là một vị Thần thuộc tính nữ
Theo Tạng Truyền Phật Giáo: Tại phái Cát Cử thì Kim Cương Hợi Mẫu là vị
đứng đầu của các Bản Tôn nữ tính. Trong phái Cách Lỗ thì Tôn này là một trong ba
Đại Bản Tôn, là Minh Phi (Yogiṇī) của Thắng Lạc Kim Cương (Cakra-saṃvara).
Nhân trên đầu có một cái đầu heo, heo thuộc hợi nên xưng là Kim Cương Hợi Mẫu
Tôn này, nguyên vốn là một loại Thần Linh của Tán Thần trong Bản Giáo cổ
đại, trụ tại hư không trên trời (thiên không), mỗi ngày dạo chơi qua lại. Sau này bị Đại
Sĩ Liên Hoa Sinh (Padma-saṃbhava) giáng phục, biến thành vị Hộ Pháp hoặc Bản
Tôn trong Mật Pháp. Kim Cương Hợi là gốc rễ của Thắng Lạc, trên bản chất cũng là
Đại Thủ Ấn (Mahā-mudra) thuộc vào Du Già Mẫu (Yogiṇī) hoặc xưng là một vị
Không Hành Mẫu (Ḍākiṇī), là Đại Pháp căn bản của Chuyết Hỏa (Kuṇḍaliṇi)
Kim Cương Hợi Mẫu đối với chúng sinh hữu tình đặc biệt có đủ Tâm Bi
(Kāruṇa-citta), nếu Hành Giả tu tập Pháp này thì có thể mau được gia trì, nơi Pháp tu
Thượng Sư tương ứng thời tự quán làm Hợi Mẫu hay mau chóng sinh khởi tương
ứng
Không Hành Mẫu (Ḍākiṇī) đối với Hành Giả tu Mật mà nói, có thể chia làm
hai loại: một là Xuất Thế Gian Không Hành, hai là Thế Tục Không Hành. Kim
Cương Hợi Mẫu là Xuất Thế Gian Không Hành, Ngài còn là gốc rễ của Thắng Lạc,
cội nguồn căn bản của tất cả thành tựu. Trước tiên tu được Không Hành tương ứng,
sau đó lại tu tập Bản Tôn Song Vận Pháp rất dễ dàng thành tựu
Không Hành của Chủ Tu của Phái Ninh Mã là Kim Cương Hợi Mẫu. Pháp tu
dùng sinh khởi Chuyết Hỏa (Kuṇḍaliṇī), điều khí mạch, Minh Điểm….. tiến rồi chứng
được thân ánh sáng màu hồng không có chết (vô tử hồng quang thân) làm cuối cùng.
Tu Kim Cương Hợi Mẫu Pháp có thể cùng với Thượng Sư tương ứng, đoạn
trừ phiền não, hai Chướng Sở Tri, khải phát Câu Sinh Trí, điều nhu Khí Mạch, chứng
quả không có chết (vô tử quả), giáng phục Ma Cừu, nhiếp mười Pháp Giới. Lại còn là
Pháp Môn Liễu Sinh Thoát Tử.
453
Hình tượng của Kim Cương Hợi Mẫu chủ yếu có hai loại hình thức biểu hiện
là tượng đơn thân và tượng song thân
_Tượng đơn thân: thân như cô gái 16 tuổi, một mặt hai cánh tay, toàn thân có
ánh sáng màu hồng tràn đầy khắp ba đời mười phương, mặt bên cạnh bộ đầu có một
đầu hình heo, tay phải cầm Kim Cương Việt Đao, tay trái cầm cái bát đầu lâu chứa
đầy máu, vai trái nghiên dựa vào cây Thiên Trượng (Ca chương ca: Khaṭvaṅga), ba
mắt có con ngươi tròn trịa, lộ răng nanh cắn môi bên dưới, đội mão năm đầu lâu, cổ
đeo vòng 50 cái đầu người còn tươi, dùng đóa Tiểu Linh Hoa làm vật trang sức, bàn
chân phải treo ở hư không, bàn chân trái đạp lên trên một xác người ở tòa vành mặt trời
trong hoa sen, sau thân có lửa Bát Nhã mạnh mẽ
Ý nghĩa của Tôn Tượng:
.)Đầu heo biểu thị cho tiêu chí trọng yếu của Bản Tôn
.)Cái bát đầu lâu (Kapāla) chứa đầy máu tượng trưng cho thể nghiệm của sự
đắc được Cực Lạc rốt ráo, tu chứng sự nghiệp thành công 454
.)Cây Thiên Trượng (Khaṭvaṅga: phần bên trên có đầu lâu, đầu người khô
héo, đầu người còn tươi mơi) tượng trưng cho sự áp phục hết sự xâm nhiễu của Tham
Sân Si
.)Cây Kim Cương Việt Đao tượng trưng cho sự thanh trừ tất cả ngu muội,
câu triệu Trí Tuệ chân chính
.)Tư thế đứng một chân múa, dẫm đạp lên xác người biểu thị cho sự chiến
thắng địch nhân ở bên ngoài
_Tượng song thân: là hình tượng ôm nhau với Thắng Lạc Kim Cương (Cakra-
saṃbhava)
Thắng Lạc Kim Cương có thân màu xanh đậm, có bốn cái đầu, mỗi một mặt
có ba con mắt. Thân có 12 cánh tay, sáu tay bên trái cầm các Pháp Khí là: da voi,
trống, rìu Kim Cương, cây gậy, cái chỉa ba, chùy Kim Cương, sáu tay bên phải cầm
các Pháp Khí là: Da voi, sợi dây, cái đầu Phạm Thiên, cây Thiên Trượng, chuông Kim
Cương. Chân phải đạp lên ngực của Nữ Thần Kāli, chân trái đạp lên Diêm Ma Vương
(Yama-rāja).
Kim Cương Hợi Mẫu có thân màu hồng đỏ được Thắng Lạc Kim Cương ôm
ấp theo thế đứng.
455
_Kim Cương Hợi Mẫu Thủ Ấn:
Hai tay tác Nội Phộc, dựng thẳng hai ngón giữa tiếp chạm nhau, dựng thẳng hai
ngón trỏ nghiêng qua hai bên, kèm dựng hai ngón cái đè ngón vô danh. Để Ấn trước
ngực.
_Chữ chủng tử là: VAṂ
_Chú Ngữ là: “Ông, ban tạp, bối nhược tra ni dã, cáp lý ni tát, hồng hồng
phôi, thoa cáp”
OṂ_ VAJRE VAIROCANĪYE HARIṆISA HŪṂ HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ
Công Đức chủ yếu của Pháp tu Kim Cương Hợi Mẫu là:
1_Tịnh trừ phiền não, hiển Câu Sinh Trí
2_Điều nhu Khí Mạch, chứng quả không có chết (vô tử quả)
3_Giáng phục Ma Cừu, nhiếp mười Pháp Giới
_Đàn Thành (Maṇḍala) của Kim Cương Hợi Mẫu dùng hai cái hình tam giác
biểu trưng cho sự giao chồng lên nhau của Cung Sinh Pháp, trên bốn cánh sen chung
quanh có Không Hành của bốn Bộ: Liên Hoa (Padma-kulāya), Kim Cương (Vajra-
kulāya), Yết Ma (Karma-kulāya), Bảo (Ratna-kulāya)… gia thêm Phật Bộ (Buddha-
kulāya) ở trung ương làm chủng tính của năm Đức Phật
456
457
Chú Ngữ là: “Ông, tát (nhĩ) oa bố đạt tráp cách (dĩ) ni gia, biên tạp oa na ni
gia, hồng hồng, phôi, thoa cáp”
OṂ_ SARVA ŚUDDHA-ḌĀKIṆĪYE VAJRA-VARAṆĪYE HŪṂ HŪṂ
PHAṬ SVĀHĀ
Hành Giả dùng Quán Tu này, y theo sự dạy bảo của Thầy, tu sinh khởi, viên
mãn… theo thứ tự tiến để thành tựu Tất Địa (Siddhi)
458
SƯ DIỆN KHÔNG HÀNH MẪU
Sư Diện Không Hành Mẫu, Phạn văn là Siṃha-vaktra ḍākiṇī, hay Siṃha-
mukha-ḍākiṇī. Tạng văn là mKhah-hGro Seng-gehi gDong-can, Tạng ngữ xưng là
Tăng Mã Đa hay Sâm Mã Đa, ý là Hóa Thân Hộ Pháp. Do Tôn này có thân người
đầu sư tử nên gọi là Sư Diện Không Hành Mẫu, Sư Diện Phật Mẫu. Lại xưng là Sư
Đầu Kim Cương
Sư Diện Không Hành Mẫu là một loại Không Hành Mẫu (Ḍākiṇī) của Mật
Tông. Là một vị Hộ Pháp nữ tính thuộc Phẫn Nộ Tôn có đủ sức Đại Uy Thần, hay bảo
vệ Giáo Lý của Đức Phật Đà, chận đứng tất cả Tà Ma, đối trị Tà Thuật, trừ khử chướng
ngại. Ngài hóa hiện khuôn mặt sư tử cái để trấn áp những vị Trời, Quỷ mà những
phương tiện khác khó chế phục được, và hiển hiện tướng hung bạo phẫn nộ để điều
phục bốn Ma. Có thuyết nói Tôn này là thị hiện của Quán Thế Âm Bồ Tát
(Avalokiteśvara-bodhisatva), thông thường làm Hộ Pháp (Dharma-pāla) của Đức Phật
A Di Đà (Amitābha-buddha)
Hình tượng của Sư Diện Không Hành Mẫu là thân người màu xanh lam (hoặc
màu hồng đỏ), đầu sư tử trắng, có ba con mắt lớn với con ngươi tròn trịa, nhìn giận dữ,
há miệng nhe nanh cuốn lưỡi, hai tai rũ xuống bên dưới, tóc màu xanh dựng đứng, đội
mão năm đầu lâu. Thân trên lõa lồ, hai vú căng phồng lên, mặc quần da cọp, cổ đeo 50
cái đầu người còn tươi, dùng vật trang sức bắng xương đề làm chuỗi Anh Lạc, tay trái
cầm cái chén đầu người bên trong chứa đầy máu thịt uế ác, để ngang ngực; vai trái
nghiêng giữ cây gậy Tam Xoa Chương Ca có ba cái đầu lâu. Tay phải giơ cao cầm
con dao hình mặt trăng, mười ngón tay bén nhọn như móng vuốt cọp, thân thể hiện bày
tư thế đứng múa, đứng ở trên Liên Hoa Nhật Luân (vành mặt trời trong hoa sen),
chân phải giơ lên co gập lại, chân trái duỗi đứng dẫm đạp trên thân người nam nằm
ngửa, sau lưng hiện ánh sáng rực lửa của Bát Nhã 459
Theo Tạng Truyền Phật Giáo thì bốn Đại Phái Cát Cử, Cách Lỗ, Tát Ca và
Ninh Mã đều đặc biệt tôn sùng Sư Diện Không Hành Mẫu. Pháp Thân nguyên thủy
của Tôn này là Bát Nhã Phật Mẫu, Báo Thân là Kim Cương Hợi Mẫu rồi Hóa Thân
là Sư Diện Không Hành Mẫu
Sư Diện Không Hành Mẫu là Hộ Pháp của Đại Sư Mễ Lạp Nhật Ba Tổ Sư của
phát Cát Cử.
Căn cứ theo thuyết nói thì Sư Diện Không Hành Mẫu là Thượng Sư, Bản Tôn
và Hộ Pháp của Đại Sư Liên Hoa Sinh Tổ Sư của phái Ninh Mã, nên Ngài cũng là
Bản Tôn thù thắng của phái Ninh Mã ….
Ở trong miếu của Lạt Ma (Lama) Sư Diện Không Hành Mẫu thường được
cúng phụng cùng với Hổ Đầu Không Hành Mẫu, Hùng Đầu Không Hành Mẫu và
tục xưng là Chủ Đồ Tam Đầu Không Hành.Trong đó Sư Diện Không Hành Mẫu ở
chính giữa, bên phải là Hổ Đầu Không Hành Mẫu, bên trái là Hùng Đầu Không
Hành Mẫu
_Sư Diện Không Hành Mẫu Tâm Chú là:
“A ca sa mã lạp tra sa đạt lạp sa mã lạp nha phối”
AḤ GAḤ SAḤ MAḤ RAḤ CAḤ ŚAḤ DAḤ RAḤ SAḤ MAḤ RAḤ
YAḤ PHAṬ
460
_Thủ Ấn là:
Tụng Chú ấy có thể khắc phục được Thiên Tai tức là hết thảy tai nạn về mặt
trời, mặt trăng, tinh tú, đất, nước, lửa gió….. miễn trừ các khổ đói khát, họa binh đao,
bệnh dịch. Trong hết thảy năm, tháng, ngày, giờ… tất cả Ma ác, việc chẳng lành thảy
đều chẳng thể xâm hại được.
Sức Chân Ngôn Chú của Bản Tôn rất lớn, cầu khẩn nên niệm thầm chẳng thể
cất cao giọng. Lại ở bên dòng nước, sông, biển… thì đừng trì tụng nhằm tránh cho
Long Vương bị kinh sợ.
461
TÁC MINH PHẬT MẪU
Tác Minh Phật Mẫu, tên Phạn là Kurukulla hay Kurukulle, dịch âm là Cô
Lỗ Cô La hay Cổ Lỗ Cổ Liệt. Lại xưng là Cô Lỗ Cô La Bồ Tát, Cổ Lỗ Cô Liệt Phật
Mẫu, Hoài Nhu Phật Mẫu. Là Bản Tôn ban cho uy quyền với Pháp Hoài (Tăng ích)
trong Tạng Truyền Phật Giáo, Công Đức nhiếp khắp ba cõi tự tại nhậm vận, việc đã
làm hay thành tựu được tên gọi, cho nên lại xưng là Tam Giới Tự Tại Không Hành
Mẫu, Công Đức ấy rộng lớn thù thắng thâm sâu, thật là không có thể so sánh được.
Tác Minh Phật Mẫu là Bản Tôn của Pháp Kính Ái. Pháp ấy được thấy ở Phật
Thuyết Đại Bi Không Trí Kim Cương Đại Giáo Vương Nghi Quỹ Kinh. Hán dịch
là Cô La Bồ Tát (Kurukulla-bodhisatva)
Kinh ghi rằng: “Đức Phật bảo Kim Cương Tạng rằng: “Cau mày nhin ngó gọi
là Phẫn Nộ Nhãn (Mắt giận dữ), hai mắt hướng về bên trái nhìn ngó gọi là Tín Ái
Nhãn (mắt tin yêu)…
Lại nói rằng: “Nay Ta ở trong 12 Nghi Quỹ rộng lớn, lược nói Cô La Bồ Tát
đối với các chúng sinh mau chóng thành tựu Pháp Tín Ái. Từ chữ Hột Lý (㜫:Hrīḥ)
quán tưởng Bản Tôn màu hồng có bốn cánh tay, bàn tay cầm cung tên, cầm hoa Ưu
Bát La (Utpala) với móc câu hoa sen (Liên Hoa Câu). Như vậy ở trong ba cõi mà làm
Tín Ái…”
Tác Minh Phật Mẫu chủ yếu đại biểu cho Diệu Quán Sát Trí của chư Phật Bồ
Tát, đồng thời cũng đại biểu cho Pháp Hoài Nhiếp (Kính Ái) trong bốn Pháp Tức Tai,
Tăng Ích, Hoài Nhiếp (Kính Ái), Tru Giáng (Giáng Phục)… làm phương tiện chủ yếu
để độ hóa chúng sinh. Lại nữa, Tác Minh Phật Mẫu có đầy đủ hết thảy Công Đức giải
thoát phiền não, đắc được tự tại
Tác Minh Phật Mẫu hay bình trị, ngưng dứt phiền não thuộc Tình Chấp của
chúng sinh, khiến cho các chúng sinh từ trong Tình Chấp liễu ngộ được sự thanh tịnh
của Tự Tính, cuối cùng hay buông bỏ sự chấp dính, sinh về Thế Giới Cực Lạc hoặc là
thành tựu Phật Quả.
Tác Minh Phật Mẫu (Kurukulle) là Hồng Tôn của Mật Giáo (trích ra từ Hỷ
Kim Cương Bản Tục) cùng với Hồng Hỷ Vương, Hồng Tượng Vương hợp thành ba
Hồng Tôn của Phái Tát Ca, các Phái đều có Pháp tu này
Tín ngưỡng Tác Minh Phật Mẫu được lưu hành rất rộng rãi trong Tạng Truyền
Phật Giáo. Tại Trung Hoa, vào đời Tống thì tín ngưỡng ấy cũng từng từ Ấn Độ truyền
vào Hán Truyền Phật Giáo.
_Hình tượng của Tác Minh Phật Mẫu
Tác Minh Phật Mẫu có thân màu hồng, một mặt bốn cánh tay, hai tay cầm
cung tên do hoa Ưu Bát La hồng tạo thành, rồi giương cung mà thành tư thế bắn. Lại
tay phải cầm Câu Trượng (cây gậy có móc câu) do hoa Ưu Bát La hồng tạo thành, tiếp
đến tay trái cầm sợi dây do hoa Ưu Bát La hồng chế tạo ra. Mặt có ba con mắt, nhe lộ
răng nanh, bộ ngực nhô lên, dung mạo như Diệu Linh Nữ 16 tuổi, tướng mặt xinh đẹp,
hiện tướng nửa vui nửa giận.
Tóc trên đầu của Phật Mẫu có màu cam (hồng hoàng) dựng thẳng đứng lên trên,
đội mão năm đầu lâu, đỉnh đầu đội Đức Phật A Di Đà, dùng 50 cái đầu người nhỏ máu
tươi làm vòng hoa đeo ở năm chỗ là đầu trán, cổ, lỗ tai, cổ tay, bắp chân. Có Anh Lạc
trang sức bằng xương kèm trang điểm vòng hoa, thân dưới mặc quần da cọp, co gập
chân phải vào bên trong, chân trái đạp lên trên trái tim của Ma Nữ Ngoại Đạo lõa thể, 462
dùng vành mặt trời trên hoa sen làm Tòa, hiển hiện tư thế múa an trụ trong lửa mạnh
mẽ của Bát Nhã
_Ý nghĩa của hình tượng:
.)Toàn thân màu hồng là Pháp Hoài Nhu (Kính Ái) biểu thị cho sự nhiếp phục
Tâm của con người
.)Một mặt biểu thị cho Pháp Tính
.)Hiện tướng mặt nửa giận biểu thị cho năng lực giáng phục tội dơ phiền não
.)Hiện tướng mặt nửa vui biểu thị cho năng lực viên mãn Giới Luật thanh tịnh
.)Mặt có ba con mắt biểu thị cho sự thông đạt ba đời
.)Tướng phẫn nộ (lộ răng nanh bén, tóc màu cam dựng đứng lên trên) đại biểu
cho sự dùng Tâm Đại Bi bày hình tượng phẫn nộ, giáng phục hữu tình có khuynh
hướng Tà Ác
.)Tóc màu cam dựng đứng lên trên còn đại biểu cho sự hướng đến Phật Địa
(Buddha-bhūmi)
.)Đầu đội mão năm đầu lâu biểu thị cho sự vô thường và dũng vũ
.)Đỉnh đầu đội Đức Phật A Di Đà biểu thị cho Tôn này là Hóa Thân của Đức
Phật A Di Đà
.)Bộ ngực nhô lên biểu thị cho năng lực rất thù thắng ôm nhiếp tất cả sự tin yêu
ở khắp mười phương 463
.)Trên cổ đeo vòng chuỗi 50 đầu người biểu thị cho toàn bộ Kinh Điển của Phật
Giáo
.)Năm vật trang sức đại biểu cho sự chuyển năm Độc thành năm Trí của năm
Đức Phật
Vòng đeo tay đại biểu cho sự chuyển Nghi Độc thành Pháp Giới Thể Tính Trí
của Đức Phật Tỳ Lô Giá Na ở trung ương
Vòng đeo trên đầu đại biểu cho sự chuyển Tham Độc thành Đại Viên Kính Trí
của Đức Phật Bất Động ở phương Đông
Vòng đeo tai đại biểu cho sự chuyển Si Độc thành Diệu Quán Sát Trí của Đức
Phật A Di Đà ở phương Tây
Vòng đeo cổ đại biểu cho sự chuyển Sân Độc thành Bình Đẳng Tính Trí của
Đức Phật Bảo Sinh ở phương Nam
Vòng đeo ở bắp chân đại biểu cho sự chuyển Mạn Độc thành Thành Sở Tác
Trí của Đức Phật Bất Không Thành Tựu ở phương Bắc
.)Da cọp quấn quanh eo biểu thị cho sự dũng mãnh không có sợ hãi
.)Bốn cánh tay đại biểu cho bốn loại thành tựu Tức (Tức Tai), Tăng (Tăng
Ích), Hoài (Kính Ái), Tru (Giáng Phục) hoặc đại biểu cho bốn Tâm vô lượng: Từ, Bi,
Hỷ, Xả. Bông hoa, mũi tên, móc câu và sợi dây đại biểu cho lực lượng khống chế tất
cả cùng với Pháp Lực hay nhiếp phục người, Trời trong ba cõi.
.)Chân trái đạp lên trên trái tim của Ma Nữ Ngoại Đạo lõa thể biểu thị cho sự
giáng phục Ái Dục thấp hèn
.)Tư thế đứng trên vành mặt trời trên tòa hoa sen, an trụ trong lửa mạnh mẽ của
Bát Nhã biểu thị cho ánh sáng của Trí Bát Nhã soi chiếu khắp, hiểu biết tất cả, thoát lìa
khỏi sự ràng buộc của Trần Thế
_Ngoài ra, còn lưu truyền các hình tượng khác là:
464
108 Tôn Tác Minh Phật Mẫu
_Chữ chủng tử của Tác Minh Phật Mẫu là: 㜫 (HRĪḤ) phóng ra ánh sáng màu
hồng
_Tác Minh Phật Mẫu Thủ Ấn là:
Hai ngón vô danh cột buộc bên trong (nội phộc), dựng thẳng hai ngón út, sau đó
hai ngón giữa hai ngón trỏ cùng hợp chạm nhau, hai ngón cái cũng hợp chạm nhau
465
_Tâm Chú của Tác Minh Phật Mẫu được truyền dạy tùy theo Dòng Phái là:
.)OṂ_ KURUKULLE SVĀHĀ
.)OṂ_ KURUKLLE HRĪḤ HŪṂ SVĀHĀ
.)OṂ_ PADMA-ḌĀKIṆĪ KURUKULLE HRĪḤ SVĀHĀ
Nhưng phần lớn thì truyền dạy Tác minh Phật Mẫu Tâm Chú là:
.) OṂ_ KURUKULLE HRĪḤ SVĀHĀ
Pháp này là chỗ thành tựu của Liên Hoa Không Hành (Padma-ḍākiṇī) ở
phương Tây, cũng là Pháp Môn thuộc Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya) của Đức Phật A
Di Đà (Amitābha-buddha), dùng hoa sen câu triệu chúng sinh, có thể câu móc sự Từ
Ái, sự kính yêu (hoài nhu) vốn có của chúng sinh, với tất cả Thể Tính của Liên Hoa
Không Hành rồi nhiếp hết chúng sinh trong Pháp Giới viên mãn thành Pháp của Phật.
Người tu Pháp này có thể được Phước Báo của người, Trời; đầy đủ thế lực quyền uy
lớn, được cấp trên và thuộc hạ kính yêu.
_Theo Tạng Truyền Phật Giáo thì:
Tác Minh Phật Mẫu dùng Thệ Nguyện của Địa Khí khiến cho hết thảy con
người đắc được tiền tài, giàu có
Tác Minh Phật Mẫu dùng Thệ Nguyện của Thủy Khí khiến cho ngưng dứt tai
nạn, trị bệnh
Tác Minh Phật Mẫu dùng Thệ Nguyện của Hỏa Khí đi đến trợ giúp cho chúng
sinh viên mãn sự kính yêu
Tác Minh Phật Mẫu dùng Thệ Nguyện của Phong Khí mà giáng phục oán địch
Do vậy, Mật Pháp của Tác Minh Phật Mẫu có hiệu ích rất lớn trong việc cải
thiện tình ái và sự nghiệp.
Tác Minh Phật Mẫu là Phật Mẫu sinh ra tất cả chư Phật, vì lợi ích cho tất cả
chúng sinh mà hiện ra hình tướng Liên Hoa Không Hành Mẫu (Padma-ḍākiṇī). Phật
Mẫu có đầy đủ vô lượng Hạnh Nguyện như Bi Nguyện của Quán Thế Âm Bồ Tát
(Avalikiteśvara-bodhisatva) thương yêu, lo lắng trợ giúp cho chúng hữu tình, hay thỏa
mãn tất cả Nguyện tốt lành của các chúng sinh. Đặc biệt đối với người đời nay thì hay
mau chóng giúp cho tất cả nguyện vọng về tiền tài, thực phẩm, tất cả vật thọ dụng cần
thiết… đều được thành tựu
_Tu tập Pháp này, tốt nhất là tiếp nhận Quán Đỉnh kèm theo như Pháp tu trì ắt
đạt được sự thành tựu rất lớn.
Đối với phương diện của Pháp Thế Gian thì có thể tăng trưởng vô lượng Phước
Báo, tăng trưởng Nhân Duyên, quyền thế, được bộ thuộc, thân hữu yêu nhớ… cho
nên Mật Pháp này rất thích hợp cho người Cư Sĩ tại gia tu trì. 466
Đối với phương diện của Pháp Xuất Thế Gian thì thân có thể được sống lâu
chẳng chết, lời nói (ngữ) có thể được Diệu Âm chân thật, Ý có thể được Không Lạc
Câu Sinh Trí kèm theo hay mau chóng viên mãn hai Tư Lương (Sambhāra): Phước
(Puṇya), Trí (Jñāna). Học Phật tu hành thuận lợi, kính yêu (hoài nhu) chúng sinh
trong sáu đường khiến cho tất cả chúng sinh vui vẻ yêu nhớ, lại hay trừ bỏ tất cả Vô
Minh, Vọng Tưởng, chấp dính… lợi ích giải thoát Luân Hồi. Các Công Đức lợi ích rất
nhiều chẳng thể tính đếm được. Phàm tất cả hữu tình đều hay cảm nhận được chủng
tính Đại Bi của vị Phật Mẫu này
_Tóm lại: Tác Minh Phật Mẫu là Tôn Kính Ái của Mật Giáo, cũng là Bản Tôn
chưởng quản Uy Thần. Hành Giả hướng về Tác Minh Phật Mẫu thành Tâm cầu thỉnh,
sau khi tu Pháp tương ứng sẽ sinh ra vô lượng Công Đức có thể dùng tiêu trừ nghiệp
chướng, tăng trưởng Phước Tuệ cùng với đủ quyền thế, danh dự, nhận được sự yêu
mang với kính yêu của Bộ Thuộc, bạn thân. Cầu con gái được con gái, cầu con trai
được con trai, nam nữ tình ái hòa hợp, điều nguyện cầu đều hay viên mãn.
467
VÔ NGÃ MINH PHI
Vô Ngã Minh Phi tên Phạn là Nairātmya-yoginī, hay Nairatmyā. Lại xưng là
Kim Cương Vô Ngã Phật Mẫu, Vô Ngã Phật Mẫu, Vô Ngã Mẫu…
Căn cứ vào Thân nhân cách hóa của Trí Tuệ Bát Nhã thì Vô Ngã Minh Phi là
mẹ của tất cả Phật, cũng là Minh Phi (Yoginī) của Cát Tường Hỷ Kim Cương (Śrī-
hevajra) thuộc Phật Mẫu của Phái Mật Tông Tát ca (Śākya). Tương truyền Hỷ Kim
Cương Bản Tục là do Đức Phật ứng với sự thỉnh hỏi của Vô Ngã Phật Mẫu mà tuyên
nói, sau này lưu truyền kết tập thành sách, tức do Vô Ngã Phật Mẫu đích thân trao
Pháp Yếu cho bậc Đại Thành Tựu Tất Lý Oát Ba, bởi thế Vô Ngã Phật Mẫu chiếm
địa vị rất trọng yếu trên dòng truyền thừa của Phái Tát Ca
_Vô Ngã Phật Mẫu có thân màu xanh, một mặt hai cánh tay, hai chân, tóc màu
hồng dựng đứng lên trên, đầu đội mão năm đầu lâu, cổ đeo vòng hoa đầu lâu, tay phải
cầm cây Kim Cương Việt Đao dơ lên trên, tay trái để trước ngực cầm cái bát đầu lâu
(Kapāla) màu trắng, vai trái cặp cây gậy ba chia (tam xoa trượng), thân mặc quần da
cọp, Anh Lạc trang nghiêm, ngồi Kiết Già
hoặc co gập chân phải, duỗi chân trái theo tư thế múa, dẫm đạp lên thân người
trên vành mặt trời trên hoa sen
468
_Ý nghĩa của hình tượng:
.)Thân màu xanh biểu thị cho Trí Tuệ nguyên thủy như không gian
.)Đầu đội mão năm đầu lâu biểu thị cho sự gom tụ Năm Trí của Năm Phật vào
một thân
.)Tóc màu hồng dựng đứng lên trên biểu thị cho sự tăng trưởng Đại Bi dũng
mãnh
.)Cổ đeo vòng hoa đầu lâu biểu thị cho sự chiến thắng, trấn phục Vọng Niệm,
Ngã Chấp của tất cả Trần Thế
.)Tay phải cầm cây Kim Cương Việt Đao biểu thị cho sự đoạn trừ tám vạn bốn
ngàn phiền não
.)Tay trái cầm cái bát đầu lâu (Kapāla) màu trắng biểu thị cho dụng để làm
Quán Đỉnh
.)Cây gậy ba chia biểu thị cho sự Thể Ngộ quá trình tử vong
.)Quần da cọp biểu thị cho sự dũng mãnh không có sợ hãi
.)Ngồi Kiết Giả biểu thị cho sự an định ái dục thấp hèn
[Dẫm đập trên thân người biểu thị cho sự trấn phục ái dục thấp hèn]
469
_Căn cứ vào Kinh Văn của Cát Tường Hỷ Kim Cương Tập Luân Cam Lộ
Tuyền đã miêu thuật thì: hình tượng của Cát Tường Hỷ Kim Cương (Śrī-hevaja) là
tượng song Thân cùng ôm giữ vị Minh Phi là Vô Ngã Phật Mẫu.
Do “Vì biểu thị sự dung nhập thường hằng của Bi Trí cho nên hai Tôn Phụ
Mẫu hiện tướng tương hợp”. Mẫu Tính là Vô Ngã Phật Mẫu đại biểu cho Trí Tuệ trác
việt phi phàm, Phụ Tính là Cát Tường Hỷ Kim Cương tượng trưng cho Từ Bi tràn
khắp Pháp Giới. Hình tượng Song Thân nam Bi, nữ Trí ấy nhằm chứng minh Lý Thú
mùi vị thù thắng (thắng vị) của Bi Trí Song Vận cùng với cảnh giới viên dung của
tất cả, là sự tồn tại có thật vậy
Trong hình tượng Song Thân này thì Vô Ngã Phật Mẫu biểu thị cho thân
nhân cách hóa của Trí Tuệ Bát Nhã, Cát Tường Hỷ Kim Cương tượng trưng cho Từ
Bi vòng khắp Pháp Giới. Bi Trí hợp nhất, sau khi thâm nhập Trí Tuệ Thiền Định thì
Giác Tính sung mãn chỉnh đốn Pháp Giới tĩnh mật thâm sâu ấy, chứng minh cụ thể sự
tồn tại của cảnh giới tinh thần viên mãn.
_Chữ chủng tử của Vô Ngã Minh Phi là: Ā
_Vô Ngã Minh Phi Thủ Ấn:
Ngửa bàn tay trái duỗi ngang bằng, hướng đầu ngón về bên phải (quán tưởng
cầm cái bát đầu lâu Kapāla) để trước bụng 470
Tay phản nắm quyền, đưa ngón cái ra bên ngoài (quán tưởng cầm cây Kim
Cương Việt Đao) để trước ngực
_Vô Ngã Minh Phi Tâm Chú:
“Ông, a, hồng, phôi, thoa cáp”
OṂ ĀḤ HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ
Tu tập Vô Ngã Minh Phi Pháp hay giúp cho con người phá trừ sự ám tối của
phiền não, tăng trưởng Trí Tuệ của Phật
Biên soạn xong Kim Cương Minh Vương Bộ vào ngày 30/03/2014
471
KIM CƯƠNG THỦ TAM TÔN HỢP NHẤT PHẪN NỘ TÔN
Theo Tạng Truyền Phật Giáo: Vì muốn khiến cho người tu trì Chính Pháp đạt
được sự gia trì thuộc Thân Ngữ Ý của chư Phật, thoát khỏi và tiêu trừ các loại chướng
ngại trên việc tu hành với trong sinh hoạt…thuận lợi để đạt đến bờ bên kia của sự sống
chết, cho nên chư Phật, chúng Thánh ở mười phương hóa hiện làm Kim Cương Thủ
Tam Tôn Hợp Nhất Phẫn Nộ Tôn. Trong đấy, Thân (Kāya) của các Ngài hóa thành
Kim Sí Điểu (Garuḍa), Ngữ (Vāk) của các Ngài hóa thành Mã Đầu Minh Vương
(Hayagrīva), Ý (Citta: Tâm) của các Ngài hóa làm Kim Cương Thủ (Vajra-pāṇi). Bởi
thế, vị Tam Thân Hợp Nhất Phẫn Nộ Tôn ấy chẳng phải là ba Tôn: Đại Bằng Kim Sí
Điểu, Mã Đầu Minh Vương với Kim Cương Thủ hợp làm một, mà trên thật tế là Tổng
Thể Thân Ngữ Ý của hết thảy chư Phật, chúng Thánh ở mười phương hợp làm một
thân
Sự chướng ngại trên Thế Gian với việc tu hành có nhiều loại bao quát bệnh hoạn
của thân tâm, nghiệp tội của chính mình, Ma Chướng, Quỷ loại gia hại, Tà Thuật, Tinh
Tượng (hiện tượng sáng tối của các ngôi sao) hoặc sự chẳng lành của Địa Hình (hình
thể của đất), Thiên tai, Địa Thần gia hại, Long Tộc gia hại với sự xâm hại của loài
người… không sao kể xiết. Nếu đem các loại chướng ngại ấy, quy nạp để nói thì không
có thứ gì chẳng đến từ ba nơi: trên Trời (thiên thượng), nhân gian với dưới đất (địa
hạ)
Dưới đất (địa hạ) chủ yếu là một loại Long Tộc (loài Rồng) mà Đại Bằng Kim
Sí Điểu (Garuḍa) chính là khắc tinh của loài ấy. Mã đầu Minh Vương (Hayagrīva) có
thể đối trị các loại chướng ngại đến từ Nhân Gian. Kim Cương Thủ (Vajra-pāṇi) có
thể đối trị các loại chướng ngại đến từ bầu trời, chủ yếu là sự chướng ngại đến từ mặt
trời, mặt trăng, các ngôi sao chẳng tốt lành…thế nên Kim Cương Thủ Tam Thân 472
Hợp Nhất Phẫn Nộ Tôn này chính là Bản Tôn thù thắng đối trị với tất cả sự chướng
ngại: trên trời, nhân gian, dưới đất
_Pháp tu này thuộc về Sự Mật Bộ, truyền thừa có hai loại là truyền từ xa (viễn
truyền) và truyền gần sát (cận truyền)
Viễn Truyền: là chỉ từ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni mở đầu, truyền thừa đến ngày
nay, khoảng giữa trải qua các vị Đại Sư nhưng không có sự truyền thừa của đoạn giữa.
Cận Truyền: chỉ vị Đại Sư của Phật Giáo, thông qua sự truyền thừa tu trì Viễn
Truyền được đến thành tựu nhất định, sau đó gần gũi thấy Bản Tôn rồi trực tiếp từ chỗ
của Bản Tôn đạt được tu trì Khẩu Quyết, lại lưu truyền truyền thừa cho đời sau
_Kim Cương Thủ Tam Tôn Hợp Nhất Bản Tôn có thân màu xanh lam đậm,
một mặt hai cánh tay, tay phải giơ lên cao cầm chày Kim Cương, tay trái để ngang
ngực kết Kỳ Khắc Ấn. Thân trang sức các loại châu báu, đầu đội mão năm Phật, tóc
màu vàng dựng đứng lên trên giống như đám lửa thiêu đốt. Trên búi tóc có hoa màu
trắng là vật trang sức yêu thích của giòng Sát Đế Lợi, trên hai lỗ tai có hoa màu vàng
là vật trang sức yêu thích của giòng Phệ Xá, dây đai ở eo lưng có hoa màu hồng là vật
trang sức yêu thích của giòng Bà La Môn, vòng xuyến ở bàn tay và bàn chân có hoa
màu xanh lục là vật trang sức yêu thích của giòng Thủ Đà La, ở trước ngực có hoa
màu đen là vật trang sức yêu thích của giòng Chiên Đà La. Thân dưới mặc quần da
cọp, thân trên khoác Thiên y, đứng theo tư thế uy vũ ở trong đám lửa Trí Tuệ
Ở đỉnh đầu của Kim Cương Thủ có ba cái đầu ngựa màu xanh hướng mặt chẳng
đồng, biểu thị cho Mã Đầu Minh Vương. Đầu ngựa hướng mặt về phương của chính
mình biểu thị cho nghĩa gia trì người tu hành, đầu ngựa hướng mặt về bên trái biểu
thị cho nghĩa thống lãnh tất cả Phụ Tục Không Hành, đầu ngựa hướng mặt về bên
phải biểu thị cho nghĩa thống lãnh tất cả Mẫu Tục Không Hành.
Ngay phương bên trên đầu ngựa có một vị Đại Bằng Kim Sí Điểu, thân màu
trắng, ba con mắt màu đỏ, thân trên như con người, thân dưới như con chim, mỏ như
một loại Kim Cương cứng rắn có thể mổ xuyên qua các vật thể. Hai cánh giương lên
trên, mỗi lông cánh đều như một loại kiếm báu bén nhọn hay dễ dàng chém đứt mọi
vật thể, hai cánh múa động đủ để lay động suốt cả vũ trụ. Đỉnh đầu của Kim Sí Điểu
trang sức một vật báu Như Ý. Hai Trảo như một loại Kim Cương cứng rắn quắp lấy
con Rồng có bốn màu (tứ điều long) trắng, xanh lam, hồng, xanh lục …, trảo trái
quắp lấy đuôi Rồng, trảo phải quắp lấy đầu Rồng. Trên thân của Điểu Vương có Ngũ
Điều Long (con Rồng năm màu) làm vật trang sức, rất ư đáng sợ, múa động rất uy
mãnh
473
_Chữ chủng tử của Phẫn Nộ Tôn này là: HŪṂ
_Thần Chú là:
“Án, ban tra ba ni, hải nha cơ hoa, ca lộ đạt, hồng phôi”
OṂ_ VAJRA-PĀṆI HAYAGRĪVA GARUḌA HŪṂ PHAṬ
_Quán Tưởng trì Chú:
Trên vành mặt trời trên hoa sen của trái tim mình có Chú Luân vây chung quanh
chữ Hồng (HŪṂ), Chú Luân phóng ánh sáng chiếu khắp Thập Phương Giới, tiêu trừ
tất cả bệnh, Ma Chướng của hữu tình. Ở Công Đức này, hóa ánh sáng thu hồi về Chú
Luân của chữ Hồng ở trái tim của mình. Tiếp theo lại phóng ra ánh sáng, ở đầu ánh
sáng hóa làm vô số các Thiên Nữ cúng dường, tay cầm vật cúng màu nhiệm cúng
dường chư Phật Bồ Tát ở mười phương, cầu thỉnh thân khẩu ý của chư Phật gia trì.
Chư Phật phóng ánh sáng màu trắng, màu hồng, màu xanh lam thu hồi về Chú Luân
của chữ Hồng ở trái tim của mình, tăng trưởng Phước Đức, Trí Tuệ, dạy bảo chứng các
Công Đức.
Biên soạn xong Kim Cương Minh Vương Bộ vào ngày 15/04/2014
474
TƯ LIỆU THAM CỨU
*) Hán Văn:
_Đại Chính Nguyên Bản Đại Tạng Kinh: Tập 18, Tập19, Tập 20, Tập 21
_ Mật Giáo Đồ Tượng: Tập 3, Tập 4, Tập 5, Tập 6, Tập 7, Tập 8, Tập 9, Tập 10
_ Phật Giáo Tiểu Bách Khoa: Từ quyển 1 đến quyển 18
_Phật Quang Đại Từ Điển
_Bách Khoa Toàn Thư
_Phật Giáo Thủ Ấn Đồ Thuyết_ Thi Vân Thủy biên soạn
_Mật Giáo Đại Tự Điển_ Tập 6
_Phật Tượng Đồ Vựng
_Chỉnh lý Nhiên Đăng tạp chí biên tập bộ
*) Việt Văn:
_Thai Tạng Giới Man Đa La _ Huyền Thanh biên soạn
_Kim Cương Giới Man Đa La_ Huyền Thanh biên soạn
_Đại Bi Quán Âm Căn Bản Pháp_ Huyền Thanh biên dịch
_Đại Phật Đỉnh Thủ Lăng Nghiêm Thần Chú Pháp_ Huyền Thanh biên dịch
_Thập Nhị Thiên Pháp_ Huyền Thanh biên dịch
_Tinh Tú Pháp_ Huyền Thanh biên dịch
_Tranh Tượng và Thần Phổ Phật Giáo_Louis Frédéric_ Việt dịch Phan Quang
Định (NXB Mỹ Thuật_năm 2005)
_Một số bài dịch của Tống Phước Khải
*) Trang Web:
_buddha-dharma.org
_tangthuphathoc.net
_chuaminhthanh.com
_electricwombworld.blog.fc2.com
_zenheart.hk
_en.wikipedia.org
_zh.wikipedia.org
_haaram.com
_sriharivayuguru.blogsport.com
_fanbop.com
_fodian.net
_haripurush-jagadbandhu.org
_hindudevotionalpower.com
_speakingtree.in
_qcny.net
_baike.baidu.com
_Một số Tôn Tượng trên images của google.com và Tư Liệu của Tống Phước
Khải
475
MỤC LỤC
1_ Thay lời tựa ...............................................................................................Tr.01
2_Đại An Lạc Bất Không Kim Cương............................................................Tr.03
3_Kim Cương Tướng Bồ Tát ..........................................................................Tr.05
4_Kim Cương Minh Vương Bồ Tát ................................................................Tr.06
5_Bất Không Cúng Dường Bảo Bồ Tát Bồ Tát ..............................................Tr.07
6_Kim Cương Ba La Mật Bồ Tát....................................................................Tr.09
7_Bảo Ba La Mật Bồ Tát ................................................................................Tr.14
8_Kim Cương Pháp Bồ Tát .............................................................................Tr.19
9_Nghiệp Ba La Mật Bồ Tát ...........................................................................Tr.25
10_Kim Cương Tát Đỏa Bồ Tát ......................................................................Tr.30
11_Kim Cương Vương Bồ Tát........................................................................Tr.38
12_Kim Cương Ái Bồ Tát ...............................................................................Tr.43
13_Kim Cương Hỷ Bồ Tát ..............................................................................Tr.48
14_Kim Cương Bảo Bồ Tát ............................................................................Tr.53
15_Kim Cương Quang Bồ Tát ........................................................................Tr.60
16_Kim Cương Tràng Bồ Tát .........................................................................Tr.66
17_Kim Cương Tiếu Bồ Tát ...........................................................................Tr.71
18_ Kim Cương Pháp Bồ Tát ..........................................................................Tr.76
19_Kim Cương Lợi Bồ Tát .............................................................................Tr.82
20_ Kim Cương Nhân Bồ Tát .........................................................................Tr.88
21_ Kim Cương Ngữ Bồ Tát...........................................................................Tr.92
22_Kim Cương Nghiệp Bồ Tát .......................................................................Tr.97
23_ Kim Cương Hộ Bồ Tát ...........................................................................Tr.103
24_ Kim Cương Quyền Bồ Tát .....................................................................Tr.108
25_Kim Cương Hý Bồ Tát ............................................................................Tr.114
26_Kim Cương Man Bồ Tát .........................................................................Tr.120
27_Kim Cương Ca Bồ Tát ............................................................................Tr.126
28_ Kim Cương Vũ Bồ Tát ...........................................................................Tr.132
29_Kim Cương Phần Hương Bồ Tát.............................................................Tr.138
30_ Kim Cương Hoa Bồ Tát .........................................................................Tr.144
31_Kim Cương Đăng Bồ Tát ........................................................................Tr.150
32_ Kim Cương Đồ Hương Bồ Tát...............................................................Tr.156
33 Kim Cương Câu Bồ Tát ...........................................................................Tr.162
34_Kim Cương Sách Bồ Tát .........................................................................Tr.169
35_ Kim Cương Tỏa Bồ Tát..........................................................................Tr.175
36_ Kim Cương Linh Bồ Tát ........................................................................Tr.183
37_Minh Vương và Minh Phi .......................................................................Tr.190
38_Bất Động Minh Vương............................................................................Tr.226
39_Bất Động Minh Phi .................................................................................Tr.284
40_ Câu Lợi Ca Long Vương........................................................................Tr.285
41_Giáng Tam Thế Minh Vương..................................................................Tr.289
42_ Giáng Tam Thế Minh Phi.......................................................................Tr.295
43_ Quân Trà Lợi Minh Vương ....................................................................Tr.296
44_Quân Trà Lợi Minh Phi ...........................................................................Tr.307
45_ Đại Uy Đức Minh Vương.......................................................................Tr.308
46_Đại Uy Đức Minh Phi .............................................................................Tr.321 476
47_Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương...........................................................Tr.322
48_ Ô Sô Sa Ma Minh Vương.......................................................................Tr.332
49_ Ái Nhiễm Minh Vương ..........................................................................Tr.359
50_Đại Tiếu Minh Vương.............................................................................Tr.369
51_Bộ Trịch Kim Cương Minh Vương.........................................................Tr.371
52_Mã Đầu Minh Vương ..............................................................................Tr.375
53_Vô Năng Thắng Minh Vương .................................................................Tr.379
54_ Vô Năng Thắng Minh Phi ......................................................................Tr.387
55_ Đại Luân Minh Vương ...........................................................................Tr.388
56_ Khổng Tước Minh Vương......................................................................Tr.391
57_Đại Nguyên Soái Minh Vương ...............................................................Tr.408
58_Thanh Diện Kim Cương..........................................................................Tr.414
59_ Kim Cương Đồng Tử .............................................................................Tr.417
60_ Mật Tập Kim Cương ..............................................................................Tr.422
61_ Bố Úy Kim Cương .................................................................................Tr.425
62_ Thắng Lạc Kim Cương...........................................................................Tr.429
63_ Cát Tường Hỷ Kim Cương.....................................................................Tr.431
64_ Thời Luân Kim Cương...........................................................................Tr.440
65_ Phổ Ba Kim Cương ................................................................................Tr.447
66_ Kim Cương Hợi Mẫu .............................................................................Tr.452
67_Sư Diện Không Hành Mẫu......................................................................Tr.458
68_Tác Minh Phật Mẫu.................................................................................Tr.461
69_Vô Ngã Minh Phi ....................................................................................Tr.467
70_Kim Cương Thủ Tam Tôn Hợp Nhất Phẫn Nộ Tôn ...............................Tr.471
71_Tư liệu tham cứu .....................................................................................Tr.474
72_Mục lục....................................................................................................Tr.475
477